- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 3Luật phí và lệ phí 2015
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 8Luật Đầu tư công 2019
- 9Luật Quản lý thuế 2019
- 10Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục cấp điện qua lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Luật Doanh nghiệp 2020
- 12Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 275/KH-UBND năm 2020 về Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 15Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2021 về phát triển, củng cố hợp tác xã liên kết sản xuất, tiêu thụ gắn với truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 16Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá giai đoạn 2021-2030 định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 17Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 18Nghị quyết 44/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 19Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2021 về xây dựng và phát triển thương hiệu các nông sản chủ lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 20Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 21Kế hoạch 342/KH-UBND năm 2021 thực hiện công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 22Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 20 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ, về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 02/NQ- CP), Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Đồng Tháp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; hỗ trợ doanh nghiệp thích ứng nhanh và an toàn với dịch COVID -19; tiếp tục phát triển về số lượng và chất lượng doanh nghiệp, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; tạo động lực thu hút nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu trong năm 2022, các chỉ tiêu về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết số 02/NQ-CP 10/01/2022 của Chính phủ đề ra và bám sát các nội dung đánh giá, xếp hạng các bộ chỉ số của các tổ chức quốc tế, gồm: (1) “Năng lực cạnh tranh 4.0” của Diễn đàn Kinh tế thế giới; (2) “Phát triển bền vững” của Liên hợp quốc; (3) “Năng lực đổi mới sáng tạo” của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới; (5) “Chính phủ điện tử” của Liên hợp quốc; (5) “Quyền tài sản” của Liên minh quyền tài sản; (6) “Hiệu quả logistics” của Ngân hàng Thế giới; (7)“Năng lực cạnh tranh du lịch” của Diễn đàn Kinh tế thế giới; (8) “An toàn an ninh mạng” của Liên minh viễn thông quốc tế.
3. Yêu cầu
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động, tích cực trong công tác chỉ đạo điều hành nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; quán triệt, xem việc cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực phụ trách và tại địa phương.
- Đối với các cơ quan được phân công làm cơ quan đầu mối theo dõi các Bộ Chỉ số theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và trực tiếp cải thiện các Chỉ số thành phần trong từng Bộ chỉ số chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các Bộ chỉ số và từng Chỉ số thành phần được giao; thường xuyên cập nhật thông tin từ các Bộ, ngành Trung ương về việc hướng dẫn phương thức và giải pháp cải thiện các Bộ Chỉ số và các Chỉ số thành phần trong từng Bộ chỉ số để kịp thời triển khai thực hiện theo lĩnh vực phụ trách và tại địa phương.
(Các cơ quan đầu mối được phân công theo dõi các Bộ Chỉ số tại mục 1 của Phụ lục I; các cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm cải thiện các Chỉ số thành phần của các Bộ chỉ số tại mục 2 của Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm Kế hoạch).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tập trung cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quá trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Thực hiện có hiệu quả, đúng quy định và đúng thẩm quyền trong công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phát triển sản xuất; kịp thời tháo gỡ hoặc kiến nghị tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiếp tục thực hiện chủ trương “đồng hành cùng doanh nghiệp”; nêu cao tinh thần, thái độ phục vụ doanh nghiệp, chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19.
5. Tiếp tục phát triển về số lượng và chất lượng doanh nghiệp; phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 trên cổng dịch vụ công trực tuyến của Tỉnh và các Sở, ban, ngành Tỉnh và địa phương; chú trọng thực hiện chuyển đổi số tại các cơ quan hành chính nhà nước và doanh nghiệp.
7. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, đảm bảo giao thông thông suốt, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận đất đai.
8. Đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Trong đó, bao gồm nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo tại các trường đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Tiếp tục giữ vững an ninh trật tự, môi trường kinh doanh lành mạnh để doanh nghiệp an tâm đầu tư sản xuất kinh doanh; kịp thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư; đảm bảo việc thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp không quá một lần trong năm.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trên, yêu cầu cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Các các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Phân công bộ phận làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tại đơn vị và địa phương.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, cụ thể hóa. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, triển khai có hiệu quả dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4 đối với các thủ tục hành chính.
- Chủ động giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền trên cơ sở quy định của pháp luật; thực hiện có hiệu quả và đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ được giao; căn cứ vào tình hình thực tế của từng đơn vị linh hoạt, sáng tạo các phương thức mới trong giải quyết thủ tục hành chính nhằm rút ngắn hơn nữa thời gian thực hiện thủ tục theo quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành.
