Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 503/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 30 tháng 12 năm 2019 |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BẮC NINH NĂM 2020
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 19/02/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016- 2020;
UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2020, cụ thể như sau:
- Tiếp tục triển khai toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ, các Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương và Kế hoạch CCHC tỉnh Bắc Ninh năm 2020. Trong đó, chú trọng cải cách, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp, sáng tạo, góp phần cải thiện Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PIC), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh năm 2020 thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần triển khai có hiệu quả chủ đề công tác năm 2020 của tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6, khóa XII, gắn với tinh giản biên chế và cải cách tiền lương, hướng tới từng bước xây dựng thành phố thông minh, chính quyền đô thị quản trị hiện đại, hiệu lực và hội nhập quốc tế.
- Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã phải đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC, đặc biệt là nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC năm 2020 phải bảo đảm nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả, đúng thời gian và bám sát sự chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động nghiên cứu, áp dụng những giải pháp đổi mới để CCHC là khâu đột phá trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành tại cơ quan, đơn vị.
- Cải cách hành chính phải được xác định là một trong những tiêu chí quan trọng trong công tác thi đua, khen thưởng. Các cơ quan, đơn vị phải lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC để đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
- Tham mưu, đề xuất xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm đúng thẩm quyền, có chất lượng và đảm bảo trình tự theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn chuyên ngành để phát hiện các nội dung không phù hợp đề xuất cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, đôn đốc và theo dõi việc xử lý văn bản trái pháp luật của UBND các cấp.
- Bảo đảm công khai và tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; công bố kịp thời, đầy đủ, minh bạch các thủ tục hành chính mới được nhà nước ban hành. Tăng cường tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa đối với các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh và nghiên cứu thực hiện đối với một số đơn vị sự nghiệp công lập khác.
- Công khai thủ tục hành chính bằng nhiều hình thức phù hợp để người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện; tăng cường sự giám sát đối với việc chấp hành của cơ quan nhà nước và của CBCCVC trong thực hiện quy trình, thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp tục thực hiện cập nhật việc cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Bộ thủ tục hành chính mới ban hành tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính.
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc ban hành quy định TTHC; thường xuyên rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa các quy định TTHC không phù hợp; đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành các quy định pháp luật để thực thi các phương án đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, hoạt động kiểm tra chuyên ngành; thường xuyên chuẩn hóa các quy trình nội bộ, quy trình điện tử và thực hiện tốt việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; thực hiện nghiêm việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn.
- Thực hiện đo lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước theo Đề án của Bộ Nội vụ và theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW, Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW. Tiếp tục rà soát thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức, bộ máy và biên chế của các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng phân định đúng, tránh chồng chéo trong quy định về chức năng, nhiệm vụ.
- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập của các ngành, các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao,... theo đúng quan điểm chỉ đạo của Đảng; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng cách đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập.
- Rà soát việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo việc quản lý sử dụng tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện cho các đơn vị sự nghiệp công lập về tài chính, trong thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng các dịch vụ công.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã
- Triển khai thực hiện các nội dung về công tác cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế như: sắp xếp, bố trí hợp lý cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập, hợp nhất; giảm số lượng cấp phó đảm bảo đúng số lượng quy định; đổi mới, nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức, viên chức; tuyển mới viên chức theo hình thức hợp đồng làm việc có thời hạn.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án vị trí việc làm tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo tiết kiệm biên chế, nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ công chức, viên chức.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2020; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, nhất là năng lực và kỹ năng thực thi công vụ, tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức,...
- Nghiên cứu triển khai thực hiện quy định khung số lượng cán bộ, công chức cấp xã cho phù hợp theo hướng xác định rõ vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh, đặc thù của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; tại các tổ chức khoa học công nghệ theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục, y tế, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh. Rà soát, thống kê các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Tăng cường công tác kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong việc sử dụng có hiệu quả tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước; thực hiện đúng, đủ các quy định về quy chế dân chủ ở cơ sở, đặc biệt là việc công khai, minh bạch về tài chính, quyết toán và dự toán ngân sách cấp xã hàng năm, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2020 của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi các văn bản, tài liệu giữa các cơ quan hành chính nhà nước qua mạng thông tin điện tử.
- Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục; tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính; tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính hướng tới xây dựng Chính quyền điện tử và mô hình thành phố thông minh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch Áp dụng, duy trì và chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Tổng kết Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011- 2020, kịp thời động viên khen thưởng các cơ quan, đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác CCHC.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền CCHC theo Quyết định số 3490/QĐ-BNV ngày 10/10/2016 của Bộ Nội vụ, chú trọng việc phối hợp và sử dụng phương tiện thông tin trong việc tuyên truyền, phổ biến về Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011-2020 và các chương trình CCHC của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ;
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị 09/CT-UBND ngày 27/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh.
- Tăng cường kiểm tra công tác CCHC và kiểm tra công vụ; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; xử lý nghiêm minh, kịp thời đối với CBCC gây khó khăn, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, vi phạm kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ.
- Triển khai thực hiện đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện theo quy định của UBND tỉnh; Lấy kết quả đánh giá, xếp hạng làm cơ sở để xem xét thi đua, khen thưởng và đánh giá cơ quan trong sạch vững mạnh.
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
Căn cứ Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các cơ quan, đơn vị chủ động lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2020, gửi Sở Tài chính và Sở Nội vụ để tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
1. Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch này và gửi về Sở Nội vụ theo dõi thực hiện. Đối với các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ CCHC tại Kế hoạch này có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc, bảo đảm chất lượng và thời gian hoàn thành. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh đối với những nhiệm vụ đã giao trong Kế hoạch này.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Lập dự trù kinh phí để xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính được giao trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Giao Sở Nội vụ thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này đối với các Sở, ban, ngành; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan và định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện theo quy định từ nguồn ngân sách của tỉnh.
4. Các cơ quan thông tin truyền thông: Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền về công tác cải cách hành chính ở địa phương đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2020, trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN TRONG NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 503/KH-UBND ngày 30/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Đơn vị tính: nghìn đồng
Số TT | Nội dung thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Kinh phí dự kiến |
|
|
|
| ||
1 | Kế hoạch tuyên truyền công tác CCHC năm 2020 | UBND tỉnh | Sở Nội vụ, Đài PT&TH tỉnh, Báo BN, Sở TT& TT, các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 12/2020 |
|
2 | Kế hoạch Kiểm tra công tác TCBM và CCHC năm 2020 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Quý III-IV/2020 |
|
3 | Tổng kết Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 | UBND tỉnh | Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý II/2020 | 184.180 |
4 | Đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện | Quý IV/2020 | 18.500đ |
5 | Đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC cấp tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ngành liên quan | Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ | 20.000đ |
|
|
|
| ||
6 | Kế hoạch về theo dõi tình hình thi hành pháp luật | Sở Tư pháp | Các Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP | Quý IV/2020 |
|
7 | Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL | Sở Tư pháp | Các Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP | Quý IV/2020 |
|
8 | Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý | Sở Tư pháp | Các Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP | Quý IV/2020 |
|
|
|
|
| ||
9 | Kế hoạch về cải cách, kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP | Quý IV/2020 |
|
|
|
|
| ||
10 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2020 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý IV/2020 | 5.000.000đ |
11 | Xây dựng Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý CBCCVC tỉnh Bắc Ninh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý IV/2020 |
|
|
|
|
| ||
12 | Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch Áp dụng, duy trì và chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Các đơn vị đã triển khai áp dụng TCVN ISO 9001:2015 và ISO 9001:2008 | Quý IV/2020 | 1.872.000 |
13 | Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý IV/2020 |
|
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 172/2012/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 10Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 3490/QĐ-BNV năm 2016 phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020” do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính tỉnh Hưng Yên năm 2022
- 15Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn năm 2022
- 16Kế hoạch 897/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2022
Kế hoạch 503/KH-UBND năm 2019 về cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2020
- Số hiệu: 503/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Hương Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra