Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1620/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 15 tháng 3 năm 2022 |
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ, ĐẬP THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017; Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước; Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 07/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chỉ thị số 1611/CT-BNN-TCTL ngày 22/3/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm 2021.
Thực hiện Thông báo Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy số 165-TB/TU ngày 19/10/2021; Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 01/11/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025; Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Trên cơ sở Đề án Nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng1, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới nhằm cụ thể hóa, triển khai có hiệu quả các nội dung của Đề án, phục vụ công tác phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân, cụ thể như:
I. Sự cần thiết ban hành Kế hoạch
Trên địa bàn tỉnh hiện có 435 công trình thủy lợi, trong đó có: 223 hồ chứa và liên hồ chứa, 90 đập dâng, 19 trạm bơm, khoảng 1.200 km kênh mương, 91 đập tạm và 12 kênh tiêu; hệ thống công trình trên đã chủ động cấp nước tưới cho Khoảng 46.169 ha đất canh tác.
Đa phần các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh hiện vẫn đảm bảo an toàn do thường xuyên được kiểm tra, đầu tư sửa chữa. Tuy nhiên vẫn còn một số công trình được xây dựng lâu năm, do đắp đường tạo thành hồ, thi công không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiếu nguồn kinh phí sửa chữa, xuất hiện các nguy cơ mất an toàn. Qua rà soát, tính đến sau mùa mưa bão năm 2021, trên địa bàn tỉnh hiện có 68 hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp ở các mức độ khác nhau; trong đó có 12 công trình bị hư hỏng nặng đã bố trí vốn (hoặc được đưa vào kế hoạch vốn) và đang trong giai đoạn lập hồ sơ thiết kế; còn lại 56 công trình bị hư hỏng ở các mức độ khác nhau, hiện chưa có kinh phí sửa chữa.
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thời tiết thường diễn biến bất thường, cực đoan; mưa, lũ xảy ra với cường độ lớn, không theo quy luật. Bên cạnh đó, một số công trình thủy lợi đã bị hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ xảy ra sự cố trong mùa mưa, bão và sự cố bất thường ngay trong mùa khô. Để chủ động ứng phó với diễn biến bất thường của thời tiết, đảm bảo an toàn công trình thủy lợi, việc ban hành Kế hoạch thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân là hết sức cần thiết.
1. Mục đích
a) Hoàn thiện bộ máy tổ chức, củng cố, nâng cao năng lực của lực lượng làm công tác quản lý, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi các cấp trên địa bàn tỉnh.
b) Từng bước hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi nhằm sử dụng có hiệu quả các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
c) Đảm bảo an toàn các công trình thủy lợi; đầu tư sửa chữa các đập, hồ thủy lợi hiện có bị hư hỏng, xuống cấp theo tiêu chuẩn hiện hành, đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du.
2. Yêu cầu: đến hết năm 2025 đạt được những mục tiêu sau:
a) Phấn đấu 100% công trình đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh có đầy đủ hồ sơ thủ tục theo quy định về an toàn đập, hồ chứa (kiểm định an toàn đập, quy trình vận hành được phê duyệt...).
b) Phấn đấu 100% các hồ chứa lớn được ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, vận hành, dự báo, cảnh báo nguy cơ mất an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Các đập, hồ chứa thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn cao được thống kê đầy đủ, có kế hoạch và kinh phí triển khai sửa chữa. Đồng thời việc thực hiện sửa chữa, cải tạo các công trình hồ đập phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch được duyệt cũng như định hướng quy hoạch phát triển trong thời gian tới.
d) Xác định rõ trách nhiệm và cần gắn liền trách nhiệm với nhiệm vụ chuyên môn của các nhóm đối tượng có liên quan gồm: các sở ngành, chính quyền địa phương các cấp, các đơn vị quản lý vận hành công trình thủy lợi theo phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ. Từ đó nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm để triển khai hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra.
đ) Phấn đấu 100% cán bộ, người làm công tác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi được đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác quản lý, vận hành thiết bị an toàn; đồng thời tuyên truyền sâu rộng cho quần chúng nhân dân vùng hưởng lợi nắm được tầm quan trọng của công tác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước.
e) Xử lý các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình thủy lợi; xử lý đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
1. Nhóm giải pháp số 1 (giải pháp về quản lý)
a) Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các nội dung về an toàn đập, hồ chứa theo quy định của Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước (Nghị định số 114/2018/NĐ-CP) như: lập, điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành; hệ thống giám sát vận hành đối với các hồ chứa có cửa van điều tiết lũ; kiểm định an toàn đập; phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp; quy trình bảo trì...từ đó có biện pháp đảm bảo thực hiện các nội dung trên đảm bảo tiến độ theo quy định.
b) Đầu tư, ứng dụng hệ thống trang thiết bị hỗ trợ nâng cao năng lực vận hành ứng phó với mưa, lũ bảo đảm an toàn đập theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP như: hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực đập, hồ chứa thủy lợi; lắp đặt các thiết bị quan trắc công trình; hệ thống giám sát vận hành đập, hồ chứa nước (thiết bị kết nối truyền dẫn số liệu khí tượng thủy văn, tình hình ngập lụt hạ du; camera giám sát vận hành công trình đầu mối và phần mềm hỗ trợ vận hành đập, hồ chứa theo diễn biến thực tế); lắp đặt hệ thống cảnh báo lũ (cho các đập, hồ chứa lớn và vừa2, khuyến khích lắp đặt cho các hồ chứa nhỏ3); xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đập hồ chứa nước phục vụ công tác chỉ đạo vận hành; lập hồ sơ lưu trữ điện tử toàn bộ các hồ, đập thủy lợi trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Tăng cường sự phối hợp liên ngành, tăng mức độ chính xác của công tác dự báo, cảnh báo thiên tai, từ đó vận hành hồ chứa (nhất là các hồ chứa có cửa van) và phòng chống lũ cho vùng hạ lưu đập an toàn, đồng bộ, thống nhất.
d) Đối với các công trình đang thi công sửa chữa hoặc xây dựng mới: các chủ đầu tư thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo tiến độ thi công vượt lũ, chống lũ an toàn; tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa trong giai đoạn thi công theo quy định.
đ) Thường xuyên tổ chức theo dõi, kiểm tra đập, hồ chứa thủy lợi trước, trong và sau mùa mưa, lũ, nhằm phát hiện sớm những ẩn họa có nguy cơ gây sự cố công trình để xử lý sớm; thực hiện nghiêm túc phương châm “4 tại chỗ” trong xử lý sự cố công trình; tăng cường công tác kiểm tra các đập, hồ chứa thủy lợi bị xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn trong mùa mưa lũ, xây dựng phương án sửa chữa bảo đảm an toàn công trình phục vụ sản xuất và tính mạng, tài sản của dân cư vùng hạ du, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
e) Bố trí lực lượng đảm bảo đủ năng lực chuyên môn theo quy định để vận hành công trình; tổ chức trực ban 24/24h trong mùa mưa, lũ và cử cán bộ thường trực tại công trình; thường xuyên kiểm tra an toàn công trình kể cả khi không có mưa, lũ để phát hiện xử lý ngay giờ đầu khi có sự cố xảy ra; vận hành thử các cửa van, thiết bị phục vụ xả lũ các hồ chứa; bố trí đủ vật tư, thiết bị dự phòng, đảm bảo kịp thời sửa chữa thay thế khi có sự cố vận hành và sẵn sàng xử lý sự cố theo phương châm 04 tại chỗ. Tổ chức nạo vét khơi thông dòng chảy kênh thoát lũ, các trục tiêu, cửa vào các cống tiêu nhằm chủ động tiêu rút nước đệm khi có dự báo mưa lớn xảy ra; xử lý hành vi vi phạm lấn chiếm, làm co hẹp không gian thoát lũ.
2. Nhóm giải pháp số 2 (giải pháp về nhân sự)
a) Sắp xếp lại bộ máy tổ chức các đơn vị thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi từ tỉnh đến cơ sở; củng cố, hoàn thiện, nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác quản lý, khai thác, quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi các cấp theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; hoàn thiện bộ máy quản lý của các hồ chứa thủy lợi có dung tích lớn hoặc có quy trình vận hành phức tạp; xây dựng, hoàn thiện các quy định về quản lý hồ đập nhỏ có sự tham gia của cộng đồng.
b) Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác quản lý hồ, đập thủy lợi cho cán bộ làm công tác quản lý, vận hành nhất là nắm bắt, sử dụng các trang thiết bị mới, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin; củng cố, phát triển lực lượng quản lý chuyên trách có đủ năng lực chuyên môn để quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; tập trung tăng cường năng lực chuyên môn trong kiểm tra, quan trắc, dự báo, cảnh báo và vận hành bảo đảm an toàn đập.
3. Nhóm giải pháp số 3 (giải pháp về nguồn lực)
a) Các địa phương, đơn vị quản lý công trình thủy lợi chủ động sử dụng kinh phí của địa phương, đơn vị mình để triển khai thực hiện các nội dung như: thực hiện công tác quản lý an toàn hồ, đập, lắp đặt các thiết bị quan trắc, đào tạo, tập huấn, tuyên truyền.
b) Huy động thêm các nguồn lực khác như xã hội hóa để giảm kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra của kế hoạch.
c) Định kỳ hàng năm kiểm tra, rà soát, tổng hợp đề xuất phân bổ kinh phí để triển khai thực hiện sửa chữa, cải tạo các công trình theo thứ tự ưu tiên đầu tư (dựa trên mức độ hư hỏng và quy mô công trình); từ đó phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí.
4. Nhóm giải pháp số 4 (giải pháp về tuyên truyền)
a) Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến đến công chức, viên chức, cán bộ kỹ thuật nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm về công tác quản lý, vận hành công trình thủy lợi; tuyên truyền, phổ biến kiến thức tới người dân về tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn hành lang công trình thủy lợi.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, đơn vị thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi thông qua tuyên truyền phổ biến pháp luật và các chế tài xử lý các vi phạm.
5. Nhóm giải pháp số 5 (giải pháp về các chế tài kiểm tra, xử lý)
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; xử lý đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi.
b) Xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm về hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, xâm hại công trình thủy lợi theo quy định.
(Chi tiết theo Phụ lục 1 đính kèm)
V. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện
1. Tổng dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện: Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch dự kiến là: 651,6 tỷ đồng, trong đó:
a) Kinh phí sửa chữa 56 công trình thủy lợi bị hư hỏng: 553,5 tỷ đồng.
b) Kinh phí thực hiện các nội dung về quản lý an toàn hồ, đập thủy lợi (cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ, quy trình vận hành, kiểm định an toàn đập, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp...) đối với các công trình chưa triển khai thực hiện: 64,5 tỷ đồng.
c) Kinh phí đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, vận hành công trình thủy lợi: 0,6 tỷ đồng.
d) Kinh phí hiện đại hóa công tác quản lý khai thác; lắp đặt thiết bị quan trắc vận hành công trình, cảnh báo lũ hạ du cho các hồ chứa lớn: 33,0 tỷ đồng.
(Chi tiết theo Phụ lục 2, 3, 4, 5, 6 đính kèm)
2. Nguồn vốn
a) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, các chương trình từ nguồn vốn ODA là 181,0 tỷ đồng để hỗ trợ sửa chữa công trình.
b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh là 107,7 tỷ đồng để thực hiện hỗ trợ sửa chữa công trình, thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập đối với các công trình do cấp tỉnh quản lý, đào tạo tập huấn và hiện đại hóa công trình thủy lợi lớn do cấp tỉnh quản lý.
c) Nguồn kinh phí của các đơn vị quản lý khai thác cấp tỉnh là 8,0 tỷ đồng để thực hiện quản lý an toàn đập và hiện đại hóa công trình thủy lợi lớn do đơn vị quản lý.
d) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện là 341,0 tỷ đồng để hỗ trợ sửa chữa công trình, thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập và hiện đại hóa công trình thủy lợi lớn do địa phương quản lý.
đ) Nguồn kinh phí của các đơn vị quản lý khai thác thuộc UBND cấp huyện là 13,9 tỷ đồng, để thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập và hiện đại hóa công trình thủy lợi lớn do đơn vị quản lý.
3. Phân kỳ thực hiện: Căn cứ mức độ quy mô, mức độ hư hỏng các công trình, quy định về thời gian thực hiện các nội dung quản lý an toàn đập hồ chứa, xác định phân kỳ thực hiện các nội dung như sau:
a) Giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2023 triển khai thực hiện Kế hoạch với tổng kinh phí là 280,34 tỷ đồng, gồm các nội dung sau: sửa chữa các công trình hư hỏng, có nguy cơ mất an toàn cao thuộc mức độ ưu tiên số 1 với kinh phí là 236,5 tỷ đồng; thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước với kinh phí là 32,235 tỷ đồng; đào tạo và tập huấn nâng cao năng lực của đội ngũ quản lý, vận hành công trình thủy lợi với kinh phí là 0,6 tỷ đồng; hiện đại hóa công tác quản lý khai thác, lắp đặt thiết bị quan trắc vận hành công trình, cảnh báo lũ hạ du cho các hồ chứa lớn với kinh phí là 11,0 tỷ đồng.
b) Giai đoạn từ năm 2023 đến năm 2024 triển khai thực hiện Kế hoạch với tổng kinh phí là 234,235 tỷ đồng, gồm các nội dung sau: sửa chữa các công trình hư hỏng, có nguy cơ mất an toàn cao thuộc mức độ ưu tiên số 2 với kinh phí là 191,0 tỷ đồng; thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước với kinh phí là 32,235 tỷ đồng; hiện đại hóa công tác quản lý khai thác, lắp đặt thiết bị quan trắc vận hành công trình, cảnh báo lũ hạ du cho các hồ chứa lớn với kinh phí là 11,0 tỷ đồng.
c) Giai đoạn từ năm 2024 đến năm 2025 triển khai thực hiện Kế hoạch với tổng kinh phí là 137,0 tỷ đồng, gồm các nội dung: sửa chữa các công trình hư hỏng, có nguy cơ mất an toàn cao thuộc mức độ ưu tiên số 3 với kinh phí là 126,0 tỷ đồng; hiện đại hóa công tác quản lý khai thác, lắp đặt thiết bị quan trắc vận hành công trình, cảnh báo lũ hạ du cho các hồ chứa lớn với kinh phí là 11,0 tỷ đồng.
VI. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Là cơ quan thường trực triển khai thực hiện kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành và địa phương thực hiện các nội dung sau:
a) Tổ chức kiểm tra, rà soát để triển khai thực hiện hiệu quả các quy định về phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp chính quyền địa phương xử lý (hoặc đề xuất xử lý) theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn tỉnh (quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi, hành lang an toàn công trình...).
c) Đề nghị các địa phương, đơn vị kiểm tra, đánh giá hiện trạng an toàn hồ đập thủy lợi trên địa bàn trước và sau mùa mưa lũ hàng năm; trên cơ sở đó tổng hợp danh mục, kinh phí để sửa chữa các công trình hư hỏng, có nguy cơ mất an toàn cao báo cáo UBND tỉnh, Trung ương bố trí kinh phí thực hiện; đồng thời đề xuất lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án khác hoặc kinh phí ngân sách địa phương để thực hiện.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý an toàn hồ đập thủy lợi theo quy định như: Lập phương án bảo vệ, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp, phương án ứng phó thiên tai, quy trình vận hành, kiểm định an toàn đập, lắp đặt thiết bị quan trắc, phương án bảo trì...
đ) Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng quản lý đập, hồ chứa thủy lợi (đối với cán bộ quản lý nhà nước) và lực lượng trực tiếp quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi các cấp trên địa bàn tỉnh.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quản lý công trình trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm công tác quản lý an toàn hồ đập, tổ chức trực ban nghiêm túc trong mùa mưa, lũ và cử cán bộ thường trực tại công trình; thường xuyên kiểm tra an toàn công trình kể cả khi không có mưa, lũ để phát hiện xử lý ngay giờ đầu khi có sự cố xảy ra; vận hành thử các cửa van, thiết bị phục vụ xả lũ các hồ chứa; bố trí đủ vật tư, thiết bị dự phòng, đảm bảo kịp thời sửa chữa thay thế khi có sự cố vận hành và sẵn sàng xử lý sự cố theo phương châm 04 tại chỗ.
g) Đối với các công trình thủy lợi đang thi công sửa chữa hoặc xây dựng mới cần chỉ đạo đại diện các chủ đầu tư (đối với các công trình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư) hoặc phối hợp (đối với các công trình do cấp huyện hoặc đơn vị khác làm chủ đầu tư) để thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo tiến độ thi công vượt lũ, chống lũ an toàn, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa trong giai đoạn thi công theo quy định của Nghị định số 114/2018/NĐ-CP.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 và các quy định có liên quan, tham mưu bố trí nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc
a) Tổ chức kiểm tra, rà soát để triển khai thực hiện hiệu quả các quy định về phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi đã được phân cấp cho địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý (hoặc đề xuất xử lý) theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi đối với các công trình đã được phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ cho cấp huyện (quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi, hành lang an toàn công trình...).
c) Củng cố, sắp xếp đơn vị, lực lượng làm công tác quản lý, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi tại địa phương đáp ứng yêu cầu về năng lực theo quy định.
d) Chỉ đạo các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trực thuộc cấp huyện thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý hồ đập thủy lợi theo quy định như: Lập phương án bảo vệ, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp, phương án ứng phó thiên tai, quy trình vận hành, kiểm định an toàn đập, lắp đặt thiết bị quan trắc, phương án bảo trì...
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quản lý công trình trực thuộc cấp huyện thực hiện nghiêm công tác quản lý an toàn hồ đập, tổ chức trực ban nghiêm túc trong mùa mưa, lũ và cử cán bộ thường trực tại công trình; thường xuyên kiểm tra an toàn công trình kể cả khi không có mưa, lũ để phát hiện xử lý ngay giờ đầu khi có sự cố xảy ra; vận hành thử các cửa van, thiết bị phục vụ xả lũ các hồ chứa; bố trí đủ vật tư, thiết bị dự phòng, đảm bảo kịp thời sửa chữa thay thế khi có sự cố vận hành và sẵn sàng xử lý sự cố theo phương châm 04 tại chỗ.
e) Chủ động bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung về an toàn đập, hồ chứa, cũng như sửa chữa các công trình bị hư hỏng, xuống cấp do địa phương quản lý.
g) Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác kiểm tra, đánh giá hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn trước và sau mùa mưa lũ hàng năm.
h) Tuyên truyền rộng rãi về tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi; xử lý hành vi vi phạm lấn chiếm, làm co hẹp không gian thoát lũ.
4. Các đơn vị quản lý, vận hành công trình thủy lợi
a) Định kỳ hàng năm trước, trong, sau mùa mưa bão tổ chức kiểm tra, đánh giá tổng thể an toàn công trình thủy lợi được giao quản lý, báo cáo kết quả kịp thời về UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện sửa chữa các công trình bị hư hỏng, xuống cấp.
b) Bố trí lực lượng đảm bảo đủ năng lực chuyên môn theo quy định để vận hành công trình; tổ chức trực ban trong mùa mưa, lũ và cử cán bộ thường trực tại công trình; thường xuyên kiểm tra an toàn công trình kể cả khi không có mưa, lũ để phát hiện xử lý ngay giờ đầu khi có sự cố xảy ra; vận hành thử các cửa van, thiết bị phục vụ xả lũ các hồ chứa; bố trí đủ vật tư, thiết bị dự phòng, đảm bảo kịp thời sửa chữa thay thế khi có sự cố vận hành và sẵn sàng xử lý sự cố theo phương châm 04 tại chỗ. Tổ chức nạo vét khơi thông dòng chảy kênh thoát lũ, các trục tiêu, cửa vào các cống tiêu nhằm chủ động tiêu rút nước đệm khi có dự báo mưa lớn xảy ra.
c) Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ phải quan trắc 4 lần một ngày và tính toán lưu lượng nước đến hồ, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ để vận hành hồ chứa chống lũ an toàn. Cập nhật thông tin vận hành hồ chứa lên trang điện tử thu thập thông tin điều hành hệ thống thủy lợi của Tổng cục Thủy lợi tối thiểu 2 lần/ngày trong điều kiện thời tiết bình thường và 4 lần/ngày khi có mưa, lũ; trong trường hợp mực nước hồ cao hơn mực nước thiết kế phải quan trắc, cập nhật tối thiểu 1 lần/giờ, đồng thời phải báo cáo qua email, điện thoại, văn bản tới Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố; Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Thường xuyên theo dõi, cập nhật các bản tin dự báo của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, số liệu quan trắc thủy văn tại công trình (nếu có) từ đó thực hiện vận hành công trình đảm bảo theo yêu cầu cấp nước và an toàn.
đ) Thường xuyên rà soát, đánh giá báo cáo tình hình thực hiện các nội dung về an toàn đập, hồ chứa theo quy định của Nghị định số 114/2018/NĐ-CP như: Lập, điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành; hệ thống giám sát vận hành đối với các hồ chứa có cửa van điều tiết lũ; kiểm định an toàn đập; phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp; quy trình bảo trì..., từ đó triển khai thực hiện các nội dung trên từ nguồn kinh phí được quy định tại Điều 30, Nghị định số 114/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHÓM GIẢI PHÁP TRONG KẾ HOẠCH CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ, ĐẬP THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 1620/KH-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT | Nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm giải pháp | Sản phẩm | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Cơ sở đảm bảo tính khả thi |
|
|
|
|
| ||
1 | Thường xuyên rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập, hồ chứa | Hệ thống văn bản | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND cấp huyện, đơn vị quản lý vận hành công trình | Theo quy định đối với từng nội dung về quản lý an toàn hồ, đập | Nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị |
2 | Chủ động bố trí kinh phí thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập, hồ chứa (chi tiết về kinh phí tại phụ lục 5) | Hệ thống văn bản | Các địa phương, đơn vị quản lý vận hành công trình | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện |
| Theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 30, Nghị định 114/2018/NĐ-CP |
3 | Hiện đại hóa, lắp đặt các hệ thống đối với các công trình lớn: quan trắc công trình, dự báo khí tượng thủy văn công trình, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và hạ du (chi tiết về kinh phí tại phụ lục 6) | Hệ thống quan trắc cho các công trình lớn | Các đơn vị quản lý công trình | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện | Thường xuyên | Theo quy định tại Điều 5, Điều 14, Điều 15 Nghị định 114/2018/NĐ-CP |
4 | Tăng cường phối hợp liên ngành, tăng mức độ chính xác của công tác dự báo, cảnh báo thiên tai; từ đó vận hành công trình đảm bảo an toàn, hiệu quả | Hệ thống văn bản | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện | Thường xuyên, nhất là vào mùa mưa bão | Nhiệm vụ chuyên môn của các sở ngành, địa phương |
5 | Thực hiện nghiêm việc kiểm tra, theo dõi hiện trạng an toàn công trình trước, trong và sau mùa mưa bão hàng năm; lên kế hoạch ứng phó sẵn sàng với các tình huống khẩn cấp có thể xảy ra trong mùa mưa bão | Báo cáo kiểm tra, rà soát hàng năm | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương, đơn vị quản lý vận hành công trình | Trước ngày 15 tháng 4 hàng năm và khi có tình huống đột xuất để dọa an toàn công trình | Theo quy định tại Điều 16, Nghị định 114/2018/NĐ-CP |
6 | Tổ chức trực ban nghiêm túc, hiệu quả, đúng quy định nhất là khi bước vào mùa mưa, bão |
| Các đơn vị quản lý vận hành công trình | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện | Thường xuyên, đột xuất, nhất là vào mùa mưa bão | Nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị |
|
|
|
|
| ||
1 | Từng bước hoàn thiện, củng cố, nâng cao năng lực của đội ngũ quản lý, vận hành công trình thủy lợi, nhất là các công trình có quy mô lớn | Báo cáo kết quả thực hiện của các cấp | Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn | Các đơn vị quản lý vận hành công trình | Thường xuyên | Theo quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP của Chính phủ |
2 | Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ cho đội ngũ công chức quản lý nhà nước ở các cấp, cán bộ kỹ thuật về công tác quản lý hồ, đập thủy lợi về quy định của pháp luật có liên quan, vận hành xử lý các tình huống, sử dụng các trang thiết bị hiện đại...(chi tiết kinh phí tại phụ lục 6) | Các lớp tập huấn, đào tạo | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND cấp huyện, các đơn vị quản lý vận hành công trình | Thường xuyên | Theo quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP của Chính phủ |
|
|
|
|
| ||
1 | Chủ động sử dụng kinh phí của các huyện, thành phố, đơn vị quản lý công trình để triển khai thực hiện các nội dung không cần quá nhiều kinh phí như: quản lý an toàn hồ đập, lắp đặt thiết bị quan trắc, đào tạo, tập huấn | Công trình được thực hiện | UBND cấp huyện, các đơn vị quản lý vận hành công trình | Sở Nông nghiệp và PTNT | Hàng năm | Theo quy định tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP |
2 | Huy động các nguồn lực khác để giảm tải cho ngân sách nhà nước | Nguồn kinh phí | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện |
| Thường xuyên |
|
3 | Tổng hợp, đề xuất và phân bổ sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện giải pháp sửa chữa các công trình có nguy cơ mất an toàn cao theo thứ tự ưu tiên đầu tư tại phụ lục 4 của Kế hoạch, cụ thể kế hoạch thực hiện theo các bước sau: | Nguồn kinh phí | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính | UBND cấp huyện, các đơn vị quản lý vận hành công trình | Hàng năm | Theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 30, Nghị định 114/2018/NĐ-CP |
3.1 | Hàng năm UBND cấp huyện dựa trên danh mục công trình hư hỏng chưa được phân bổ vốn tại phụ lục 4 của kế hoạch này, kết hợp với kiểm tra, rà soát thực tế để báo cáo, đề xuất về Sở Nông nghiệp và PTNT danh mục công trình có nguy cơ mất an toàn cao. Trong đó cần thống kê chi tiết về các hạng mục công trình hư hỏng, khái toán và đề xuất kinh phí thực hiện, thứ tự ưu tiên đầu tư |
|
|
|
|
|
3.2 | Trên cơ sở đề xuất các địa phương, hàng năm Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra, rà soát, tổng hợp đề xuất về danh mục công trình cần thực hiện sửa chữa để đảm bảo an toàn. Trong đó cần xác định cụ thể thứ tự ưu tiên đầu tư, thẩm định sơ bộ nguồn kinh phí đề xuất thực hiện và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để kiểm tra, xem xét |
|
|
|
|
|
3.3 | Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ các nguồn vốn được phân bổ trong ngân sách tỉnh, các nguồn kinh phí khác để thẩm định, đề xuất UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện |
|
|
|
|
|
DỰ KIẾN CÁC NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ, ĐẬP THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 1620/KH-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT | Nhiệm vụ | Dự kiến kinh phí (tỷ đồng) | Phân kỳ thực hiện | |||||
Ngân sách Trung ương, vốn ODA | Ngân sách cấp tỉnh | Đơn vị quản lý khai thác công trình cấp tỉnh | Ngân sách cấp huyện | Đơn vị quản lý khai thác thuộc UBND cấp huyện | Tổng cộng | |||
1 | Sửa chữa các công trình thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp |
|
|
|
|
| 553,50 |
|
- | Các công trình có mức độ ưu tiên thực hiện số 1 | 119,0 | 52,5 |
| 65,0 |
| 236,50 | Giai đoạn 1: Từ năm 2022 đến năm 2023 |
- | Các công trình có mức độ ưu tiên thực hiện số 2 | 52,0 | 13,0 |
| 126,0 |
| 191,00 | Giai đoạn 2: Từ năm 2023 đến năm 2024 |
- | Các công trình có mức độ ưu tiên thực hiện số 3 | 10,0 | 0,0 |
| 116,0 |
| 126,00 | Giai đoạn 3: Từ năm 2024 đến năm 2025 |
2 | Thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập |
| 7,8 | 4,0 | 13,5 | 6,9 | 32,235 | Giai đoạn 1: Từ năm 2022 đến năm 2023 |
| 7,8 | 4,0 | 13,5 | 6,9 | 32,235 | Giai đoạn 2: Từ năm 2023 đến năm 2024 | ||
3 | Tập huấn, nâng cao năng lực quản lý vận hành công trình thủy lợi |
| 0,6 |
|
|
| 0,60 | Giai đoạn 1: Từ năm 2022 đến năm 2023 |
4 | Hiện đại hóa công tác quản lý khai thác; lắp đặt thiết bị quan trắc vận hành công trình, cảnh báo lũ hạ du cho các hồ chứa lớn |
| 8,7 |
| 2,3 |
| 11,00 | Giai đoạn 1: Từ năm 2022 đến năm 2023 |
| 8,7 |
| 2,3 |
| 11,00 | Giai đoạn 2: Từ năm 2023 đến năm 2024 | ||
| 8,7 |
| 2,3 |
| 11,00 | Giai đoạn 3: Từ năm 2024 đến năm 2025 | ||
Tổng cộng (Tỷ đồng) | 181,0 | 107,7 | 8,0 | 341,0 | 13,9 | 651,6 |
|
BẢNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP CÁC HỒ CHỨA BỊ HƯ HỎNG ĐÃ XÁC ĐỊNH ĐƯỢC NGUỒN VỐN HOẶC ĐANG TRONG GIAI ĐOẠN LẬP HỒ SƠ THIẾT KẾ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1620/KH-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT | Tên hồ chứa | Địa điểm | Mô tả hiện trạng | Ghi chú |
I | Hồ chứa nước lớn |
| ||
1 | Hồ đập Cam Ly Thượng | Lâm Hà | Thấm qua mái, thân tràn hư hỏng nặng, tiêu năng bị xói vỡ, cống hư hỏng năng và bị thấm qua mang | Thuộc Chương trình JiCa- đang lập dự án đầu tư |
2 | Hồ Tuyền Lâm | Đà Lạt | Khắc phục thấm tại mái hạ lưu, gia cố một phần đỉnh đập, làm lại rãnh thoát nước mái | Vốn dự phòng ngân sách TW năm 2020, hiện đã phê duyệt thiết kế sau thiết kế cơ sở |
3 | Hồ Proh | Đơn Dương | Mặt đập lún sụt, mái hạ lưu sạt trượt, thấm dọc thân đập, thấm qua mang cống | Đã đưa vào kế hoạch bố trí vốn của tỉnh |
II | Hồ chứa nước vừa |
| ||
4 | Hồ Nông trường Lộc An | Bảo Lâm | Sạt trượt mái thượng, hạ lưu, thân tràn bị hỏng nặng, không có cống lấy nước | Hiện đã phê duyệt hồ sơ bản vẽ thi công |
5 | Hồ Lăm Pô | Lâm Hà | Thấm nặng | Thuộc danh mục đầu tư công của huyện |
III | Hồ chứa nước nhỏ | |||
6 | Yang ly (Nho Hồng) | Đức Trọng | Thấm đập chính, chưa có gia cố mái, cống hỏng nặng | Nguồn vốn TW, thuộc dự án sửa chữa cấp bách đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước |
7 | Hồ Đạ Na Hát | Đam Rông | Sạt trượt mái thượng, hạ lưu, thấm nhẹ, không có tràn xả lũ, cống lấy nước hư hỏng nặng | UBND tỉnh đã phê duyệt dự án đầu tư |
8 | Hồ Thống Nhất | Lâm Hà | Sạt trượt mái thượng, hạ lưu, thấm nhẹ, không có tràn xả lũ, cống lấy nước hư hỏng nặng | Thuộc dự án ổn định dân cư tự do của huyện Lâm Hà, hiện đã phê duyệt dự án đầu tư |
9 | Hồ Từ Liêm | Sạt trượt mái thượng, hạ lưu, thấm nhẹ, không có thiết bị tiêu nước; tràn tạm bợ không đạt yêu cầu | Thuộc danh mục đầu tư công của huyện | |
10 | Hồ Buôn chuối | Sạt trượt mái thượng, hạ lưu, thấm nhẹ, không có thiết bị tiêu nước | Thuộc danh mục đầu tư công của huyện | |
11 | Hồ Thúy Khải | Sạt trượt mái thượng, hạ lưu, thấm nhẹ, không có thiết bị tiêu nước | Thuộc danh mục đầu tư công của huyện | |
12 | Hồ Đinh Trang Thượng 2 | Di Linh | Mặt đập lún sụt, mái hạ lưu sạt trượt, thấm, đống đá tiêu nước bị tắc, van đóng mở cống bị kẹt | Đã đưa vào kế hoạch bố trí vốn của tỉnh |
NHU CẦU KINH PHÍ SỬA CHỮA CÁC HỒ CHỨA BỊ HƯ HỎNG, CÓ NGUY CƠ MẤT AN TOÀN
(Kèm theo Kế hoạch số 1620/KH-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
TT | Tên hồ chứa | Địa điểm (Huyện, TP) | Thông số chính của công trình | Mô tả hiện trạng hư hỏng | Dự kiến nguồn vốn đầu tư (tỷ đồng) | Tổng cộng (tỷ đồng) | Đơn vị quản lý, vận hành | Ghi chú | ||||||
Diện tích lưu vực (km2) | Diện tích tưới (ha) | Dung tích toàn bộ (106m3) | Chiều cao đập (m) | Chiều dài đập (m) | Ngân sách TW, vốn ODA… | Ngân sách tỉnh | Ngân sách cấp huyện | |||||||
Phần 1: Các công trình có mức độ ưu tiên thực hiện số 1: Giai đoạn năm 2022 đến năm 2023 |
| 119,0 | 52,5 | 65,0 | 236,5 |
|
| |||||||
1. Hồ chứa nước loại lớn |
|
|
|
|
|
|
| |||||||
1 | Hồ Đan Kia | Lạc Dương | 128,00 | 350,00 | 11,98 | 20,00 | 161,00 | Mái thượng lưu lồi lõm, có nguy cơ mất an toàn, mái hạ lưu lún võng, tràn xả lũ bong tróc, kết cấu tràn không ổn định | 45,0 |
|
|
| Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng | UBND tỉnh đã có các Tờ trình, văn bản đề xuất TW hỗ trợ vốn trong chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội gồm Tờ trình số 9259/TTr-UBND ngày 17/12/2021; Văn bản số 871/UBND-TL ngày 14/2/2022 |
2 | Thái Phiên | Đà Lạt | 1,20 | 54,00 | 0,10 |
| 91,00 | Sạt trượt mái hạ lưu, không có thiết bị thoát nước, chưa có gia cố mái, thân tràn bị xói nặng, cống lấy nước bị thấm |
|
| 25,0 |
| Trung tâm Quản lý ĐT&KTCTTL Đà Lạt |
|
3 | Hồ Phúc Thọ | Lâm Hà | 8,00 | 350,00 | 2,90 | 10,00 | 363,00 | Mặt đập sụt lún tại một số vị trí, sạt trượt mái hạ lưu |
| 5,0 |
|
| Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng |
|
4 | Hồ Đạ Ròn | Đơn Dương | 11,00 | 550,00 | 5,52 | 21,10 | 314,00 | Xuất hiện tổ mối tại mái thượng hạ lưu, mặt đập đá cấp phối bị xói, mái thượng lưu đá lát khan bị xói, lòng hồ bồi lắng, hiện đại hóa hệ thống quản lý vận hành | 60,0 |
|
|
| Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng | UBND tỉnh đã có văn bản số 3230/UBND-TL ngày 20/5/2021 về việc đề nghị tiếp tục tham gia dự án Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng biến đổi khí hậu - Thành phần tỉnh Lâm Đồng (trong đó có hạng mục sửa chữa, nâng cấp hồ Đạ Ròn) |
5 | Ma Đanh | Đơn Dương | 1,60 | 53,00 | 0,47 | 17,40 | 160,00 | Thấm tại mái hạ lưu và dọc thân tràn, trồng cỏ mái hạ lưu, gia cố mặt đập | 14,0 |
|
|
| Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng | UBND tỉnh đã có các Tờ trình, văn bản đề xuất TW hỗ trợ vốn trong chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội gồm Tờ trình số 9259/TTr-UBND ngày 17/12/202, Văn bản số 871/UBND-TL ngày 14/2/2022 |
6 | Hồ Đạ Nar | Đạ Huoai | 5,70 | 200,00 | 0,94 | 18,60 | 413,00 | Mái đập hạ lưu bị thấm, dọc chân đập không tiêu thoát nước được, lòng hồ bị bồi lắng |
| 3,0 |
|
| Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng |
|
7 | Hồ Nam Phương | Bảo Lộc |
| Không tưới | 1,50 | 8,00 | 295,00 | Sạt trượt mái thượng, hạ lưu; thấm; tràn và cống hư hỏng nhiều hạng mục |
|
| 40,0 |
| Trung tâm Nông nghiệp TP Bảo Lộc |
|
II. Hồ chứa nước loại vừa |
|
|
|
|
|
|
| |||||||
8 | Hồ Tư Nghĩa | Cát Tiên | 4,60 | 221,00 | 2,39 | 12,50 | 106,00 | Thấm nhiều tại mái hạ lưu đập, gia cố mái thượng lưu, rãnh thoát nước bị hư hỏng |
| 14,5 |
|
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Cát Tiên | Sở Nông nghiệp và PTNT đã có tờ trình số 233/TTr-SNN ngày 10/9/2021 đề xuất tỉnh phân bổ kinh phí |
III. Hồ chứa nước loại nhỏ |
|
|
|
|
|
|
| |||||||
9 | Hồ HT1 | Bảo Lâm | 1,44 | 70,00 | 0,28 | 7,56 | 138,40 | Sạt trượt mái thượng hạ lưu, tràn tạm bợ, không có cống lấy nước, lòng hồ bồi lắng, đập phụ chưa được gia cố đỉnh đập |
| 30,0 |
|
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm | UBND huyện đã có Tờ trình số 179/TTr-UBND ngày 17/9/2021 đề xuất tỉnh phân bổ kinh phí |
Phần 2: Các công trình có mức độ ưu tiên thực hiện số 2: Giai đoạn năm 2023 đến năm 2024 |
| 52,0 | 13,0 | 126,0 | 191,0 |
|
| |||||||
I. Hồ chứa nước loại lớn |
|
|
|
|
|
|
| |||||||
10 | Hồ Bê Đê | Cát Tiên | 1,10 | 47,00 | 0,21 | 15,00 | 278,00 | Đập bị thấm nhẹ, lòng hồ bồi lắng nhiều |
| 3,0 |
|
| Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng |
|
11 | Hồ Đăk Lô | Cát Tiên | 17,50 | 930,00 | 13,63 | 16,40 | 450,00 | Vai trái thượng lưu đập sát cửa vào tràn bị sạt lở, rãnh thoát nước mái hạ lưu bị nghiêng đổ |
| 3,0 |
|
| Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng |
|
II. Hồ chứa nước loại vừa |
|
|
|
|
|
|
| |||||||
12 | Hồ Tà Nung | Đà Lạt | 2,67 | 75,00 | 0,12 | 10,90 | 103,00 | Sạt trượt mái, thấm nhẹ, hỏng thiết bị thoát nước, thân tràn xói lở nhẹ, không có cống dưới đập | 25,0 |
|
|
| Trung tâm Quản lý ĐT&KTCTTL Đà Lạt | UBND tỉnh đã có các Tờ trình, văn bản đề xuất TW hỗ trợ vốn trong chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội gồm Tờ trình số 9259/TTr-UBND ngày 17/12/2021, Văn bản số 871/UBND-TL ngày 14/2/2022 |
13 | Hồ 26 tháng 2 | Đà Lạt | 0,54 | 25,00 | 0,11 | 13,00 | 108,00 | Sạt trượt mái, thấm nhẹ, hỏng thiết bị thoát nước, thân tràn xói lở nhẹ |
|
| 5,0 |
| Trung tâm Quản lý ĐT&KTCTTL Đà Lạt |
|
14 | Vạn Thành 2 | Đà Lạt | 2,00 | 50,00 | 0,03 | 10,00 | 65,00 | Sạt trượt mái, thấm nhẹ, không có thiết bị thoát nước, thân tràn xói lở nhẹ, không có cống dưới đập |
|
| 2,0 |
| Trung tâm Quản lý ĐT&KTCTTL Đà Lạt |
|
15 | Hồ Bokabang | Đơn Dương | 3,40 | 145,00 | 1,15 | 14,80 | 275,00 | Mái hạ lưu bị xói, thiết bị cửa van cống lấy nước bị rò rỉ, mặt đập một số vị trí bị xói lở |
| 7,0 |
|
| Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng |
|
16 | Hồ Suối Thông A, B | Đơn Dương | Thiếu thông tin | Sạt trượt 2 mái, thấm, không có thiết bị tiêu nước, tràn hư hỏng xói lở, không có cống lấy nước |
|
| 14,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Đơn Dương |
| ||||
17 | Hồ Phượng Lâm | Lâm Hà | 2,40 | 40,00 | 0,04 |
|
| Sạt trượt 2 mái, thấm, không có thiết bị tiêu nước, tràn hư hỏng xói lở, không có cống lấy nước |
|
| 14,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà |
|
18 | Hồ chứa Kon Rum | Di Linh |
| 120,00 | 0,50 | 8,00 | 145,00 | Đập xuống cấp, thấm, tràn bị xói lở, cống hư hỏng | 15,0 |
|
|
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh | UBND tỉnh đã có các Tờ trình, văn bản đề xuất TW hỗ trợ vốn trong chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội gồm: Tờ trình số 9259/TTr-UBND ngày 17/12/2021, Văn bản số 871/UBND-TL ngày 14/2/2022 |
19 | Hồ Đồng Đò | Di Linh |
| 30,00 |
|
|
| Đất đắp không đạt yêu cầu, mái thượng hạ lưu bị trượt và thấm; không có thiết bị thoát nước; không có tràn; thấm trong thân cống |
|
| 15,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh |
|
20 | Hồ chứa nước Đạ R'Bo | Di Linh |
| 150,00 |
|
|
| Sạt trượt mái thượng, hạ lưu; thân tràn bị hỏng nhẹ; hỏng cửa van cống lấy nước |
|
| 7,0 |
| Ban Quản lý rừng Hòa Bắc - Hòa Nam |
|
21 | Hồ Thôn 3-4 xã Tân Châu | Di Linh | 1,50 | 250,00 | 0,79 | 12,00 | 255,00 | Sạt trượt mái thượng hạ lưu, tham nặng đập chính, thân tràn hỏng nhẹ, xói bể tiêu năng, thấm qua bể tiêu năng, hỏng cửa van | 12,0 |
|
|
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh | UBND tỉnh đã có các Tờ trình, văn bản đề xuất TW hỗ trợ vốn trong chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội gồm: Tờ trình số 9259/TTr-UBND ngày 17/12/2021, Văn bản số 871/UBND-TL ngày 14/2/2022 |
22 | Hồ Lộc Thanh | Bảo Lộc | 5,00 |
| 1,17 | 6,70 | 140,00 | Sạt trượt 2 mái, thấm, thân tràn hư hỏng nhẹ, đường quản lý xuống cấp |
|
| 14,0 |
| Trung tâm Nông nghiệp TP Bảo Lộc |
|
III. Hồ chứa nước loại nhỏ |
|
|
|
|
|
|
| |||||||
23 | Hồ Ba Râu | Đức Trọng |
| 60,00 |
|
|
| Sạt trượt mái thượng hạ lưu, thấm nhẹ, nứt ngang đập. Tràn bị hư hỏng nặng, tiêu năng bị xói lở. Cống lấy nước bị hư hỏng, tiêu năng không có |
|
| 7,0 |
| Tổ quản lý Tân Hội |
|
24 | Hồ Lê Thứ | Đức Trọng | Đang khôi phục lại hồ | Đập đất bị lún, cống xả tiêu bị bồi lắng không tiêu thoát nước được, lòng hồ bồi lắng mạnh |
|
| 10,0 |
| Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng |
| ||||
