- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 958/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 5Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 119/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Phát triển thông tin, truyền thông nông thôn giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 316/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án “Xây dựng và rà soát chế độ chính sách đối với hoạt động văn học, nghệ thuật và văn nghệ sỹ; tài trợ, đặt hàng đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; chính sách khuyến khích sáng tác trong hoạt động văn học, nghệ thuật” thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1270/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 02/2011/CT-UBND tăng cường công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 13Quyết định 2164/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 282/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Dự án công bố và phổ biến Tác phẩm văn học được Giải thưởng Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 279/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án phát huy giá trị tốt đẹp mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Quyết định 41/2014/QĐ-TTg về chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong trường văn hóa - nghệ thuật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 1253/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển mỹ thuật đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 1456/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển nghệ thuật biểu diễn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Chính phủ ban hành
- 24Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 -2020
- 25Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2015 triển khai Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Lào Cai đến hết năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 171/KH-UBND | Lào Cai, ngày 14 tháng 07 năm 2015 |
Thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP, ngày 31/12/2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Thực hiện Chương trình số 201-CTr/TU ngày 15/9/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” trên địa bàn tỉnh Lào Cai, nội dung cụ thể như sau:
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình số 201-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai (khóa XIV) thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước (gọi tắt là Nghị quyết số 33), nhằm tạo sự đồng thuận của các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trong tỉnh về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong các cấp ủy đảng, chính quyền, các tầng lớp nhân dân, tạo thành phong trào rộng lớn trong xây dựng, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, tạo tiền đề phát triển cơ sở vật chất, nguồn nhân lực xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành và toàn xã hội nhằm phát triển văn hóa tương xứng với phát triển kinh tế; xây dựng đạo đức, nhân cách con người ngày càng hoàn thiện, tạo môi trường văn hóa lành mạnh; tiếp tục phát triển và nâng chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa; quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Xác định rõ nhiệm vụ của mỗi cấp, mỗi ngành và từng địa phương trong thực hiện mục tiêu hoàn thiện các chuẩn mực, giá trị văn hóa con người Lào Cai theo định hướng của Nghị quyết số 33; phối hợp thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cấp, mỗi ngành và từng địa phương.
- Xác định xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và từng gia đình, cộng đồng dân cư, thôn, làng, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng, phát triển văn hóa và con người Lào Cai theo hướng toàn diện, vừa mang đặc trưng văn hóa Việt Nam vừa mang nét riêng của Lào Cai. Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa, để văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh gắn kết với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo quốc phòng, an ninh để đưa tỉnh Lào Cai thành tỉnh phát triển của khu vực Tây Bắc.
- Thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2015 - 2020:
- Tập trung tuyên truyền, quán triệt sâu rộng nội dung Nghị quyết số 33/NQ-TW (khóa XI); các văn bản của Chính phủ Bộ, ngành Trung ương và Tỉnh ủy chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW (khóa XI) trên địa bàn toàn tỉnh. Xây dựng và ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án trọng tâm để làm căn cứ và định hướng cho các cấp, các ngành triển khai thực hiện đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở.
- Thực hiện cải cách thể chế phù hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Thực hiện Quy hoạch văn hóa trên địa bàn toàn tỉnh, phấn đấu đến hết năm 2016, xây dựng và hoàn thiện Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tăng cường xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, đa dạng hóa các phương thức hoạt động, sử dụng hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa. Phấn đấu đến năm 2020, từng bước xây dựng, hoàn thiện các thiết chế văn hóa, thể thao quan trọng của tỉnh như: Trung tâm văn hóa, Bảo tàng, sân vận động, rạp chiếu phim; tiếp tục phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cấp huyện và cơ sở, 100% số huyện, thành phố trong tỉnh có ít nhất 1 trong 3 công trình thể dục thể thao cơ bản (sân vận động, nhà tập, bể bơi); 50% xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa kiêm hội trường, 75% thôn, tổ dân phố được hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa; 100% nhà văn hóa cấp xã, thôn bản được đầu tư trang thiết bị phù hợp.
- 100% các di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh được trùng tu, tôn tạo, chống xuống cấp, đảm bảo khai thác và phát huy giá trị các di tích, 38 di tích được xếp hạng (22 di tích cấp quốc gia; 16 di tích cấp tỉnh). Hoàn thành tổng kiểm kê, phân loại di sản phi vật thể các dân tộc tỉnh Lào Cai, có 15 di sản văn hóa phi vật thể được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia.
- Từng bước xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh Lào Cai, của đất nước và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, có 83% gia đình văn hóa, 75% thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, 95% số cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa.
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện tốt chính sách phát triển giáo dục, chú trọng phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phấn đấu đến năm 2020 huy động 99,9% trẻ em 6 tuổi vào lớp 1, 99,7% trẻ từ 6-14 tuổi đi học, có ít nhất 75% số học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học lên THPT, bổ túc THPT, số còn lại học trung cấp chuyên nghiệp và học nghề.
- Đẩy mạnh công tác gia đình, chú trọng giải quyết những vấn đề cấp bách về gia đình như: Hôn nhân cận huyết thống, tảo hôn, bất bình đẳng giới, phụ nữ đi khỏi địa phương; chăm sóc, giáo dục trẻ em,... Đến năm 2020, có 70% số xã phường, thị trấn nhân rộng mô hình câu lạc bộ phòng chống bạo lực gia đình; 90% số nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân.
- Chú trọng phát triển thể thao quần chúng, tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Đến năm 2020 có khoảng 30% đến 35% dân số luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên.
- Tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa, nghệ thuật, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Lào Cai đến với bạn bè trong nước và quốc tế.
- Triển khai thực hiện quy hoạch báo chí tỉnh Lào Cai đến năm 2020 bảo đảm tính chuyên nghiệp và hiện đại: Phát thanh - truyền hình chuyển hẳn sang hình thức phát sóng kỹ thuật số, đảm bảo 95% hộ dân được xem truyền hình, 100% hộ dân được nghe Đài phát thanh. Phấn đấu đến 2020, 100% Đài truyền thanh truyền hình cấp huyện sản xuất mỗi ngày một chương trình phát sóng tổng hợp, thời lượng từ 60 - 120 phút/chương trình. Tăng kỳ hạn xuất bản từ 3 số/tuần lên 5 số/tuần hoặc phát hành nhật báo đối với Báo Lào Cai thường kỳ; xuất bản ấn phẩm điện tử, đảm bảo chiếm 40% tổng sản lượng phát hành. Tăng trang, tăng chuyên mục đối với Báo Lào Cai cuối tuần, Báo Lào Cai dành cho đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển báo điện tử, trang thông tin điện tử trên mạng Internet, xây dựng phiên bản tiếng Trung, tiếng Anh để phục vụ công tác quảng bá tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
2.2. Giai đoạn 2021 - 2030:
- Hoàn thiện và phổ biến các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam, tạo dựng những giá trị mới phù hợp để con người Lào Cai phát triển toàn diện phù hợp với sự phát triển của đất nước; đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội.
- Phát huy sức mạnh của văn hóa Lào Cai trong giao lưu, hội nhập quốc tế; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
- Hoàn thiện cải cách thể chế, bảo đảm môi trường xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai phù hợp trong thời kỳ mới.
- Phấn đấu đến năm 2030, 90% xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa kiêm hội trường và được đầu tư trang thiết bị phù hợp, 80 - 85% thôn, tổ dân phố được hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa và cấp trang thiết bị; 45 - 50 di tích và 20 - 22 di sản văn hóa phi vật thể được xếp hạng và công nhận cấp quốc gia và cấp tỉnh; 85 - 87% gia đình văn hóa, 80% thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, 95% số cơ quan đơn vị đạt danh hiệu văn hóa; 35% dân số luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 33-NQ/TW và các Chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy Lào Cai về xây dựng, phát triển văn hóa, con người Lào Cai
a) Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố tổ chức quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết số 33-NQ/TW và Chương trình hành động của Chính phủ của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết tới các cấp, các ngành, các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể và nhân dân trong tỉnh, nhằm nâng cao vai trò, vị thế của văn hóa, tạo các nguồn lực phát triển văn hóa và con người, phát huy năng lực, trách nhiệm người đứng đầu trong việc phát triển văn hóa, xây dựng con người ở từng địa phương, đơn vị.
b) Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, UBND các huyện, thành phố thực hiện tuyên truyền sâu rộng về các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch hành động; về chính sách, pháp luật xây dựng và phát triển văn hóa, con người, đặc biệt ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp,... đến đông đảo các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận thực hiện thành công Kế hoạch này.
c) Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và các đơn vị thuộc Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường công tác tuyên truyền về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai, Chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW và Kế hoạch hành động của UBND tỉnh bằng các hình thức thiết thực, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị.
2. Tập trung xây dựng con người Lào Cai phát triển toàn diện
a) Các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp, gia đình và từng cá nhân thường xuyên làm tốt công tác chăm lo, giáo dục thế hệ trẻ, coi trọng giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, nhân cách nhằm xây dựng con người Lào Cai trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế mang đặc trưng của con người Việt Nam, theo hướng phát triển toàn diện với ý thức tôn trọng pháp luật, hiểu biết sâu sắc và tự hào về truyền thống lịch sử, văn hóa quê hương.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, UBND các huyện, thành phố tiếp tục tham mưu triển khai hiệu quả Kế hoạch của tỉnh thực hiện các Chương trình, dự án, đề án: Chương trình hành động số 153-CTr/TU ngày 6/01/2014 thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH Trung ương khóa XI và Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 9/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”, Đề án Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2020, Đề án tăng cường công tác phổ biến; giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp tục tham mưu triển khai có hiệu quả các Kế hoạch triển khai thực hiện của tỉnh về: Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (trong đó gồm Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020; Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020), Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030,... Hàng năm xây dựng Kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội, các hoạt động kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh gắn với tuyên truyền xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa mang sắc thái Lào Cai.
d) Các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, các huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch hoạt động cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch; tiếp tục triển khai các chương trình, đề án, dự án cụ thể, thiết thực, phù hợp với lĩnh vực hoạt động và điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị, nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, trên cơ sở hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; tăng cường các giải pháp đồng bộ tạo sự chuyển biến về nhận thức, tư tưởng để công chức, viên chức, người lao động và nhân dân có ý thức tôn trọng pháp luật, hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc, thực hiện các giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế của con người Việt Nam, ngăn chặn sự xuống cấp về đạo đức xã hội.
3. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
a) Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, các huyện, thành phố, đơn vị, doanh nghiệp chủ động xây dựng nội quy, quy chế làm việc gắn với xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nhằm giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, lối sống, để hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa mang sắc thái Lào Cai, gắn xây dựng môi trường văn hóa với bảo vệ môi trường sinh thái.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, tiếp tục triển khai Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trọng tâm là xây dựng gia đình văn hóa, thôn, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; xây dựng xã văn hóa nông thôn mới, xây dựng phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị, xây dựng văn hóa giao thông.... Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về tổ chức việc cưới, việc tang theo hướng văn minh phù hợp với từng địa bàn vùng đô thị, vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan lồng ghép chương trình xây dựng nông thôn mới với xây dựng xã văn hóa nông thôn mới.
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội và các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và phối hợp xử lý những vấn đề nổi cộm và cấp bách của địa phương như: Hôn nhân cận huyết thống, tảo hôn, bất bình đẳng giới, phụ nữ bỏ đi khỏi địa phương; chăm sóc, giáo dục trẻ em; các vấn đề rạn nứt trong quan hệ giữa các thế hệ, các thành viên trong gia đình (ly hôn, tranh chấp tài sản thừa kế,...).
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện rà soát, tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ thống tài liệu giáo dục, bồi dưỡng lịch sử truyền thống địa phương (dùng trong hệ thống giáo dục - đào tạo của tỉnh) bảo đảm phù hợp với từng cấp học, từng loại hình đào tạo; triển khai thực hiện nền nếp việc mặc trang phục truyền thống dân tộc và hát Quốc ca đầu tuần đối với học sinh từ cấp tiểu học trở lên trong hệ thống ngành, giáo dục toàn tỉnh.
e) Xây dựng môi trường văn hóa ở địa bàn dân cư, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo hướng đoàn kết, dân chủ, văn minh, đạt chuẩn thực chất về văn hóa. Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng; khuyến khích các hoạt động tôn giáo gắn bó với dân tộc, hướng thiện, nhân đạo, nhân văn tiến bộ, “Tốt đời, đẹp đạo”. Khuyến khích các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, từ thiện, nhân đạo.
f) Hội Văn học - Nghệ thuật chủ trì phát động sáng tác, phát huy vai trò của văn học - nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm của con người Lào Cai.
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các sở; ngành liên quan xây dựng Kế hoạch xét và đề nghị tặng các danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và các danh hiệu cao quý khác về văn hóa theo quy định.
h) Tiếp tục nâng cao chất lượng Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh đảm bảo phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng tốt yêu cầu thông tin, giải trí và hưởng thụ các sản phẩm văn hóa ngày càng cao của nhân dân. Tích cực tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của các loại hình, báo chí và truyền thông trên mạng internet gắn với các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; khuyến khích nhân dân truy cập, khai thác, sử dụng hiệu quả thông tin lành mạnh trên các loại hình và phương tiện truyền thông.
4. Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
a) Các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp chú trọng chăm lo xây dựng văn hóa, gắn với tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, coi đây là nhân tố để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra nội vụ, thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức; tận tụy phục vụ và tôn trọng nhân dân; giữ vững tinh thần đoàn kết nội bộ, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp trên cơ sở đấu tranh tự phê bình và phê bình, ứng xử có văn hóa; kiên quyết đấu tranh trước những biểu hiện tham nhũng, quan liêu, cửa quyền, hách dịch, thiếu trách nhiệm, thái độ vô cảm trước khó khăn và bức xúc của nhân dân.
c) Các sở, ngành liên quan thường xuyên thực hiện rà soát bộ thủ tục hành chính theo hướng công khai minh bạch, rút ngắn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình dịch vụ văn hóa phát triển. Tạo lập môi trường văn hóa pháp lý, thị trường sản phẩm văn hóa minh bạch; tiến bộ, hiện đại để các doanh nghiệp tham gia xây dựng, phát triển văn hóa. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân với ý thức tôn trọng pháp luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh, vì sự phát triển bền vững.
d) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp và các sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp xây dựng và tổ chức các hoạt động tuyên truyền chuyên đề, xây dựng “Văn hóa doanh nhân Lào Cai”; giáo dục, hình thành văn hóa ứng xử, đạo đức trong sản xuất, kinh doanh; chống tư tưởng chạy theo lợi ích kinh tế đơn thuần, chống tệ “buôn gian, bán lậu” trong các hoạt động kinh tế. Động viên, khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển các thương hiệu sản phẩm có uy tín, chất lượng, mang đặc trưng của Lào Cai trên thị trường trong và ngoài nước.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
a) Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, tổ chức đoàn thể liên quan phát động, khuyến khích, động viên văn nghệ sỹ sáng tạo, sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí, kết hợp với khai thác vốn di sản văn hóa dân gian các dân tộc Lào Cai. Chú trọng công tác quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực về văn học nghệ thuật của tỉnh, trọng tâm là phát hiện, bồi dưỡng, tạo điều kiện để đội ngũ văn nghệ sỹ trẻ, người dân tộc thiểu số có điều kiện phát huy tài năng sáng tạo. Tiếp tục triển khai hiệu quả tinh thần Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về Tiếp tục xây dựng và phát triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ mới.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các sở, ngành và địa phương tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng xã, phường, khu phố, thôn, tổ dân phố đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, văn minh, lành mạnh; khuyến khích thành lập và tạo điều kiện thuận lợi cho các thiết chế ngoài công lập; đa dạng hóa các phương thức hoạt động, sử dụng hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai nhiệm vụ, giải pháp phát huy giá trị di sản văn hóa hài hòa với phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Tiếp tục tiến hành sưu tầm, bảo tồn, phục hồi, tôn vinh các giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa vật thể và phi vật thể; trùng tu, tôn tạo, giữ gìn và phát huy giá trị các di tích cách mạng, di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia, cấp tỉnh; có kế hoạch khai thác, sử dụng các hoạt động biểu diễn nghệ thuật cộng đồng gắn với phục vụ du lịch. Tập trung làm tốt công tác sưu tầm, bảo tồn các làng nghề thủ công truyền thống; các làng văn hóa dân tộc gắn với phát triển du lịch; các làn điệu dân ca dân vũ, các phong tục, tập quán, trang phục, ngôn ngữ, tri thức dân gian, ẩm thực,... của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các sở, ngành liên quan tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông. Triển khai và thực hiện kịp thời cơ chế, chính sách về văn hóa, chính sách văn hóa đặc thù đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ, tôn vinh đối với các nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân dân gian trong việc tham gia sáng tạo, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa văn nghệ truyền thống của các dân tộc trong tỉnh. Lập hồ sơ đề nghị công nhận nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân đối với các nghệ nhân dân gian đạt các tiêu chí theo quy định. Hỗ trợ thành lập và duy trì hoạt động thường xuyên đối với các câu lạc bộ, đội văn nghệ, thể dục, thể thao cơ sở.
h) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan thực hiện nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí và xuất bản; nâng cao chất lượng đường truyền, chất lượng các chương trình phát thanh - truyền hình Lào Cai. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hình thức, nâng cao chất lượng nội dung của Báo Lào Cai. Triển khai có hiệu quả các chương trình, mục tiêu quốc gia, Đề án thông tin đối ngoại đến năm 2020, sử dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ nhất là internet để giới thiệu, quảng bá di sản văn hóa và du lịch Lào Cai.
6. Huy động các nguồn lực xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai
a) Sở Tài Chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển văn hóa phù hợp quy định của Luật Ngân sách, văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, phù hợp với điều kiện và khả năng ngân sách của địa phương.
Xây dựng và triển khai chính sách xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển các hoạt động văn hóa, xây dựng con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cân đối bố trí ngân sách nhà nước hàng năm cho lĩnh vực văn hóa, xây dựng kế hoạch đầu tư ngân sách, lồng ghép các chương trình mục tiêu, tranh thủ sự ủng hộ đầu tư xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển văn hóa.
Thực hiện rà soát, đầu tư xây dựng một số thiết chế văn hóa trọng điểm cấp tỉnh, cấp huyện. Tăng cường hỗ trợ đầu tư xây dựng, bố trí trang thiết bị đồng bộ cho các thiết chế văn hóa, thể thao cấp cơ sở phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến 2030 theo Quyết định số 2164/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các huyện, thành phố quy hoạch đủ diện tích đất dành cho xây dựng các công trình văn hóa, thể thao, đảm bảo theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đặc biệt ưu tiên quỹ đất cho các công trình văn hóa, thể thao cấp tỉnh, cấp huyện từ nay đến năm 2020.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, bổ sung quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao, du lịch, gia đình, thông tin và truyền thông trung hạn và dài hạn từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách đối với cán bộ làm văn hóa, nghệ thuật, chế độ khen thưởng, đãi ngộ đặc thù đối với nghệ nhân, diễn viên, vận động viên. Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo; đội ngũ chuyên gia vừa có trình độ chuyên môn, chuyên nghiệp, trách nhiệm, tận tụy phục vụ nhân dân. Chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ văn hóa là người dân tộc thiểu số, có chính sách khuyến khích, thu hút họ trở về công tác tại địa phương.
e) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố hoàn thành xây dựng Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; tiếp tục điều chỉnh, bổ sung các Quy hoạch thuộc lĩnh vực văn hóa, phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
f) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Văn học - Nghệ thuật, các đơn vị thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ động xây dựng kế hoạch, giải pháp thích hợp huy động nguồn lực xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai; sử dụng, đãi ngộ, phát huy tính sáng tạo của các văn nghệ sĩ có đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển văn hóa, con người Lào Cai; quan tâm, tạo điều kiện, môi trường, có cơ chế thích hợp phát huy tài năng, sáng tạo của các văn nghệ sĩ trẻ; xây dựng đội ngũ trí thức ngành văn hóa là người dân tộc thiểu số.
7. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng hoàn thiện thị trường văn hóa
a) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành, các huyện, thành phố xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm văn hóa. Hỗ trợ và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch thu hút các nguồn lực xã hội để phát triển. Tập trung lựa chọn, từng bước tham gia vào các ngành công nghiệp văn hóa mà địa phương có lợi thế; tiếp tục triển khai xác lập thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa địa phương, có lộ trình giới thiệu và quảng bá trên thị trường trong nước và quốc tế.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, chuyển giao công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa du lịch phát triển thị trường văn hóa.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch chủ động nghiên cứu, tham gia xây dựng kế hoạch triển khai công nghiệp văn hóa tại địa phương, phù hợp với đặc thù lĩnh vực, địa phương, vùng, miền, dân tộc; hình thành các không gian, môi trường cho các tổ chức, cá nhân tham gia sáng tạo, tổ chức sản xuất; cung ứng sản phẩm, dịch vụ văn hóa; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước tìm hiểu, tham gia thị trường văn hóa, xúc tiến các hoạt động đầu tư cho văn hóa của địa phương; thực hiện các quyền tác giả và liên quan.
8. Chủ động hội nhập quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí, cơ quan hữu quan trên địa bàn tỉnh tăng cường quảng bá văn hóa nghệ thuật, hình ảnh đất nước, con người Lào Cai đến với bạn bè trong nước và quốc tế; tích cực tham gia giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa, nghệ thuật. Xây dựng các chương trình biểu diễn nghệ thuật, triển lãm, mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc tỉnh Lào Cai để giới thiệu với bạn bè quốc tế; tổ chức các sự kiện đối ngoại lớn giữa tỉnh Lào Cai (Việt Nam) với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), đặc biệt là giao lưu biên giới với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
b) Sở Ngoại vụ chủ trì triển khai hiệu quả các hoạt động ngoại giao văn hóa, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đối ngoại, theo dõi thúc đẩy các cam kết quốc tế của tỉnh trong lĩnh vực văn hóa và kế hoạch quảng bá, hợp tác văn hóa đối ngoại.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội văn học - Nghệ thuật, các đơn vị thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ động xây dựng các chương trình biểu diễn nghệ thuật hấp dẫn, triển lãm sáng tác văn học - nghệ thuật mang đậm bản sắc văn hóa Lào Cai để giới thiệu tại các sự kiện văn hóa lớn của địa phương, của đất nước, nhân dịp các ngày kỷ niệm năm tròn, năm chẵn trong quan hệ ngoại giao với các nước, theo Kế hoạch và Chương trình được duyệt; tăng cường tham gia các hoạt động giao lưu nhân dân và giao lưu biên giới.
9. Xây dựng và hoàn thiện thể chế và cơ chế chính sách
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Trung ương và địa phương đối với lĩnh vực văn hóa, để đề xuất điều chỉnh, bổ sung các quy định mới cho phù hợp và kiến nghị hủy bỏ các quy định chồng chéo, không khả thi, không phù hợp với đặc thù vùng, miền, địa phương; tập trung rà soát, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy thị trường văn hóa, chủ động đề xuất tham gia phát triển các ngành công nghiệp văn hóa thế mạnh của địa phương, hỗ trợ quảng bá văn hóa, nghệ thuật ra nước ngoài; có chính sách phù hợp để mọi người phát huy năng lực sáng tạo.
Xây dựng hệ thống văn bản quy định về cơ chế quản lý, nội dung hoạt động và trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức trong hoạt động văn hóa, chính sách, cơ chế đầu tư của Nhà nước, chính sách thuế, quyền tác giả và quyền liên quan,... phù hợp với pháp luật Việt Nam, các cam kết và thông lệ quốc tế.
b) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan, các địa phương kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về văn hóa theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa ở địa phương; tăng cường quản lý văn hóa bằng luật pháp, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển; tạo môi trường phát triển văn hóa bền vững thích ứng với thị trường văn hóa; đề cao vai trò, vị trí, nhiệm vụ của cấp cơ sở phù hợp với đặc trưng văn hóa vùng, miền, địa phương. Tham gia thực thi các chính sách, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để huy động các nguồn lực xã hội, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
10. Tăng cường giám sát thực hiện
Bảo đảm thực thi có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch hành động.
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, UBMTTQ tỉnh và các địa phương xây dựng cơ chế phối hợp chỉ đạo việc thực hiện Kế hoạch hành động và định kỳ, đột xuất kiểm tra giám sát báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chương trình phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án có liên quan về giáo dục và đào tạo, thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ,... để đảm bảo lộ trình, nguồn lực phù hợp và triển khai Chương trình hành động của Tỉnh ủy Lào Cai, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Văn học - Nghệ thuật, các đơn vị thuộc Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch thường xuyên tự kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ được giao triển khai Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh.
(Có Danh mục các nhiệm vụ, đề án, kế hoạch triển khai kèm theo)
1. Tổ chức tuyên truyền, triển khai Kế hoạch hành động:
a) Các cơ quan, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, các huyện, thành phố tổ chức quán triệt các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành động này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động.
b) Sở Thông tin Truyền thông, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh và Truyền hình, các cơ quan báo chí truyền thông chủ động tuyên truyền, giới thiệu nội dung của Chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển văn hóa, con người, đặc biệt ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp,…; tình hình triển khai, kinh nghiệm của các địa phương, cơ sở văn hóa, thể thao và du lịch về triển khai thực hiện kế hoạch này.
2. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai phát triển bền vững:
2.1. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các văn bản phù hợp với từng giai đoạn; chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết vào năm 2020, tổng kết vào năm 2030.
2.2. Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng lộ trình cho từng năm trong giai đoạn 2015 - 2020, phù hợp với tình hình thực tiễn từng cơ quan, đơn vị và tổ chức thực hiện. Định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.3. UBND các huyện, thành phố, xây dựng Kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện. Việc lập Kế hoạch xây dựng và phát triển văn hóa, con người gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.4. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các Huyện ủy, Thành ủy và các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình số 201-CTr/TU và Kế hoạch hành động này.
2.5. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia phổ biến, thực hiện, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia, giám sát thực hiện Chương trình số 201-CTr/TU ngày 15/9/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV và Kế hoạch hành động này; tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
3. Kinh phí triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này được dự toán từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các hoạt động liên quan hàng năm, từ việc lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách từ các đề án, dự án có liên quan và từ xã hội hóa hoạt động văn hóa.
4. Giao Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này của các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương; định kỳ báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết, bảo đảm Kế hoạch được thực hiện hiệu quả đồng bộ.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này nếu cần thiết sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, Thủ trưởng các sở; ban, ngành, đoàn thể và các địa phương phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 102/NQ-CP NGÀY 31/12/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 201-CTR/TU NGÀY 15/9/2014 CỦA BCH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XIV)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 171/KH-UBND ngày 14/7/2015 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Nội dung công việc | Sản phẩm, hình thức văn bản | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian ban hành |
I. | NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI HÀNG NĂM | ||||
1 | Phổ biến, tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các sở, ngành, đoàn thể, các địa phương về xây dựng và phát triển văn hóa, con người. | Nhiệm vụ thường xuyên | Các sở, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | |
2 | Xây dựng các chương trình biểu diễn nghệ thuật đặc sắc với chất lượng cao, mang đậm bản sắc các dân tộc của tỉnh để giới thiệu, quảng bá nhân các sự kiện đối ngoại của tỉnh, của đất nước; Kỷ niệm năm tròn, năm chẵn trong quan hệ hợp tác, hữu nghị của địa phương, đất nước với các nước khác. | Nhiệm vụ thường xuyên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình; UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
3 | Tiếp tục triển khai thực hiện toàn diện đồng bộ các hoạt động văn hóa; tiến hành sưu tầm bảo tồn, phục hồi, tôn vinh các giá trị văn hóa truyền thống; văn hóa vật thể, phi vật thể; trùng tu, tôn tạo, giữ gìn và phát huy các di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh. | Nhiệm vụ thường xuyên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở ban, ngành, đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thành phố; | Hàng năm |
4 | Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng gia đình văn hóa; cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa; xã, phường, khu phố, thôn, tổ dân phố đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, văn minh, lành mạnh. | Nhiệm vụ thường xuyên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
5 | Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển Văn hóa nghệ thuật trong thời kỳ mới. | Nhiệm vụ thường xuyên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh | Hàng năm |
6 | Đầu tư và hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất văn hóa - thể thao từ tỉnh đến cơ sở (ưu tiên các xã đăng ký hoàn thành xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016 - 2020). | Nhiệm vụ thường xuyên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, Ban Dân tộc; UBND các huyện, thành phố. | Hàng năm |
7 | Xây dựng Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030 | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | 2016 |
8 | Ban hành Quy định Quản lý di sản Văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Lào Cai | Quyết định của UBND tỉnh | Sở VH,TT&DL | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | 2016 |
9 | Xây dựng Dự án bảo vệ và phát huy Di sản văn hóa phi vật thể trong danh mục quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 | Quyết định của UBND tỉnh | Sở VH,TT&DL | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | 2016 |
10 | Thực hiện sửa đổi bổ sung Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai | Quyết định của UBND tỉnh | Sở VH,TT&DL | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | 2015 |
11 | Xây dựng Đề án Phát triển sự nghiệp văn hóa thể thao cơ sở nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 | Quyết định của UBND tỉnh | Sở VH,TT&DL | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | 2016-2020 |
II | NHIỆM VỤ TIẾP TỤC TRIỂN KHAI ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN, QUY HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH ĐÃ PHÊ DUYỆT | ||||
1 | Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 153-Ctr/TU ngày 6/01/2014 thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 9/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thành phố | Từ 2015 - 2020 | |
2 | Tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh. | Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 4/3/2015 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Hội Khuyến học tỉnh; Các sở; ban, ngành, đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thành phố | Từ 2015 - 2020 |
3 | Tiếp tục triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2013-2020”. | Kế hoạch số 193/KH-UB ngày 14/11/2013 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thành phố | Từ 2013 - 2020 |
4 | Tiếp tục xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | Từ 2016 - 2020 | |
5 | Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Lào Cai đến năm 2020. | Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 27/3/2015 của UBND tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thành phố | Từ 2015 |
6 | Tiếp tục triển khai Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 theo Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 20/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thành phố | Từ 2015 | |
7 | Tiếp tục triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | Sở Y tế Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố | Từ 2012 | |
8 | Triển khai Đề án tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên theo Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 26/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ. | Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 14/8/2012 của UBND tỉnh | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Từ 2012 |
9 | Tiếp tục thực hiện Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai. | Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 16/1/2014 của UBND tỉnh | Sở Ngoại vụ | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông | Hàng năm |
10 | Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ. | Chỉ thị số 02/2011/CT-UBND ngày 26/12/2011 của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
11 | Tiếp tục thực hiện Đề án “Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020”, theo Quyết định số 958/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan liên quan tham mưu | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | |
12 | Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan liên quan tham mưu | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường các sở, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội | Hàng năm | |
13 | Tiếp tục triển khai Đề án Phát triển thông tin, truyền thông nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 119/QĐ-TTg ngày 18/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan liên quan tham mưu | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương | Hàng năm | |
14 | Tiếp tục triển khai Đề án “Xây dựng và rà soát các chế độ chính sách đối với các hoạt động văn học, nghệ thuật và văn nghệ sỹ; chế độ tài trợ, đặt hàng đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật; chính sách khuyến khích sáng tác trong các hoạt động văn học, nghệ thuật” theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 4/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan liên quan tham mưu | Sở Tài chính, Hội Văn học - Nghệ thuật và các sở, ban, ngành liên quan | Hàng năm | |
15 | Tiếp tục triển khai Dự án công bố và phổ biến các tác phẩm văn học được Giải thưởng Nhà nước theo Quyết định số 282/QĐ-TTg ngày 20/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ. | Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh phối hợp với các sở; ngành, các cơ quan liên quan tham mưu | Sở Tài chính, Hội Văn học - Nghệ thuật, các sở, ban, ngành liên quan | Từ 2016 | |
16 | Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, CLB trên địa bàn tỉnh Lào Cai. | Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 01/4/2015 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương | Từ 2015 |
17 | Tiếp tục triển khai Đề án Bảo tồn và phát triển Văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020 theo Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan liên quan tham mưu | Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương | Từ 2015 - 2020 | |
18 | Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan liên quan tham mưu | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư, các sở, ban, ngành liên quan | Từ 2015 - 2016 | |
19 | Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển mỹ thuật đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 1253/QĐ-TTg ngày 25/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan liên quan tham mưu | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư, các sở, ban, ngành liên quan | Từ 2015 - 2016 | |
20 | Tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển nghệ thuật biểu diễn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 19/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan liên quan tham mưu | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư, các sở ban, ngành liên quan | Từ 2015 - 2016 | |
21 | Tiếp tục thực hiện Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020”. Theo Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan liên quan tham mưu | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, các Sở, ban, ngành, địa phương | 2015-2020 | |
22 | Tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan liên quan tham mưu | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, các Sở, ban, ngành, địa phương | 2015-2020 | |
23 | Tiếp tục thực hiện Đề án kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020 theo Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan liên quan tham mưu | Sở Nội vụ, các Sở, ban, ngành, địa phương | Từ 2015 - 2016 | |
24 | Tiếp tục thực hiện chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc biệt trong các trường văn hóa-nghệ thuật theo Quyết định số 41/2014/QĐ-TTg ngày 21/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Nội Vụ phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan liên quan tham mưu | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính; Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ban, ngành, địa phương | Từ 2015 - 2020 |
DANH MỤC BAN HÀNH KẾ HOẠCH, QUYẾT ĐỊNH TRIỂN KHAI CÁC ĐỀ ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SẼ BAN HÀNH ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 102/NQ-CP NGÀY 31/12/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 201-CTR/TU NGÀY 15/9/2014 CỦA BCH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XIV)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 171/KH-UBND ngày 14/7/2015 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Nội dung công việc | Sản phẩm, hình thức VB | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian ban hành |
1 | Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án Phát huy vai trò cơ quan báo chí trong bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và hội nhập quốc tế. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Lào Cai, Hội Nhà báo tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan. | 2016 - 2017 |
2 | Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án Xây dựng hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ; Hội Văn học - Nghệ thuật | 2016 - 2017 |
3 | Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong giáo dục đạo đức, lối sống, nghệ thuật, rèn luyện kỹ năng cho học sinh, sinh viên. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ và các Sở, ban, ngành liên quan. | 2016 - 2017 |
4 | Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án Xây dựng văn hóa trong tuân thủ luật pháp. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Tư pháp | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan | 2016 - 2017 |
5 | Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực quản lý, thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành liên quan | 2016 - 2017 |
6 | Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Đề án Đổi mới, phát huy sáng tạo các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Hội Văn học - Nghệ thuật | Sở Văn hóa, Thể thao, Du lịch và các Sở, ban, ngành liên quan
| 2016 - 2017 |
7 | Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án Đẩy mạnh xã hội hóa huy động các nguồn lực cho phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành liên quan | 2016 - 2017 |
8 | Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án Xây dựng các quỹ phát triển và hỗ trợ sáng tạo văn học, nghệ thuật; | Kế hoạch của UBND tỉnh | Hội Văn học - Nghệ thuật | Sở Tài chính; Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành liên quan. | 2016 - 2017 |
9 | Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án Xây dựng và thực hiện chế độ trợ cấp sinh hoạt hàng tháng đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn trong lĩnh vực văn hóa phi vật thể. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính; Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan | 2016 - 2017 |
10 | Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Điều chỉnh Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ban, ngành liên quan | 2016 - 2017 |
- 1Quyết định 41/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 11/2011/QĐ-UBND
- 2Nghị quyết 28/2015/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2015; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2016 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP và Chỉ thị 26-CT/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 958/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 5Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 119/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Phát triển thông tin, truyền thông nông thôn giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 316/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án “Xây dựng và rà soát chế độ chính sách đối với hoạt động văn học, nghệ thuật và văn nghệ sỹ; tài trợ, đặt hàng đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; chính sách khuyến khích sáng tác trong hoạt động văn học, nghệ thuật” thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1270/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 41/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 11/2011/QĐ-UBND
- 12Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 02/2011/CT-UBND tăng cường công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 14Quyết định 2164/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 282/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Dự án công bố và phổ biến Tác phẩm văn học được Giải thưởng Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 279/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án phát huy giá trị tốt đẹp mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Quyết định 41/2014/QĐ-TTg về chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong trường văn hóa - nghệ thuật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 1253/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển mỹ thuật đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 1456/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển nghệ thuật biểu diễn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Chính phủ ban hành
- 25Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 -2020
- 26Nghị quyết 28/2015/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2015; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2016 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 27Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP và Chỉ thị 26-CT/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 28Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2015 triển khai Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Lào Cai đến hết năm 2020
Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 102/NQ-CP và Chương trình 201-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 171/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Doãn Văn Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định