ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1676/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 12 tháng 9 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” (Đề án), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau:
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra tại Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố; sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong quá trình triển khai thực hiện Đề án. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trên địa bàn tỉnh trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận pháp luật, đặc biệt là đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Các hoạt động phải đúng mục tiêu, sát với nội dung của Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với các đối tượng của Đề án, hoàn thành đúng tiến độ, có chất lượng và hiệu quả.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động triển khai thực hiện Đề án theo đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh; tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
a) Quán triệt, thông tin, truyền thông thường xuyên, liên tục bằng các hình thức phù hợp về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan báo chí, truyền thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Khảo sát, đánh giá nhu cầu, thực trạng thực hiện, sử dụng pháp luật của người dân; nghiên cứu, xây dựng, triển khai các mô hình, hình thức tiếp cận pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: theo yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan, từ năm 2023 - 2030.
c) Cung cấp, hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng tìm hiểu, khai thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép trong sinh hoạt cộng đồng...
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao hiệu quả đường dây nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải đáp, tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật của các đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Kiện toàn đội ngũ nhân lực có kiến thức pháp luật, kỹ năng hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý; xây dựng, triển khai các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối tượng.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
- Nâng cao năng lực, hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho hội viên, thành viên của tổ chức mình
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh; các tổ chức đại diện của các đối tượng đặc thù, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
- Nghiên cứu, triển khai các giải pháp mới nhằm nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật, hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
e) Tổ chức bình chọn, tôn vinh, khen thưởng công dân gương mẫu, người tốt, việc tốt trong xây dựng, bảo vệ, thực hiện pháp luật; thu hút, biểu dương các sáng kiến hữu ích trong hỗ trợ tiếp cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
2. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Nâng cao nhận thức, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan có trách nhiệm thi hành pháp luật, tăng cường hoạt động tự giám sát, tự kiểm tra quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Rà soát, bảo đảm điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ người dân các thông tin pháp luật, thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp trong quá trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, nhất là trách nhiệm giải trình và công khai, minh bạch các nội dung trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân; tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trao đổi, đối thoại; thực hiện dân chủ ở cơ sở; đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật ở các địa phương.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ việc tiếp cận pháp luật, đặc biệt trong hoạt động giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến người dân, trọng tâm là xây dựng, triển khai chương trình bồi dưỡng, tập huấn theo định kỳ và tổ chức hội thảo, tọa đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật người dân tộc thiểu số, người có uy tín tại cộng đồng.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật, tăng cường hiệu quả cung cấp thông tin theo yêu cầu.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về trợ giúp pháp lý cho người dân.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Xây dựng cơ chế thu hút luật sư, luật gia, người có kiến thức pháp luật, người có uy tín tham gia hòa giải ở cơ sở; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
e) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thi đua, khen thưởng trong việc thi hành pháp luật liên quan đến quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức trong các hoạt động liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
a) Mở rộng mạng lưới các cơ quan, tổ chức hỗ trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật, trong đó tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư, luật gia, tư vấn viên pháp luật và tăng cường phối hợp với các cơ quan nhà nước trong hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.
Cơ quan chủ trì: đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Tăng cường giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
Cơ quan chủ trì: đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện theo chuyên đề.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Tăng cường vận động người dân và thành viên của tổ chức mình tự giác, chủ động tìm hiểu, chấp hành pháp luật; tư vấn pháp luật miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về pháp luật; xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô hình hiệu quả trong hỗ trợ tiếp cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội triển khai thực hiện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp triển khai thực hiện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
a) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, các phương tiện, thiết bị phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, các chương trình, đề án được giao.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Bố trí kinh phí cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù để phát huy vai trò của các tổ chức này trong hỗ trợ, nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Phát huy trách nhiệm xã hội, sự chủ động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp để triển khai hiệu quả hoạt động hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: các sở, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Bố trí nguồn lực, đầu tư cho các chương trình, đề án, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm việc cung cấp thông tin pháp luật cho người dân được đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
a) Sở Tư pháp
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tham mưu sơ kết, tổng kết; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này; kịp thời đề nghị khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong thực hiện;
- Chủ trì nghiên cứu, triển khai các giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động cung cấp thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin pháp luật của người dân và hoạt động cung cấp thông tin pháp luật của các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền;
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
b) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan xây dựng, ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch này;
- Căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch và điều kiện thực tiễn để bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; tổ chức đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về văn bản quy phạm pháp luật; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong việc chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
d) Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh thẩm định, phân khai kinh phí thực hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép kinh phí sự nghiệp theo từng lĩnh vực với thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án của các đơn vị đã được UBND tỉnh phê duyệt.
đ) Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình và cơ quan thông tin, báo chí đẩy mạnh truyền thông về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội, sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân; kịp thời thông tin, truyền thông về các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách mới và các dự thảo chính sách quan trọng theo Kế hoạch số 749/KH-UBND ngày 09/05/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027” trên địa bàn tỉnh.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp chủ trì, chủ động phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch này.
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác.
b) Các sở, ngành, đoàn thể và địa phương căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, nội dung và khối lượng công việc được phân công theo Kế hoạch và quy định của Luật Ngân sách nhà nước để xây dựng dự toán và bố trí kinh phí hằng năm để thực hiện Kế hoạch thuộc phạm vi quản lý.
c) Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 149/KH-UBND về kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 977/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" do tỉnh Nam Định ban hành
- 4Kế hoạch 311/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2023-2030
- 5Kế hoạch 335/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Kế hoạch 6040/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Kế hoạch 149/KH-UBND về kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 977/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 977/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" do tỉnh Nam Định ban hành
- 6Kế hoạch 311/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2023-2030
- 7Kế hoạch 335/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Kế hoạch 6040/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Kế hoạch 1676/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 977/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 1676/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Hồ An Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định