- Thường xuyên cập nhật thông tin từ các Bộ, ngành Trung ương về việc bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh không rõ ràng, không cụ thể; đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; công bố công khai các quy định mới về điều kiện kinh doanh, về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành trên trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương.
- Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp đã phân công tại Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 30/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2025.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương “đồng hành” để tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp; đảm bảo kịp thời, đúng lúc, đúng nơi; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân Tỉnh nếu để cán bộ, công chức của đơn vị có hành vi nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân trong giải quyết các thủ tục hành chính, gây bức xúc trong dư luận; tổ chức gặp gỡ, đối thoại thường xuyên và xây dựng các kênh thông tin nhằm tiếp nhận ý kiến phản biện, đóng góp của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng các chính sách hỗ trợ đầu tư của địa phương, đặc biệt là các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, môi trường, nông nghiệp công nghệ cao, nước sạch nông thôn, phát triển du lịch.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu tập trung về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch phát triển đô thị để công bố công khai, cập nhật thường xuyên để phục vụ công tác xúc tiến đầu tư; quan tâm thực hiện tốt công tác tạo dựng hình ảnh địa phương để tạo điều kiện xúc tiến đầu tư.
Là đơn vị đầu mối triển khai thực hiện Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 và Phát triển bền vững theo Nghị quyết số 02/NQ-CP; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh định kỳ theo quy định.
- Chủ động nắm bắt tình hình, diễn biến của dịch bệnh, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp kịp thời để tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội và chủ động ứng phó với dịch COVID-19; kịp thời tham mưu thực hiện các giải pháp của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế.
- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp…và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tạo thuận lợi triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; kêu gọi hợp tác đầu tư thông qua quảng bá hình ảnh, tiềm năng của địa phương.
- Tiếp tục tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp trực tuyến; tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại, email...); hỗ trợ kết nối mở tài khoản ngân hàng, đăng ký chữ ký số cho doanh nghiệp khi đăng ký thành lập; phối hợp với ngành Tòa án đăng tải thông tin về các vụ việc phá sản; phối hợp với ngành Thuế và các đơn vị liên quan xử lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn liên quan; phối hợp triển khai tốt Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 30/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ động nắm tình hình phối hợp liên thông trong cấp mã số tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho doanh nghiệp mới thành lập giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để phối hợp triển khai thực hiện tại địa phương.
- Theo dõi và cập nhật kết quả đánh giá xếp hạng Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố hàng năm, làm cơ sở tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh các giải pháp tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục triển khai Bộ Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) tỉnh Đồng Tháp hằng năm.
- Tham mưu UBND Tỉnh các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, tháo gỡ khó khăn cho các dự án chậm giải ngân, đặc biệt là các dự án trọng điểm, có sức lan tỏa; tăng cường đôn đốc các Chủ đầu tư theo dõi sát tình hình thực hiện của từng công trình, dự án, đẩy nhanh thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, bảo đảm giải ngân vốn đầu tư công đạt kết quả tốt nhất.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Là đơn vị đầu mối triển khai thực hiện Bộ chỉ số Phát triển Chính phủ điện tử và An toàn an ninh mạng theo Nghị quyết số 02/NQ-CP; có trách nhiệm theo dõi các hướng dẫn từ Bộ, ngành Trung ương phụ trách đầu mối, tham mưu UBND tỉnh thực hiện tại địa phương; đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) định kỳ theo quy định về các nội dung liên quan.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong xây dựng và phát triển chính quyền điện tử; rà soát chọn lựa những thủ tục hành chính phù hợp để triển khai thực hiện cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4. Đến năm 2025, có 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Tiếp tục tham mưu giải pháp cải thiện Chỉ số về hạ tầng viễn thông (TII), Chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI), cải thiện Chỉ số ICT index.
- Hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật cho doanh nghiệp về chuyển đổi số; khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, trí tuệ nhân tạo trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, vận hành và tham gia các sàn giao dịch điện tử, từng bước chuyển đổi các kênh bán hàng truyền thống sang trực tuyến.
- Hướng dẫn, hỗ trợ và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên cổng thông tin của tỉnh và các trang thông tin điện tử của sở, ngành Tỉnh, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Là đơn vị đầu mối triển khai thực hiện Bộ chỉ số Hiệu quả logistics theo Nghị quyết số 02/NQ-CP; có trách nhiệm theo dõi các hướng dẫn từ Bộ đầu mối, tham mưu UBND tỉnh thực hiện tại địa phương; đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) định kỳ theo quy định về các nội dung liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nhằm cải thiện Chỉ số Tiếp cận điện năng đảm bảo quy trình và thời gian theo hướng thuận lợi nhất cho doanh nghiệp; tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định sửa đổi Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 29/8/2019 về Quy định “một cửa liên thông” trong giải quyết các tục thủ cấp điện qua lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp khi có hướng dẫn từ Bộ Công Thương.
- Phối hợp kêu gọi đầu tư dự án Trung tâm logistics gắn với chợ đầu mối trái cây tỉnh Đồng Tháp tại xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh; Phối hợp với các đơn vị liên quan sớm đầu tư hoàn chỉnh các khu Công nghiệp Tân Kiều, Cụm công nghiệp Tân Lập nhằm tạo quỹ đất để thu hút nhà đầu tư dự án; Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 21/3/2017 về việc triển khai đầu tư phát triển kho bãi tại các cửa khẩu biên giới đến năm 2025.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch và Đầu tư tiếp tục tổ chức hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại. Trong đó, cần chú trọng công tác đánh giá hiệu quả sau mỗi cuộc hội chợ, xúc tiến thương mại; tiếp tục triển khai tập huấn các chính sách hội nhập kinh tế quốc tế.
- Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện có hiệu quả công tác khuyến công, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới máy móc thiết bị trong sản xuất kinh doanh.
5. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Là đơn vị đầu mối triển khai thực hiện Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh du lịch theo Nghị quyết số 02/NQ-CP; có trách nhiệm theo dõi các hướng dẫn từ Bộ, ngành Trung ương phụ trách đầu mối, tham mưu UBND tỉnh thực hiện tại địa phương; đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) định kỳ theo quy định về các nội dung liên quan.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả Kết luận số 249-KL/TU ngày 01/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XI, về tiếp tục đẩy mạnh phát triển du lịch góp phần tạo dựng hình ảnh tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025; triển khai thực hiện Đề án phát triển du lịch góp phần tạo dựng hình ảnh tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025. Trong đó, ngành du lịch đóng góp từ 5% - 6% trong GRDP của Tỉnh.
- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch giai đoạn 2022 - 2026 để tiếp tục thu hút các nguồn lực đầu tư để phát triển du lịch; đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng du lịch, hạ tầng giao thông; đa dạng hóa dịch vụ du lịch, phát triển hoàn thiện sản phẩm du lịch đặc trưng các khu di tích, điểm du lịch trọng điểm
- Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch nhằm tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, sản phẩm du lịch gắn với hình ảnh địa phương; tăng cường liên kết vùng để phát triển sản phẩm và tour, tuyến du lịch mới;…
- Triển khai Chương trình liên kết hợp tác phát triển du lịch giữa Thành phố Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2021 - 2025 nhằm thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp, đồng thời, phát triển thương hiệu du lịch Đồng Tháp gắn với thương hiệu du lịch vùng.
- Phối hợp triển khai, tuyên truyền và kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, đơn vị, cơ sở khu điểm du lịch, các dịch vụ thể dục thể thao thực hiện các biện pháp phòng, chống COVID-19, đảm bảo các điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động trở lại được an toàn, thích ứng linh hoạt trong tình hình mới.
Là đơn vị đầu mối triển khai thực hiện Bộ chỉ số Năng lực Đổi mới sáng tạo tại Nghị quyết số 02/NQ-CP; có trách nhiệm theo dõi các hướng dẫn từ Bộ, ngành Trung ương phụ trách đầu mối, tham mưu UBND tỉnh thực hiện tại địa phương; đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) định kỳ theo quy định về các nội dung liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của UBND tỉnh như: Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 20/11/2020 về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch số 250/KH-UBND ngày 18/8/2021 về xây dựng và phát triển thương hiệu các nông sản chủ lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 01/4/2021 về thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 44/2021/NQ-HĐND ngày 17/8/2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Chú trọng tiếp nhận và hỗ trợ thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật; hỗ trợ xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến theo các tiêu chuẩn: ISO, HACCP, VietGAP, GlobalGAP, …; hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, nhất là các nhãn hiệu nông sản đặc thù.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Là đơn vị đầu mối triển khai thực hiện Bộ chỉ số Quyền tài sản tại Nghị quyết số 02/NQ-CP; có trách nhiệm theo dõi các hướng dẫn từ Bộ, ngành Trung ương phụ trách đầu mối, tham mưu UBND tỉnh thực hiện tại địa phương; đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) định kỳ theo quy định về các nội dung liên quan.
- Tăng cường kết nối liên thông điện tử để trao đổi thông tin dữ liệu đất đai giữa cơ quan đăng ký đất đai và cơ quan thuế trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi người sử dụng đất thực hiện giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất.
- Đầu tư xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai; nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, lập kế hoạch số hóa và lưu trữ hồ sơ địa chính ở dạng số để đưa vào khai thác sử dụng tại các Văn phòng đăng ký đất đai;
- Tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất, giao đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là những dự án trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tăng cường kiểm tra, rà soát các dự án chậm đưa đất vào khai thác sử dụng để đề xuất thu hồi theo quy định của Luật Đất đai.
- Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa ngành tài nguyên và môi trường và ngành xây dựng trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký cấp quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động khuyến khích doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh hướng tới phát triển bền vững, trong đó chú trọng các yếu tố bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tham mưu UBND Tỉnh ban hành và triển khai Quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; tiếp tục rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về thẩm định dự án, thiết kế xây dựng và cấp phép xây dựng theo hướng đơn giản hoá thủ tục hành chính để triển khai thực hiện thống nhất trên địa bàn Tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp.
- Phối hợp rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy trình về trình tự, thủ tục triển khai dự án của nhà đầu tư có xây dựng công trình thực hiện trong và ngoài các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thi công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể tham gia xây dựng công trình.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo nghề của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh, trọng tâm là công tác đào tạo phù hợp với ngành, nghề là thế mạnh của tỉnh; xây dựng và ban hành các chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế theo hướng nâng cao năng lực thực hành, tăng cường ý thức, tác phong công nghiệp của người lao động, thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo; thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện sáp nhập, giải thể hoặc xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoạt động không hiệu quả; kêu gọi, thu hút đầu tư để hình thành mới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục.
- Tăng cường công tác phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình đào tạo và việc làm; nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động để kịp thời hỗ trợ đào tạo và cung ứng nguồn lao động có chất lượng cho các doanh nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với địa phương thống kê nhu cầu việc làm của người lao động và nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh để tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động; chú trọng tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
- Tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp; tăng tần suất và chất lượng tổ chức các phiên giao dịch việc làm với các hình thức trực tiếp và trực tuyến.
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các chính sách về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động phù hợp với tình hình mới và đảm bảo các quy định của pháp luật; tăng cường quản lý giám sát việc sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong thực hiện các quy định của pháp luật.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận với nguồn vốn giải quyết việc làm từ hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan ban hành văn bản hướng dẫn quy trình, thủ tục tiếp nhận thuận lợi để chuyên gia người nước ngoài vào làm việc tại tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các dự án, công trình theo Kế hoạch số 342/KH-UBND ngày 6/12/2021 của UBND tỉnh về xây dựng các công trình giao thông trọng điểm giai đoạn 2021 - 2025 tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tích hợp hệ thống giao thông tỉnh vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đưa vào khai thác 12/16 tuyến xe buýt mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 nhằm phục vụ nhu cầu của người dân.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 29/4/2021 về phát triển, củng cố hợp tác xã liên kết sản xuất, tiêu thụ gắn với truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan kết nối tiêu thụ nông sản, đặc biệt là các loại nông sản chủ lực, đặc thù của tỉnh, các sản phẩn OCOP thông qua Tổ công tác chỉ đạo sản xuất, kết nối cung ứng tiêu thụ nông sản tại các tỉnh của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện xây dựng nông thôn mới và Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2025.
- Xây dựng Đề án số hóa ngành nông nghiệp, thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả công tác hướng nghiệp cho học sinh; nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh chính sách liên kết, hợp tác với các địa phương trong nước và quốc tế về phát triển giáo dục và đào tạo, về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh, góp phần đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp trong tình hình mới.
- Nghiên cứu đưa vào chương trình dạy học nội dung chương trình về khởi nghiệp để giúp hình thành tư duy khởi nghiệp, phát triển ý tưởng khởi nghiệp cho học sinh ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường; đồng thời, tạo cơ hội để kết nối giữa Nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát dịch Covid-19 theo tinh thần Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
- Tiếp tục phối hợp với Cục Hải quan Tỉnh hướng dẫn, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về an toàn thực phẩm nhằm tạo bước chuyển biến đột phá trong quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, làm tiền đề cải cách thủ tục trong các lĩnh vực quản lý, kiểm tra chuyên ngành khác.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong cấp phép hành nghề cho doanh nghiệp.
- Thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành, đề xuất Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân phương án giảm phí, lệ phí phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo các loại phí tuân thủ đúng nguyên tắc “cơ bản bù đắp chi phí” được quy định trong Luật Phí và Lệ phí.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong các vấn đề về tài chính theo các chính sách của địa phương ban hành; tiếp nhận ý kiến và đề xuất xử lý các vướng mắc khó khăn cho doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021- 2030.
- Tham mưu UBND tỉnh sửa đổi chỉ số đánh giá cải cách hành chính đối với các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố theo chỉ số mới của Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Chủ trì theo dõi Chỉ số Cải cách hành chính (PAR), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ.
- Tham mưu, triển khai đồng bộ các hoạt động đối ngoại, trọng tâm là hợp tác kinh tế đối ngoại, tích cực và chủ động hơn trong việc tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài, tìm các giải pháp tối ưu để thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp về pháp lý trong việc thực hiện thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Đồng Tháp được thuận lợi, nhanh chóng.
- Tăng cường công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và thực hiện hỗ trợ pháp lý một cách hiệu quả, kịp thời.
- Tăng cường phối hợp giữa các ngành Tư pháp, Tòa án, Viện kiểm sát, đơn vị liên quan trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường, công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp. Trong đó, chú trọng phối hợp giải quyết các vụ việc đã thụ lý còn tồn đọng, kéo dài.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động công chứng, luật sư, đấu giá, tư vấn pháp luật trên địa bàn Tỉnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của UBND Tỉnh về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2022, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2022 sau khi có hướng dẫn từ Thanh tra Chính phủ.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/doanh nghiệp/năm.
19. Trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch và Đầu tư
Chú trọng nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư; đổi mới và nâng cao chất lượng các tài liệu, ấn phẩm về xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sức hấp dẫn ban đầu cho nhà đầu tư; cập nhật cơ sở dữ liệu về các nhà đầu tư; thực hiện tốt việc hệ thống và hướng dẫn các chính sách ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp về xúc tiến thương mại, khuyến công…
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện sơ kết mô hình Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ để có giải pháp phát triển phù hợp.
- Tham mưu thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 và Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025; thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh từ ngày 01/6/2022.
- Giao Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, kiến nghị cắt giảm TTHC không còn phù hợp với thực tiễn; niêm yết và công khai đầy đủ, kịp thời các TTHC tại Trung tâm; thực hiện hiệu quả mô hình hẹn giờ thực hiện TTHC tại nhà người dân, mô hình công dân không viết gắn với dịch vụ công trực tuyến, mô hình gắn dịch vụ công trực tuyến với dịch vụ bưu chính công ích; tiếp tục triển khai hiệu quả Tổng đài Thông tin dịch vụ công 1022 tỉnh Đồng Tháp, Đề án thí điểm chuyển giao các nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công; xây dựng video clip hướng dẫn về TTHC đảm bảo dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Tiếp tục tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với doanh nghiệp, báo chí thông qua các cuộc hội nghị, hội thảo 6 tháng, năm; duy trì “cà phê doanh nghiệp” tại khuôn viên UBND Tỉnh và tăng cường gặp gỡ các doanh nghiệp để đa dạng hóa các kênh giao tiếp, hướng đến sự thuận tiện, hiệu quả.
- Chỉ đạo vận hành hiệu quả hoạt động Cổng thông tin điện tử Tỉnh; công khai, minh bạch thông tin liên quan đến các quy hoạch, cơ chế chính sách và các văn bản chỉ đạo của tỉnh nhằm đảm bảo thông tin đến nhà đầu tư, doanh nghiệp thuận lợi, kịp thời hơn.
- Chủ trì cải thiện thủ tục hành chính thuế, đảm bảo rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính về thuế so với quy định của Luật Quản lý thuế; Tăng tỷ lệ doanh nghiệp kê khai và nộp thuế điện tử; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế.
- Kịp thời nâng cấp các ứng dụng quản lý thuế; hỗ trợ cho người nộp thuế sử dụng các dịch vụ thuế điện tử; công khai minh bạch các quy định pháp luật về thuế, thông tin, tài liệu, các hướng dẫn, các chính sách hỗ trợ về thuế… trên trang thông tin điện tử của ngành thuế.
- Thực hiện công tác chỉ đạo điều hành thông qua hệ thống thư điện tử, ký điện tử, ứng dụng Kho cơ sở dữ liệu ngành thuế.
- Triển khai thực hiện công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (miễn, giảm thuế đối với trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh).
- Chủ trì cải thiện, đơn giản hóa, điện tử hoá nhằm rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục hành chính nộp bảo hiểm xã hội so với quy định.
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức trả kết quả giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp qua dịch vụ bưu chính.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc cấp mã số tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho doanh nghiệp sau khi được Bộ, ngành Trung ương xây dựng và triển khai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành có liên quan và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, vận động, khuyến khích người nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
- Chủ trì triển khai các quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan về cắt giảm và đơn giản hóa thủ tục hành chính giảm thời gian thông quan, giảm chi phí kinh doanh, tạo thuận lợi trong hoạt động xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh.
- Duy trì thực hiện đảm bảo Hệ thống VNACCS/VCIS và các Hệ thống nghiệp vụ hải quan luôn được vận hành ổn định, thông suốt 24/7; áp dụng các trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
- Triển khai thực hiện cơ chế Một cửa quốc gia và cơ chế Một cửa ASEAN; tăng cường công tác giám sát, quản lý về hải quan trong các lĩnh vực kiểm tra xác định xuất xứ hàng hóa, thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; triển khai thực hiện có hiệu quả công tác giám sát hải quan qua cửa khẩu; quản lý hải quan đối với kho, bãi, cảng; thủ tục hải quan đối với hoạt động thương mại biên giới.
- Chủ động tham mưu, xử lý, giải đáp những bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.
24. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn vay tại các tổ chức tín dụng; tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ khách hàng khắc phục khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh; hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng khôi phục sản xuất, ổn định và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh; tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp trên địa bàn; tiếp thu và giải đáp kịp thời các khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp trong quá trình vay vốn.
- Chịu trách nhiệm triển khai kịp thời và chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, các chính sách tín dụng của Nhà nước, của ngành đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Chấn chỉnh và xử lý nghiêm các tổ chức tín dụng vi phạm.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn.
- Tập trung phòng ngừa và đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là các hành vi vi phạm pháp luật về kinh tế, tham nhũng, môi trường, buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng đa cấp, hàng giả, gian lận thương mại. Giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài, các dự án đầu tư tại địa phương để phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm; bảo đảm an ninh tại các khu và cụm công nghiệp, doanh nghiệp FDI.
- Tăng cường thanh, kiểm tra các lĩnh vực nhất là lĩnh vực quản lý ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phòng cháy chữa cháy...,
- Kịp thời thông báo đến các đơn vị liên quan các doanh nghiệp có vi phạm pháp luật như buôn lậu, buôn bán hàng giả, gây ô nhiễm môi trường, trốn thuế, an toàn thực vệ sinh thực phẩm...
Đề nghị Toà án Nhân dân Tỉnh phối hợp và có giải pháp cụ thể để rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp so với quy định; tiếp tục nâng cao hoạt động xét xử án, đặc biệt đối với án kinh doanh - thương mại theo tinh thần cải cách tư pháp.
27. Cục Thi hành án dân sự Tỉnh
- Đảm bảo thi hành đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Trong đó, ưu tiên mọi nguồn lực cho việc tổ chức thi hành án liên quan đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng; đảm bảo các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật được thi hành để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động THADS; tiếp tục thực hiện hỗ trợ trực tuyến THADS và cơ chế một cửa tại Cục THADS với các Chi cục THADS các huyện, thành phố.
28. Cục Quản lý thị trường Tỉnh
Tiếp tục đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ… góp phần lành mạnh hoá môi trường kinh doanh của tỉnh.
29. Ban quản lý Khu kinh tế Tỉnh
- Thực hiện thu hút, quản lý và khai thác hiệu quả các khu công nghiệp, khu kinh tế; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải...) tại các khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu.
- Đăng tải công khai danh mục các dự án bị thu hồi, dự án đầu tư chậm tiến độ, tạm ngừng không triển khai đầu tư tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên cổng thông tin điện tử của đơn vị.
30. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp
Tiếp tục thực hiện tuyên truyền về công tác cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; hỗ trợ kết nối doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, quảng bá thương hiệu và hình ảnh của doanh nghiệp Đồng Tháp; tuyên truyền công tác hỗ trợ xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, xây dựng phát triển văn hóa doanh nghiệp; thúc đẩy phong trào khởi nghiệp tại địa phương.
31. Các Hiệp hội, Câu lạc bộ, Hội quán, doanh nghiệp
- Tuyên truyền, phổ biến đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách cải thiện môi trường đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp; kịp thời nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong các lĩnh vực như đầu tư, đất đai, xây dựng... phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ.
- Tiếp tục thực hiện vai trò làm cầu nối giữa doanh nghiệp với chính quyền trong phản biện và góp ý các chính sách của Trung ương và của Tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp, nhà đầu tư mạnh dạn tố cáo các hành vi gây khó khăn, nhũng nhiễu… trong quá trình thực thi công vụ đối với doanh nghiệp, người dân của cán bộ, công chức.
32. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ; thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp huyện từ ngày 01/12/2022 theo đúng quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các chủ trương, chính sách của cấp Trung ương và cấp Tỉnh; chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19.
- Chủ động đề ra các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh tại địa phương; phối hợp phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ khôi phục và phát triển sản xuất, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn.
- Duy trì và phát huy các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, tranh thủ sự hỗ trợ, cầu nối uy tín từ các tổ chức xúc tiến thương mại; đẩy mạnh hoạt động liên kết và tiêu thụ nông sản giữa doanh nghiệp - hợp tác xã - nông dân.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai Kế hoạch này, ban hành trước ngày 18 tháng 02 năm 2022; đảm bảo quán triệt thông suốt trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch này 06 tháng và cả năm của cơ quan, đơn vị và địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư). Thời quan hoàn thành đối với báo cáo 06 tháng trước ngày ngày 27 tháng 5 năm 2022; đối với báo cáo năm trước ngày 26 tháng 11 năm 2022.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh chỉ đạo, điều hành giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, dự thảo các báo cáo 06 tháng, báo cáo năm kết quả triển khai thực hiện trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, báo cáo Chính phủ theo quy định. Đối với báo cáo 06 tháng trước ngày 03 tháng 6 năm 2022; đối với báo cáo năm trước ngày 02 tháng 12 năm 2022.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để hướng dẫn hoặc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG CÁC CƠ QUAN ĐẦU MỐI THEO DÕI CÁC BỘ CHỈ SỐ VÀ CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN THEO NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2022 của UBND Tỉnh)
1. Phân công các đơn vị đầu mối theo dõi việc cải thiện các Bộ chỉ số
TT | CÁC BỘ CHỈ SỐ | BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG PHỤ TRÁCH ĐẦU MỐI | SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH PHỤ TRÁCH ĐẦU MỐI | THỜI GIAN |
1 | Năng lực cạnh tranh 4.0 của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF). | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Theo thời gian hướng dẫn thực hiện của các Bộ chuyên ngành |
2 | Phát triển bền vững của Liên hợp quốc (UN). | |||
3 | Năng lực Đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO). | Bộ Khoa học và Công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | |
4 | Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc (UN). | Bộ Thông tin và Truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông | |
5 | An toàn an ninh mạng của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU). | |||
6 | Quyền tài sản của Liên minh quyền tài sản. | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | |
7 | Năng lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF). | Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch | |
8 | Hiệu quả logistics của Ngân hàng thế giới (WB). | Bộ Công Thương | Sở Công Thương |
2. Phân công các đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm cải thiện đối với các chỉ số thành phần của các Bộ chỉ số:
TT | CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN | BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG PHỤ TRÁCH ĐẦU MỐI | SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH PHỤ TRÁCH ĐẦU MỐI | THỜI GIAN |
1 | Năng lực cạnh tranh 4.0 |
|
|
|
1.1 | Nâng cao điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (B1) | Bộ Tư pháp | Sở Tư pháp | Hàng năm |
1.2 | Nâng xếp hạng chỉ số Kiểm soát tham nhũng (B2) | Thanh tra Chính phủ | Thanh tra tỉnh | Hàng năm |
1.3 | Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3). | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hàng năm |
1.4 | Nâng xếp hạng nhóm chỉ số hạ tầng (B4) | Bộ Giao thông vận tải | Sở Giao thông vận tải | Hàng năm |
1.5 | Nâng xếp hạng nhóm chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin (B5) | Bộ Thông tin và Truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông | Hàng năm |
1.6 | Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng đào tạo nghề (B6) | Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Hàng năm |
1.7 | Nâng xếp hạng chỉ số Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển (B8) | Bộ Khoa học và Công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | Hàng năm |
1.8 | Nâng xếp hạng chỉ số Tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới sáng tạo (B9) | |||
1.9 | Nâng xếp hạng chỉ số Doanh nghiệp có ý tưởng sáng tạo mới đột phá (B10) | |||
1.10 | Nâng xếp hạng chỉ số Tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (B11) | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh | Hàng năm |
2 | Năng lực Đổi mới sáng tạo |
|
|
|
2.1 | Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin (C1) | Bộ Thông tin và Truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông | Hàng năm |
2.2 | Nâng xếp hạng chỉ số Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình của tổ chức (C5) | |||
2.3 | Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Sáng tạo trực tuyến (C6) | |||
2.4 | Nâng xếp hạng chỉ số Nhập khẩu dịch vụ ICT (C8) và xuất khẩu dịch vụ ICT (C9). | |||
2.5 | Nâng xếp hạng chỉ số chuyển đổi số | |||
2.6 | Nâng xếp hạng chỉ số an toàn thông tin | |||
2.5 | Nâng xếp hạng chỉ số Tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức (C2) | Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Hàng năm |
2.6 | Nâng xếp hạng chỉ số Hợp tác nghiên cứu nhà trường - doanh nghiệp (C3) | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo | Hàng năm |
2.7 | Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng môi trường (C4) | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hàng năm |
3 | Quyền tài sản |
|
| Hàng năm |
3.1 | Cải thiện xếp hạng chỉ số Độc lập tư pháp (D1) | Bộ Tư pháp | Sở Tư pháp | Hàng năm |
3.2 | Nâng xếp hạng nhóm chỉ số quyền tài sản vật chất (D2) | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hàng năm |
3.3 | Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Quyền sở hữu trí tuệ (D3) | Bộ Khoa học và Công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | Hàng năm |
PHÂN CÔNG CÁC ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP CẢI THIỆN CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2022 của UBND Tỉnh)
TT | CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ | MỤC TIÊU/PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP |
1 | Khởi sự kinh doanh | Phấn đấu hàng năm có ít nhất 600 doanh nghiệp thành lập; giảm số lượng doanh nghiệp giải thể và dừng hoạt động. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban ngành Tỉnh và UBND cấp huyện |
2 | Cấp phép xây dựng và các thủ tục có liên quan | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí ở mỗi bước thủ tục. | Sở Xây dựng | Sở Tài nguyên và Môi trường; Công an Tỉnh; UBND cấp huyện; Công ty CP Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp; Công ty Điện lực Đồng Tháp |
3 | Tiếp cận điện năng | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí ở mỗi bước thủ tục. | Sở Công Thương | Sở Xây dựng; Sở Giao thông vận tải; Công ty Điện lực Đồng Tháp |
4 | Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí ở mỗi bước thủ tục. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tư pháp; Cục Thuế; UBND cấp huyện |
5 | Tiếp cận tín dụng | Thực hiện đúng quy định về cung cấp thông tin tín dụng; công khai, minh bạch quy trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ, các chương trình tín dụng, biểu phí, lãi suất; bảo đảm quyền lợi của người đi vay và người cho vay. | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp | Quỹ Đầu tư phát triển Tỉnh; Các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Tỉnh; Sở Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông |
6 | Bảo vệ nhà đầu tư | Thực hiện hiệu quả các quy định. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Ban Quản lý Khu kinh tế Tỉnh; UBND cấp huyện; Cục Thi hành án dân sự Tỉnh; Cục Quản lý thị trường Tỉnh; Công an Tỉnh |
7 | Nộp thuế | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí. | Cục thuế Tỉnh |
|
8 | Bảo hiểm xã hội | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí. | Bảo hiểm xã hội Tỉnh | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế |
9 | Giao dịch thương mại qua biên giới | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí. | Cục Hải quan Tỉnh | Các Sở, ban, ngành Tỉnh |
10 | Giải quyết tranh chấp hợp đồng | Tham mưu các giải pháp cụ thể tại địa phương khi có hướng dẫn từ Bộ Tư pháp. | Tòa án Tỉnh | Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và Đầu tư |
11 | Giải quyết phá sản doanh nghiệp |
- 1Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Kế hoạch 931/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 của tỉnh Bình Định
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 3Luật phí và lệ phí 2015
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 8Luật Đầu tư công 2019
- 9Luật Quản lý thuế 2019
- 10Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục cấp điện qua lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Luật Doanh nghiệp 2020
- 12Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 275/KH-UBND năm 2020 về Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 15Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2021 về phát triển, củng cố hợp tác xã liên kết sản xuất, tiêu thụ gắn với truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 16Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá giai đoạn 2021-2030 định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 17Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 18Nghị quyết 44/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 19Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2021 về xây dựng và phát triển thương hiệu các nông sản chủ lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 20Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 21Kế hoạch 342/KH-UBND năm 2021 thực hiện công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 22Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 24Kế hoạch 931/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 25Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 của tỉnh Bình Định
Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 17/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Phạm Thiện Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định