25 | Đập Đakale | Đơn Dương | Thiếu thông tin | Sạt trượt mái thượng hạ lưu, thấm, nứt ngang đập. Tràn bị hư hỏng, tiêu năng bị xói lở. Cống lấy nước bị hư hỏng, tiêu năng không có |
|
| 7,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Đơn Dương |
| ||||
26 | Hồ An Bình | Bảo Lâm |
| 30,00 |
|
|
| Mái thượng lưu bằng đất, sạt trượt mái, không có cống lấy nước, tràn xả lũ tạm bợ |
|
| 7,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm |
|
27 | Hồ Lâm Trường | Bảo Lâm |
| 20,00 | 0,05 | 6,00 | 60,00 | Sạt trượt mái thượng hạ lưu, tràn tạm bợ, cống điều tiết hư hỏng |
|
| 7,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm |
|
28 | Hồ chứa nhỏ thôn Gia Bắc | Di Linh |
| 10,00 |
|
|
| Sạt trượt mái thượng hạ lưu, thấm nặng đập chính, không có thiết bị thoát nước, thân tràn bị hỏng nhẹ |
|
| 7,0 |
| UBND cấp xã |
|
29 | Hồ Đạ Hiồng | Di Linh |
| 10,00 |
|
|
| Chưa có đường quản lý, bồi lắng nhiều, thấm qua vai đập, hư hỏng thân cống |
|
| 5,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh |
|
30 | Hồ Nam Ninh | Di Linh |
| 50,00 | 0,25 | 4,20 |
| Thấm đập chính, chưa có gia cố mái, cống hỏng nặng |
|
| 5,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh |
|
Phần 3: Các công trình có mức độ ưu tiên thực hiện số 3: Giai đoạn năm 2024 đến năm 2025 |
| 10,0 | 0,0 | 116,0 | 126,0 |
|
| |||||||
II. Hồ chứa nước vừa |
|
|
|
|
|
|
| |||||||
31 | Hồ thôn 10 Ninh Loan | Đức Trọng | 1,20 | 15,00 | 0,26 | 13,00 | 113,00 | Thấm nhẹ |
|
| 2,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Đức Trọng |
|
32 | Hồ thôn 1 Lộc Phú | Bảo Lâm |
| 100,00 | 0,26 | 10,30 | 127,40 | Thấm nhẹ, không có thiết bị tiêu nước, cống lấy nước bị hỏng |
|
| 5,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm |
|
33 | Hồ thôn 4 Lộc Bắc | Bảo Lâm |
| 150,00 | 0,56 | 11,60 | 210,00 | Thấm nhẹ |
|
| 2,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm |
|
34 | Hồ thôn 3 B'lá | Bảo Lâm | 1,00 | 110,00 | 0,35 | 10,74 | 126,20 | Đập bị thấm, không có thiết bị tiêu nước, tràn bị xói lở, cửa tràn bị bồi lấp |
|
| 5,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm |
|
III. Hồ chứa nước nhỏ |
|
|
|
|
|
|
| |||||||
35 | Tập đoàn 5 Cam Ly | Đà Lạt | 0,70 | 35,00 | 0,16 | 8,73 | 76,00 | Sạt trượt mái hạ lưu, không có thiết bị thoát nước, chưa có gia cố mái, thân tràn bị xói |
|
| 7,0 |
| Trung tâm Quản lý ĐT&KTCTTL Đà Lạt |
|
36 | Hồ Sinh Học | Lâm Hà |
| 30,00 |
|
|
| Sạt trượt 2 mái, không có thiết bị thoát nước, tràn hư hỏng nặng, không có cống |
|
| 5,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà |
|
37 | Hồ Hang Hớt 1 | Lâm Hà | 0,30 | 50,00 | 0,03 | 6,20 |
| Không có cống lấy nước, tràn xả lũ tạm bợ |
|
| 3,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà |
|
38 | Hồ Hang Hớt 2 | Lâm Hà | 0,70 | 70,00 | 0,01 | 5,40 |
| Không có cống lấy nước, tràn xả lũ tạm bợ |
|
| 3,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà |
|
39 | Hồ Hang Hớt 3 | Lâm Hà | 0,60 | 50,00 | 0,03 | 6,30 |
| Không có cống lấy nước, tràn xả lũ tạm bợ |
|
| 3,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà |
|
40 | Hồ Mê Linh | Lâm Hà | 4,00 | 0,33 | 7,00 |
|
| Không có cống lấy nước, tràn xả lũ tạm bợ |
|
| 3,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà |
|
41 | Hồ Gia Lâm | Lâm Hà | 2,40 | 5,00 | 0,09 | 5,20 |
| Sạt trượt 2 mái, không có thiết bị thoát nước, tràn tạm bợ, cống hư hỏng nặng |
|
| 5,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà |
|
42 | Hồ Buôn Chuối 2 | Lâm Hà | 0,90 |
| 5,00 |
|
| Sạt trượt mái thượng, hạ lưu, thấm nhẹ, không có thiết bị tiêu nước |
|
| 5,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà |
|
43 | Hồ thôn 5B Hoài Đức | Lâm Hà | 0,60 | 60,00 |
| 6,50 |
| Không có cống lấy nước, tràn xả lũ tạm bợ |
|
| 3,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà |
|
44 | Hồ Tân Hòa | Lâm Hà | 6,00 | 70,00 | 0,26 | 8,30 | 238,88 | Sạt trượt 2 mái, không có thiết bị thoát nước, tràn hư hỏng nặng, không có cống |
|
| 10,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà |
|
45 | Hồ Việt Phát | Lảm Hà | 2,00 | 50,00 | 0,03 | 7,20 |
| Sạt trượt 2 mái, không có thiết bị thoát nước, tràn hư hỏng, không có cống |
|
| 10,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà |
|
46 | Hồ số 6 Đinh Trang Hòa | Di Linh | 4,51 | 90,00 | 0,58 | 8,60 | 205,00 | Mái đập hạ lưu bị sạt trượt, bị thấm nhẹ, không có thiết bị thoát nước, tràn xả lũ xuống cấp |
|
| 7,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh |
|
47 | Hồ La Òn | Di Linh |
| 100,00 | 0,40 |
| 123,90 | Đường quản lý hỏng, không có thiết bị thoát nước, thân tràn hỏng nhẹ | 10,0 |
|
|
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh | UBND tỉnh đã có các Tờ trình, văn bản đề xuất TW hỗ trợ vốn trong chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội gồm: Tờ trình số 9259/TTr-UBND ngày 17/12/2021; Văn bản số 871/UBND-TL ngày 14/2/2022 |
48 | Đập dâng Đa Nớ 2 | Di Linh |
| 40,00 |
|
|
| Đập chính chưa được gia cố, bể tiêu năng bị vỡ |
|
| 2,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh |
|
49 | Hồ Thôn 2 | Di Linh |
| 50,00 |
|
|
| Đỉnh đập chưa được gia cố, tràn xả lũ chưa đảm bảo, không có cống lấy nước |
|
| 5,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh |
|
50 | Hồ Bầu Đia | Bảo Lâm |
| 30,00 |
|
|
| Không có cống lấy nước, tràn xả lũ tạm bợ |
|
| 3,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm |
|
51 | Hồ Nao Quang | Bảo Lâm |
| 80,00 | 0,08 | 2,50 | 65,00 | Không có tràn xả lũ, sạt trượt mái hạ lưu |
|
| 3,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm |
|
52 | Hồ thôn 3 Lộc Tân | Bảo Lâm |
| 170,00 | 0,48 | 13,50 | 216,70 | Thấm nhẹ, không có cầu qua tràn |
|
| 2,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm |
|
53 | Hồ Lăng Tô | Đam Rông | 3,90 | 50,00 | 0,35 | 11,15 | 105,00 | Không có thiết bị tiêu nước và gia cố mái |
|
| 2,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Đam Rông |
|
54 | HTTL Đạ Tiêng Tan | Đam Rông |
| 120,00 |
|
|
| Không có thiết bị tiêu nước và gia cố mái |
|
| 2,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Đam Rông |
|
55 | Hồ Di Linh | Đam Rông |
| 135,00 | 0,05 |
|
| Không có thiết bị tiêu nước và gia cố mái |
|
| 14,0 |
| Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Đam Rông |
|
56 | Hồ Bà Đơn | Cát Tiên |
| 40,00 |
|
|
| Sạt trượt mái thượng lưu, không có thiết bị thoát nước mái, tràn và cổng hư hỏng, |
|
| 5,0 |
| UBND cấp xã |
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
| 181,0 | 65,5 | 307,0 | 553,5 |
|
|
Ghi chú: Mức độ ưu tiên đầu tư và khái toán kinh phí sửa chữa dựa trên mức độ hư hỏng, quy mô công trình hiện hữu và công tác sửa chữa các công trình tương tự khác đã thực hiện
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN HỒ ĐẬP
(Kèm theo Kế hoạch số 1620/KH-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT | Nội dung thực hiện | Số công trình cần thực hiện trong thời gian tới | Kinh phí thực hiện dự kiến cho 1 công trình (triệu đồng) | Tổng kinh phí thực hiện (triệu đồng) | Tổng cộng | Ghi chú | ||||
Công trình thuộc cấp tỉnh quản lý | Công trình thuộc cấp huyện quản lý | Kinh phí từ ngân sách tỉnh | Kinh phí của đơn vị quản lý công trình cấp tỉnh | Kinh phí từ ngân sách cấp huyện | Kinh phí của đơn vị quản lý công trình thuộc UBND cấp huyện | |||||
15.600 | 8.000 | 26.980 | 13.890 | 64.470 |
| |||||
1 | Quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi | 6 | 33 |
| 1.000 | 500 | 2.900 | 1.850 | 6.250 |
|
- | Hồ chứa lớn | 4 | 4 | 300 | 800 | 400 |
| 400 |
|
|
- | Hồ chứa vừa | 2 | 29 | 150 | 200 | 100 | 2.900 | 1.450 |
|
|
- | Hồ chứa nhỏ |
|
|
|
|
|
|
|
| Đơn vị quản lý tự lập, phê duyệt QTVH theo Điều 5, 6, mẫu 03 Phụ lục I Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT |
2 | Kiểm định an toàn đập | 20 | 146 |
| 2.440 | 1.327 | 9.340 | 4.670 | 17.777 |
|
- | Hồ chứa lớn | 16 | 6 | 200 | 2.133 | 1.067 | 800 | 400 |
| |
- | Hồ chứa vừa | 2 | 23 | 150 | 200 | 100 | 2.300 | 1.150 |
| |
- | Hồ chứa nhỏ | 2 | 117 | 80 | 107 | 160 | 6.240 | 3.120 |
| |
3 | Phương án bảo vệ đập |
|
|
|
|
|
|
| 0 |
|
- | Hồ chứa lớn |
|
|
|
|
|
|
|
| Đơn vị quản lý tự lập và trình phê duyệt PA BVĐ theo Điều 23 NĐ 114/2018/NĐ-CP |
- | Hồ chứa vừa |
|
|
|
|
|
|
|
| |
- | Hồ chứa nhỏ |
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ chức cá nhân quản lý tự xây dựng và quyết định phương án BVĐ theo khoản 6, Điều 23 NĐ 114/2018/NĐ-CP |
4 | Phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình | 20 | 151 |
| 4.227 | 2.207 | 9.140 | 4.570 | 20.143 |
|
- | Hồ chứa lớn | 14 | 2 | 400 | 3.733 | 1.867 | 533 | 267 |
| Hồ có dung tích < 200 ngàn m3 và đập < 5m không yêu cầu cắm mốc chỉ giới |
- | Hồ chứa vừa | 4 | 31 | 150 | 400 | 200 | 3.100 | 1.550 |
| |
- | Hồ chứa nhỏ | 2 | 118 | 70 | 93 | 140 | 5.507 | 2.753 |
| |
5 | Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp (đã bao gồm bản đồ ngập lụt hạ du) | 27 | 60 |
| 7.933 | 3.967 | 5.600 | 2.800 | 20.300 |
|
- | Hồ chứa lớn | 23 | 6 | 500 | 7.667 | 3.833 | 2.000 | 1.000 |
| Hồ chứa lớn phải xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia |
- | Hồ chứa vừa | 4 | 54 | 100 | 267 | 133 | 3.600 | 1.800 |
| Hồ chứa vừa chỉ xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du trên cơ sở điều tra thực địa |
- | Hồ chứa nhỏ |
|
|
|
|
|
|
|
| Đơn vị quản lý công trình tự lập và trình UBND cấp xã phê duyệt |
NHU CẦU KINH PHÍ HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ QUAN TRẮC VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH, CẢNH BÁO LŨ HẠ DU CHO CÁC HỒ CHỨA LỚN; ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN NÂNG CAO
(Kèm theo Kế hoạch số 1620/KH-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
I. HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC; LẮP ĐẶT THIẾT BỊ QUAN TRẮC VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH, CẢNH BÁO LŨ HẠ DU CHO CÁC HỒ CHỨA LỚN | |||||||
STT | Nội dung thực hiện | Số hồ chứa lớn do cấp tỉnh quản lý | Số hồ chứa lớn do cấp huyện quản lý | Kinh phí thực hiện dự kiến cho 1 công trình (tỷ đồng) | Kinh phí thực hiện từ ngân sách tỉnh (tỷ đồng) | Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách cấp huyện (tỷ đồng) | Tổng cộng kinh phí (Tỷ đồng) |
1 | Hiện đại hóa công tác quản lý khai thác; lắp đặt thiết bị quan trắc vận hành công trình, cảnh báo lũ hạ du | 26 | 7 | 1,0 | 26,0 | 7,0 | 33,00 |
II. ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH | |||||||
STT | Nội dung thực hiện | Số lượng lớp thực hiện | Kinh phí thực hiện dự kiến cho 1 lớp tập huấn (tỷ đồng) | Tổng kinh phí thực hiện (tỷ đồng) |
|
|
|
1 | Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực quản lý, vận hành | 4 | 0,15 | 0,60 |
|
| 0,60 |
- 1Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2021 về rà soát tổng thể công năng, nhiệm vụ và đánh giá hiệu quả khai thác tổng hợp, đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 14/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý về an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 2501/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025
- 4Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2022 thực hiện nội dung Kế hoạch 133-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Thủy lợi 2017
- 3Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
- 7Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025
- 8Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 1611/CT-BNN-TCTL về tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm 2021 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2021 về rà soát tổng thể công năng, nhiệm vụ và đánh giá hiệu quả khai thác tổng hợp, đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 11Quyết định 19/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Quyết định 14/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý về an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 13Quyết định 2501/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025
- 14Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2022 thực hiện nội dung Kế hoạch 133-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Kế hoạch 1620/KH-UBND năm 2022 thực hiện giải pháp đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025
- Số hiệu: 1620/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Phạm S
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra