Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1575/KH-UBND

Gia Lai, ngày 31 tháng 7 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TỈNH SAU DỊCH COVID-19

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả quốc gia trên thế giới và đang tiếp tục diễn biến rất phức tạp. Nó tác động rất mạnh, làm cho nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng và ảnh hưởng lớn đến cung cầu của xã hội. Kinh tế thế giới tăng trưởng âm trên 5%.

Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, gây gián đoạn chuỗi cung ứng và lưu chuyển thương mại, làm đình trệ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đã tác động trực tiếp đến các ngành xuất, nhập khẩu, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, y tế, giáo dục, lao động, việc làm; nhiều doanh nghiệp phá sản, giải thể, tạm dừng hoạt động, thu hẹp quy mô; ảnh hưởng mạnh đến tâm lý và đời sống nhân dân.

Tại Hội nghị trực tuyến giữa Chính phủ với các địa phương và phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2020. Chính phủ thống nhất đánh giá: Với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, Nhà nước; sự chỉ đạo điều hành chủ động quyết liệt, sáng tạo, linh hoạt, kịp thời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cùng với sự vào cuộc đồng bộ, tích cực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhất là sự đồng tình, hưởng ứng, ủng hộ mạnh mẽ của Nhân dân cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài, chúng ta đã tạo nên sức mạnh to lớn và những kết quả quan trọng trong việc thực hiện “mục tiêu kép”. Công tác phòng, chống dịch Covid-19 được triển khai quyết liệt đã ngăn chặn, kiểm soát được dịch bệnh lây lan trong cộng đồng, hạn chế tối đa những thiệt hại do dịch bệnh gây ra, khẳng định truyền thống đoàn kết, tình nhân ái, ý chí kiên cường của dân tộc ta, bản chất tốt đẹp của chế độ, được Nhân dân tin tưởng, thế giới ghi nhận, đánh giá cao. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tác động tiêu cực đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, nhưng nhờ sự nỗ lực vượt bậc của cả nước, tình hình phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2020 vẫn có những điểm sáng; duy trì được nền tảng kinh tế vĩ mô ổn định, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm, kinh tế không bị rơi vào suy thoái, tốc độ tăng trưởng GDP 6 tháng đạt 1,81% tuy thấp nhất trong nhiều thập kỷ qua nhưng là mức tăng thuộc nhóm cao nhất số với các nước trong khu vực và trên thế giới... Tuy nhiên, dịch Covid-19 trên thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường và triển vọng kinh tế toàn cầu là rất khó khăn. Các nước đối tác lớn suy thoái nặng nề, dự báo chưa thể phục hồi trong ngắn hạn. Trong nước, khó khăn, thách thức trong thời gian tới còn rất lớn, mặc dù kinh tế vĩ mô ổn định nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, giá dầu thô biến động mạnh, giá thịt lợn còn cao; giải ngân vốn đầu tư công chưa đáp ứng yêu cầu đề ra, nhất là giải ngân vốn ODA rất thấp. Tình hình sản xuất kinh doanh nhiều ngành, lĩnh vực rất khó khăn; thị trường quốc tế bị ảnh hưởng nặng nề; khu vực dịch vụ chịu tác động rất lớn, nhất là du lịch, thu hút khách quốc tế; số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động và số lao động mất việc làm tăng...

Tỉnh Gia Lai vừa bị tác động của đại dịch Covid-19 ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội vừa bị hạn hán kéo dài từ đầu năm đến nay. Các chỉ tiêu về kim ngạch xuất, nhập khẩu, doanh thu dịch vụ vận tải, du lịch, các dịch vụ lưu trú, ăn uống, y tế, giáo dục, lao động, việc làm cũng bị ảnh hưởng, một số doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc tạm dừng hoạt động. Do dịch Covid-19 ảnh hưởng đến kinh tế nên mục tiêu tăng trưởng GRDP cả năm 8,2% là rất thách thức và khó đạt được. Nhất là trước tình hình dịch tái phát tại thành phố Đà Nẵng và một số tỉnh, thành.

II. CÁC NGÀNH KINH TẾ BỊ ẢNH HƯỞNG ĐẠI DỊCH COVID-19 VÀ HẠN HÁN TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM

1. Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản: Cơ bản không bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, nhưng hạn hán đã gây thiệt hại gân 7.972 ha cây trồng. 6 tháng đầu năm giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 8.920 tỷ đồng, bằng 29,7% kế hoạch, tăng 8,39% so với cùng kỳ.

2. Ngành công nghiệp: Ít bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh covid-19. Giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đạt 9.501 tỷ đồng, băng 41,46% kế hoạch, tăng 2,64% so với cùng kỳ. Các sản phẩm ngành công nghiệp chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ; tuy nhiên một số sản phẩm tăng thấp (sản lượng điện sản xuất trên địa bàn tăng 2,42%, tinh bột sắn tăng 3,6%, đá Granít tăng 0,49%, đường tinh chế tăng 1,57%).

3. Ngành thương mại, dịch vụ:

- Từ tháng 2 đến tháng 4 sức mua tại các chợ, siêu thị và trung tâm thương mại... đã giảm khoảng 20% so với tháng trước. Bước sang tháng 5 khi các hoạt động kinh doanh trở lại bình thường, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ đã tăng 18,57% so với tháng trước; tính chung 6 tháng tổng mức lưu chuyên hàng hóa bán lẻ đạt 32.667 tỷ đồng, bằng 40,87% kế hoạch, tăng 6,28% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm đạt 250 triệu, bằng 39,68% kế hoạch, giảm 1,96% so với cùng kỳ. Sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu như cà phê, mủ cao su, sắn lát đều giảm.

- Ngành du lịch chịu thiệt hại nặng nề từ dịch Covid-19. Trong 6 tháng đầu năm ước có 358.000 lượt khách du lịch đến tỉnh, giảm 23% so với cùng kỳ. Trong tháng 4 thực hiện chủ trương giãn cách xã hội của Chính phủ, lĩnh vực du lịch ngừng hoạt động toàn bộ, doanh thu tháng 4 chỉ đạt 1 tỷ đồng, bằng 3,2% so với tháng 3/2020; các cơ sở lưu trú, kinh doanh du lịch gặp nhiều khó khăn do việc hạn chế, cấm đi lại, khách hàng hủy chuyến du lịch, hủy đặt phòng; hoạt động kinh doanh nhà hàng trầm lắng do tâm lý người dân và do các biện pháp phòng, chống dịch; các sự kiện văn hoá và các giải thi đấu thể thao trong 5 tháng đầu năm tạm dừng để phòng, chống dịch Covid-19.

- Việc dừng hoạt động khai thác các tuyến vận tải, hạn chế đi lại trong thời gian giãn cách xã hội đã làm doanh thu vận tải giảm mạnh. Các doanh nghiệp vận tải gặp khó khăn. Trong 6 tháng đầu năm doanh thu đạt 2.756 tỷ đồng, giảm 0,29% so với cùng kỳ.

4. Thu ngân sách trên địa bàn: 6 tháng đầu năm ước đạt 2.048,8 tỷ đồng, bằng 44,8% dự toán trung ương giao, bằng 39,4% dự toán HĐND tỉnh giao, giảm 8,1% so với cùng kỳ1.

5. Doanh nghiệp: Các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa và các hộ kinh doanh có năng lực tài chính hạn chế, khi có sự cố dịch bệnh xảy ra xoay xở khó khăn. Trong 6 tháng toàn tỉnh có 55 doanh nghiệp, 05 hợp tác xã, 801 hộ kinh doanh giải thể; 127 doanh nghiệp, 4.595 hộ kinh doanh tạm ngừng hoạt động. Toàn tỉnh có 2.725 doanh nghiệp bị ảnh hưởng, trong đó có 297 doanh nghiệp thiệt hại từ 70% doanh thu trở lên, 1.211 doanh nghiệp thiệt hại từ 30 - 70% doanh thu, 1.217 doanh nghiệp thiệt hại dưới 30% doanh thu. Tổng doanh thu bị thiệt hại ước tính là 6.246 tỷ đồng. Hiện nay đã có 69 doanh nghiệp và hàng trăm hộ kinh doanh đăng ký hoạt động trở lại.

6. Lao động, việc làm: Bị ảnh hưởng do nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, hoạt động cầm chừng. Đặc biệt ảnh hưởng nặng nề nhất là lao động ở khu vực phi chính thức, lao động giản đơn, thu nhập thấp. Đối với nhóm đối tượng người có công, bảo trợ xã hội, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, UBND tỉnh đã phê duyệt danh sách hỗ trợ 307.145 người với kinh phí 259,778 tỷ đồng; đến nay đã chi trả xong tiền hỗ trợ cho 302.452 người, kinh phí chi trả 256.024 triệu đồng, đạt 98,6%.

Đối với nhóm người lao động, đến nay đã thẩm định danh sách và hỗ trợ cho 5.291 đối tượng, kinh phí 5.229,75 triệu đồng2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục đôn đốc một số doanh nghiệp và địa phương hoàn thiện danh sách để tham mưu UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ.

III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐỂ PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ SAU DỊCH

1. Mục tiêu:

- Tiếp tục ổn định và phát triển kinh tế, kiểm soát lạm phát, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy tăng trường kinh tế; tạo chuyển biến thực chất trong việc thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh cải cách hành chính... Xây dựng các cơ chế; giải pháp cụ thể, mạnh mẽ, đúng và kịp thời để duy trì, phục hồi các hoạt động sản xuất kinh doanh; bảo đảm việc làm đặc biệt là thúc đẩy kinh tế bật mạnh sau khi kết thúc dịch.

- Huy động tối đa mọi nguồn lực để ưu tiên phục vụ công tác bảo đảm sức khỏe nhân dân, an sinh xã hội. Đây vừa là mục tiêu vừa là giải pháp để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế, tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả đầu tư công, góp phần giữ gìn an ninh trật tự và ổn định xã hội.

2. Các chỉ tiêu:

Phấn đấu tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh đạt 7,7% trở lên. Các chỉ tiêu tăng, giảm so với kế hoạch đầu năm như sau:

Stt

Chỉ tiêu

Đơn vị

Chỉ tiêu giao tại Nghị quyết số 191/NQ- HĐND ngày 11/12/2019

Ước thực hiện năm 2020

Tăng / Giảm

1

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010)

%

8,20

7,70

-0,50

 

+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản

%

5,36

5,91

0,55

 

+ Công nghiệp và xây dựng

%

10,12

8,92

-1,20

 

+ Dịch vụ

%

9,02

8,33

-0,69

 

+ Thuế sản phẩm

%

10,00

7,59

-2,41

2

Cơ cấu tổng sản phẩm GRDP (giá hiện hành)

 

100,0

100,0

 

 

- Nông, lâm nghiệp, thủy sản

%

36,44

36,75

0,31

 

- Công nghiệp - Xây dựng

%

28,95

28,73

-0,22

 

- Dịch vụ

%

34,61

34,51

-0,10

3

GRDP bình quân đầu người

Triệu đồng

54,48

52,55

-1,93

4

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn

Triệu USD

630

580

-50

5

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

Tỷ đồng

5.200

4.746

-454

6

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn

Tỷ đồng

80.000

75.000

-5.000

3. Nhiệm vụ, giải pháp:

3.1. Về triển khai các chủ trương, chính sách

a) Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, nhất là Kết luận số 77-KL/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV; Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020, các Nghị quyết số 01/NQ-CP, 02/NQ-CP, 42/NQ-CP, 84/NQ-CP, Nghị định 41/2020/NĐ-CP của Chính phủ, các chính sách, chỉ thị, văn bản của Chính phủ, bộ, ngành trung ương và của tỉnh về chính sách hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp thuộc diện khó khăn, về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội một cách kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, không để lợi dụng, trục lợi; giúp người dân và tổ chức, doanh nghiệp vượt qua khó khăn, “không để ai bị bỏ lại phía sau” đồng thời sớm phục hồi và phát triển kinh tế.

b) Tập trung triển khai các nhóm giải pháp đã đề ra trong kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện tại Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ, tại Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 04/02/2020 về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ, Chỉ thị 05/CT-UBND ngày 13/3/2020 về việc tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước năm 2020, trong đó ưu tiên đẩy nhanh tiến độ đầu tư công, kể cả tiến độ giải ngân trong từng ngành, lĩnh vực; đồng thời hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến dộ triển khai các dự án ngoài ngân sách.

3.2. Về cải cách hành chính

a) Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình. Tập trung triển khai Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ về chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025; thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2020. Xây dựng kế hoạch khắc phục các chỉ số đánh giá DCCI, PCI theo hướng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường đối thoại, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; hạn chế phát sinh chi phí không chính thức, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.

b) Quyết liệt đẩy nhanh việc phê duyệt hồ sơ, nhất là hồ sơ các dự án đầu tư còn đang tồn đọng; có biện pháp kiểm điểm, xử lý nghiêm khắc đối với cá nhân, tập thể cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu trong xử lý công vụ.

c) Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến. Cử đầu mối và thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận kiến nghị của người dân và doanh nghiệp để kịp thời xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Tổ chức tiếp nhận, xử lý kịp thời các phàn ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và của các ngành, các cấp.

d) Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, khuyến khích thực hiện việc gửi/nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích; giải quyết ngay những khó khăn, vướng mắc, tạo mọi thuận lợi cho sản xuất kinh doanh nhất là về đất đai, đầu tư, xây dựng, tín dụng, thuế, hải quan. Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.

đ) Người đứng đầu các sở, ngành, cơ quan, các địa phương rà soát lại từng nhiệm vụ, biện pháp để tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh, nhất là thu hút đầu tư phát triển, đẩy nhanh tiến độ xử lý, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh để phục hồi và phát triển nền kinh tế.

3.3. Về sản xuất nông nghiệp

a) Xác định ngành nông nghiệp là “trụ đỡ” của tỉnh trong đại dịch. Phát huy lợi thế của ngành nông nghiệp để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bù đắp sự hụt giảm do hạn hán và những khó khăn của ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu và dịch vụ. Phấn đấu giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (giá so sánh 2010) đạt 30.186 tỷ đồng, tăng 156 tỷ đồng so với kế hoạch; ngành trồng trọt 25.203 tỷ đồng, giảm 54,5 tỷ đồng3; chăn nuôi 4.235 tỷ đồng, tăng 205 tỷ đồng4; lâm nghiệp 400 tỷ đồng, bằng kế hoạch; thủy sản 215 tỷ đồng, tăng 5 tỷ đồng.

b) Tăng cường kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; hình thành vùng sản xuất, xuất khẩu cây ăn quả chủ lực; đầu tư đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại và đồng bộ để chế biến sâu, đa dạng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Khuyến khích đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở sơ chế, chế biến.

c) Tập trung triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất vụ Mùa năm 2020, phấn đấu đạt, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra để bù đắp diện tích cây trồng bị thiệt hại do khô hạn gây ra trong vụ Đông Xuân 2019 - 2020. Hướng dẫn người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên diện tích đất trồng lúa, trồng mía, trồng cao su kém hiệu quả sang trồng rau, cây ăn quả, cây dược liệu... hoặc sử dụng giống ngắn ngày, có năng suất, chất lượng khá, chịu hạn tốt để tăng hiệu quả sản xuất, tiết kiệm nước, tránh thiệt hại. Đẩy mạnh kế hoạch trồng tái canh cà phê và trồng thay thế diện tích cây điều già cỗi bằng các giống mới kháng sâu bệnh, chịu hạn, cho năng suất cao, chất lượng nhân tốt.

d) Tăng cường nạo vét kênh mương, cửa lấy nước, hạn chế thất thoát nguồn nước. Khuyến cáo nhân dân dừng sản xuất, gieo sạ ở những vùng sử dụng nước trời, thường xuyên xảy ra hạn hán.

đ) Chuyển mạnh chăn nuôi sang hình thức trang trại, gia trại. Kiểm soát an toàn dịch bệnh và môi trường; tập trung nguồn lực ngăn chặn sự lây lan, phát tán dịch bệnh; không để tái nhiễm dịch tả lợn Châu Phi. Kiểm soát chặt, hạn chế tối đa việc đầu cơ tăng giá lợn thịt, lợn giống hiện nay trên thị trường. Hỗ trợ người dân vay vốn để khôi phục chăn nuôi lợn; đẩy nhanh tiến độ và quy mô tái đàn lợn nhằm ổn định thị trường và giá cả mặt hàng thịt lợn. Kiểm soát hoạt động giết mổ đảm bảo an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm.

e) Khuyến khích phát triển diện tích cây phân xanh để dùng làm phân bón cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng; hỗ trợ xây dựng, phát triển các cơ sở sản xuất phân bón hữu cơ, chế phẩm hữu cơ để tận dụng nguồn phụ thải từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, vừa giải quyết nguồn gốc ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn vừa giảm giá thành vật tư đầu vào cho sản xuất để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm cây trồng có lợi thế của địa phương.

g) Tăng cường sản xuất có chứng nhận VietGAP, Global GAP, UTZ, 4C, Rainforest,..; sản xuất theo chuỗi gắn với nhãn hiệu hàng hóa và mã số vùng trồng, ứng dụng các phần mềm để người tiêu dùng truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

3.4. Về công nghiệp

a) Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt 22.518 tỷ đồng (giảm 400 tỷ đồng so với kế hoạch đề ra). Các sản phẩm tăng với giá trị là 477 tỷ đồng5; các sản phẩm giảm với giá trị là 877 tỷ đồng6.

b) Tập trung hoàn thành các thủ tục đầu tư trong thời gian sớm nhất đối với các dự án năng lượng tái tạo đã được bổ sung quy hoạch. Đây được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2020 và giai đoạn 2021-2025. Khuyến khích các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến, đẩy mạnh liên kết sản xuất với nông dân theo chuỗi giá trị thông qua các hợp đồng liên kết để phát huy tối đa công suất các nhà máy chế biến mía, sắn, cà phê, hồ tiêu và hoa quả. Xây dựng kế hoạch thu mua nguyên liệu sắn và kế hoạch sản xuất nhằm chuẩn bị cho hoạt động sản xuất niên vụ 2020 - 2021. Triển khai thực hiện các đề án khuyến công Trung ương và địa phương đã được phê duyệt, hỗ trợ đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến cho doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chất lượng, đa dạng phục vụ nhu cầu thị trường.

c) Tiếp tục kêu gọi, huy động các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp đã quy hoạch chi tiết, giải phóng mặt bằng... nhằm đáp ứng nhu cầu về đầu tư sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp, tăng hiệu quả hoạt động của các cụm công nghiệp. Tổ chức Hội nghị gặp gỡ chủ đầu tư các thủy điện trên địa bàn tỉnh để triển khai các quy định về an toàn đập, phương án bảo vệ đập (phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp của đập, hồ chứa thủy điện; phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh).

d) Triển khai chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư khôi phục, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh; hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh; khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao chất lượng hàng hóa để tiếp cận gần hơn với quy chuẩn quốc tế nhằm tạo cơ hội tiếp cận các thị trường mới. Hỗ trợ các doanh nghiệp, không để bị lợi dụng thâu tóm bởi nhà đầu tư ngoài nước.

3.5. Về thu hút vốn đầu tư toàn xã hội và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công.

a) Phấn đấu tổng vốn đẩu tư toàn xã hội đạt 30.000 tỷ đồng như kế hoạch đầu năm đề ra. Khẩn trương hoàn thành các thủ tục đầu tư cho các dự án; không được để chậm trễ tồn đọng hồ sơ chưa giải quyết. Tập trung hướng dẫn các nhà đầu tư đã được UBND tỉnh đồng ý chủ trương nghiên cứu để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc nghiên cứu, lập dự án, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư.

b) Chuẩn bị tốt nhất các diều kiện cần thiết để thu hút nguồn lực đầu tư mới do các công ty FDI dịch chuyển sang Việt Nam như: Công tác quy hoạch; hạ tầng; đất đai; đào tạo nguồn nhân lực; đảm bảo về năng lượng; cải cách thủ tục hành chính.

c) Xác định việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ chính trị trọng tâm năm 2020 của từng sở, ban, ngành, địa phương nhằm thúc đẩy tăng trường kinh tế, thực hiện cao nhất các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 trong bối cảnh đại dịch Covid-19.

d) Đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh khi để xảy ra chậm trễ, không đạt mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công năm 2020 của sở, ngành, cơ quan mình. Cương quyết điều chuyển vốn các dự án có tỷ lệ giải ngân không đạt yêu cầu đi kèm với xử lý trách nhiệm người đứng đầu. Kết quả giải ngân dự án đầu tư công là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2020 của tổ chức, cá nhân được phân công theo dõi. Phấn đấu giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn, trường hợp kết quả giải ngân năm 2020 (kể cả vốn các năm trước chuyển nguồn sang) đạt dưới 100% thì không xét thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ cho người đứng đầu, chủ đầu tư dự án và các cá nhân liên quan.

đ) Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, tháo gỡ kịp thời các rào cản, khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công; đán ngày 30/8/2020 các dự án có tỷ lệ giải ngân dưới 60% sẽ bị cắt giảm, chuyển kế hoạch vốn cho các dự án có khối lượng cần đẩy nhanh tiến độ. Khẩn trương hoàn thành việc thu hồi vốn ứng trước, thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản của các dự án được giao kế hoạch năm 2020. Đến hết tháng 8/2020 giải ngân toàn bộ số vốn kéo dài các năm 2018, 2019 sang năm 2020, thực hiện các thủ tục thanh toán vốn đầu tư cho dự án trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày có khối lượng được nghiệm thu theo quy định. Đối với các dự án được bố trí từ nguồn vốn dự phòng ngân sách trung ương, phải hoàn thành thủ tục đầu tư để được giao vốn trước ngày 31/7/2020. Chủ đầu tư nào chậm trễ, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.

Thành lập các đoàn công tác kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và các dự án kêu gọi đầu tư năm 2020 tại một số sở, ngành, địa phương.

e) Các cơ quan chuyên môn về xây dựng (Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...) rà soát các quy định về ngân sách, đầu tư, xây dựng, tháo gỡ kịp thời các rào cản, khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; nghiên cứu các quy định, tập trung huy động nguồn lực rút ngắn thời gian phê duyệt, thẩm định cho các dự án.

g) Có giải pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc điền bù, giải phóng mặt bằng, đấu thầu để đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, dự án. Kiên quyết cắt hợp đồng đối với đơn vị thi công yếu kém, kéo dài thời gian thi công.

h) Kịp thời ứng vốn để đẩy nhanh tiến độ các công trình đối với các dự án đầu tư từ nguồn sử dụng đất, xổ số kiến thiết trong trường hợp nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết không đảm bảo.

3.6. Về thương mại - dịch vụ

a) Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ đạt 75.000 tỷ đồng, giảm 5.000 tỷ đồng so với kế hoạch đề ra đầu năm (6 tháng đạt 32.667 tỷ đồng, dự ước 9 tháng đạt 51.000 tỷ đồng). Kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 580 triệu USD7, giảm 50 triệu USD (6 tháng đạt 250 triệu USD, dự ước 9 tháng đạt 400 triệu USD). Doanh thu vận tải cả năm đạt 5.700 tỷ đồng, giảm 520 tỷ đồng (6 tháng đạt 2.756 tỷ đồng, dự ước 9 tháng đạt 4.400 tỷ đồng). Doanh thu bưu chính viễn thông cả năm đạt 1.800 tỷ đồng, tăng 53 tỷ đồng (6 tháng đạt 855 tỷ đồng, dự ước 9 tháng đạt 1.306 tỷ đồng). Doanh thu du lịch cả năm đạt 510 tỷ đồng, giảm 90 tỷ đồng (6 tháng đạt 185 tỷ đồng, dự ước 9 tháng đạt 290 tỷ đồng).

b) Tập trung phát triển mạnh thị trường trong nước đồng thời tìm kiếm thị trường mới, nhất là các mặt hàng nông sản, thực hiện kích thích đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và nhập khẩu để khắc phục các mặt hàng đứt gãy cung cầu. Cung cấp thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn về tình hình xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa tại các cửa khẩu biên giới trong nước.

c) Tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích tiêu dùng nội địa, đẩy mạnh phong trào “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Mời gọi, khuyến khích doanh nghiệp tham gia các sàn thương mại điện tử như Thuongmaigialai.vn, Ocopgialai.vn... để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

d) Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp làm hồ sơ, xây dựng và chỉnh trang toàn bộ các điểm vui chơi giải trí, du lịch, cơ sở lưu trú. Triển khai các chương trình kích cầu du lịch, liên kết phát triển du lịch; tăng cường thu hút khách du lịch nội địa; khai thác các tuyến liên kết theo trục đường bộ.

đ) Tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch tại tỉnh và các địa phương trong tỉnh, tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch của cả nước. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Hỗ trợ thông tin dịch vụ - du lịch đến các doanh nghiệp du lịch tại các tình thành trong cả nước; vận động các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch nâng cao chất lượng, tham gia chương trình kích cầu, giảm giá dịch vụ; hưởng ứng chương trình kích cầu du lịch “Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam”, chương trình truyền thông “Du lịch Việt Nam an toàn”. Đặc biệt, quảng bá các sự kiện văn hóa, thể thao của tỉnh và các sự kiện đăng cai toàn quốc, nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp du lịch trong xây dựng tour, đa dạng sản phẩm, đẩy mạnh quảng bá hình ảnh du lịch của Gia Lai - điểm đến an toàn, thu hút được khách hàng

3.7. Tài chính - Ngân hàng

a) Phấn đấu thu ngân sách nhà nước năm 2020 đạt 4.746 tỷ đồng, giảm 545 tỷ đồng so với kế hoạch đề ra đầu năm. Tích cực triển khai thực hiện các nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh tại Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 13/3/2020 về việc tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước năm 2020 và Công văn số 1556/UBND-KTTH ngày 28/7/2020 về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính, ngân sách địa phương những tháng cuối năm 2020.

b) Triển khai phong trào tiết kiệm trong các cơ quan, đơn vị. Khẩn trương rà soát các nhiệm vụ chi, cắt giảm các khoản chi không cần thiết nhằm tiết kiệm chi trong trong điều kiện nguồn thu đang khó khăn; cát giảm tối thiểu 70% kinh phí hội nghị, đi công tác trong và ngoài nước còn lại của các sở, ban ngành và các địa phương (trừ Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Y tế và các hoạt động ngoại giao) và tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên 8 tháng còn lại của năm 2020.

c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, các ngân hàng thương mại tạo điều kiện tốt nhất để hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Thực hiện tốt các giải pháp tiền tệ, tín dụng theo tinh thần Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 01/2020/TT- NHNN ngày 13/3/2020 và Chỉ thị 02/CT-NHNN ngày 31/3/2020 của Ngân hàng Nhà nước về các giải pháp cấp bách của ngành ngân hàng nhăm tăng cường phòng, chống và khắc phục khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid 19.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính rà soát, cân đối các nguồn vốn bố trí bổ sung cho các dự án được phép không áp dụng quy định tiết kiệm 10% tổng mức dầu tu đối với dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016- 2020 và được bố trí vốn từ kế hoạch đầu tư công năm 2020 (theo quy định tại Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ). Thực hiện điều chỉnh, bổ sung vốn các dự án không dảm bảo đúng tiến độ quy định tại tiết d điểm 3.5 khoản 3 Mục III.

- Tập trung tìm các giải pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh tiến độ xây dựng cơ bản, tiến độ giải ngân, xem đây là cứu cánh quan trọng để giải quyết việc làm, tạo thu nhập góp phần tăng trường. Hằng tháng, công khai tình hình giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2020 của từng sở, ban ngành và địa phương trên trang điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo UBND tỉnh, Thường trực Huyện ủy, Thường trực HĐND các huyện, thị xã, thành phố.

- Tổ chức các Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp, HTX để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Triển khai các nội dung tại tiết a, điểm 3.5, khoản 3, mục III kế hoạch này. Đón đầu và tận dụng cơ hội từ làn sóng dịch chuyển đầu tư sau đại dịch Covid-19. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương đôn đốc và cập nhật thường xuyên tiển độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư; kịp thời nắm bắt thông tin và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo xử lý các khó khăn vướng mắc đối với từng dự án (nhất là sớm hoàn thiện các thủ tục để 14 dự án điện gió với công suất 1.192 MW vừa được Bộ Công Thương bổ sung quy hoạch khởi công ngay trong năm nay).

- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định 546/QĐ-UBND ngày 30/11/2018 của UBND tỉnh về quy trình đầu tư áp dụng trên địa bàn theo hướng: phù hợp với các quy định hiện hành; đơn giản hóa thủ tục hành chính, tránh chồng chéo giữa các khâu xử lý, giúp nhà đầu tư để triển khai thực hiện.

- Tổ chức nhân rộng hiệu quả các hoạt động, dịch vụ công về đăng ký kinh doanh; đẩy mạnh hướng dẫn và triển khai việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ. Tham mưu UBND tỉnh phân tích, đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh (DDCI) của các sở, ngành địa phương của tỉnh hằng năm và đề ra các giải pháp cụ thể để cải thiện và thực hiện. Phối hợp với các ngành, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền và triển khai hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về khuyến khích, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.

- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp mới thành lập dể hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Triển khai hiệu quả “Chương trình khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh”.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Rà soát các chỉ tiêu về tăng trường của ngành nông nghiệp trên cơ sở phát huy hết lợi thế của ngành và phấn đấu thực hiện vượt kế hoạch đã đề ra. Thống kê, đánh giá cụ thể về diện tích cây cao su trên địa bàn hiện nay đang trồng xen các loại cây khác, đánh giá lại tình hình sản xuất để chủ động điều chỉnh kế hoạch sản xuất của địa phương, doanh nghiệp cho phù hợp tình hình thực tế. Chủ động định hướng một số mặt hàng đang khan hiếm có giá trị cao sau dịch để khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các ngành lĩnh vực cần thiết theo quy định tại tiết b điểm 3.3 khoản 3 Mục III kế hoạch này. Có kế hoạch triển khai thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, người dân thực hành sản xuất theo quy trình, đáp ứng các yêu cầu của thị trường tiêu thụ trong nước và thực hiện đúng các tiêu chuẩn, quy định pháp lý theo yêu cầu của nước nhập khẩu. Chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm soát chặt chẽ công tác kiểm dịch động, thực vật ra, vào địa bàn tỉnh. Triển khai các nội dung tại tiết đ điểm 3.3 khoản 3 Mục III kế hoạch này.

- Tổ chức theo dõi, cập nhật thông tin dự báo khí tượng, thủy văn; thông tin dự báo nguồn nước và khuyến cáo xây dựng kế hoạch sử dụng nước; thường xuyên kiểm tra nguồn nước, tổ chức giám sát việc vận hành điều tiết nước của các công trình thủy lợi, hồ chứa thủy điện; vùng có nguy cơ thiếu nước tưới hoặc có nguy cơ ngập úng vào cuối vụ mùa để kịp thời ứng phó với biến đổi khí hậu. Hỗ trợ, hướng dẫn người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng hoặc sử dụng giống ngắn ngày, giống có năng suất, chất lượng tốt, cứng cây chống đổ ngã, chịu hạn tốt để tăng hiệu quả sản xuất, tiết kiệm nước.

- Chủ động phối hợp Sở Công Thương triển khai hiệu quả công tác xúc tiến phát triển thị trường; tổ chức các diễn đàn xúc tiến thương mại, thúc đẩy tiêu thụ trong nước thông qua hệ thống kết nối thu mua nông sản giữa các địa phương, doanh nghiệp và nông dân. Triển khai chương trình mỗi xã một sản phẩm, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm để phát triển các sản phẩm chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao.

- Tổ chức Hội nghị bàn giải pháp phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển chăn nuôi, tổng kết công tác trồng rừng. Trên cơ sở đó, xây dựng các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, tập trung các loại cây trồng có giá trị cao như chanh dây, cà phê... Chủ động làm việc với Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam để thống nhất kế hoạch tái cơ cấu cây cao su cho phù hợp với lợi thế phát triển trong thời gian tới; làm việc với Tập đoàn CP Việt Nam để xây dựng trại giống hạt nhân tại 17 huyện, thị xã, thành phố; mời Tổng cục Lâm nghiệp, Hiệp hội gỗ Việt Nam, các doanh nghiệp lớn kinh doanh chế biến gỗ rừng trong làm việc để đề xuất các giải pháp lâu dài cho thị trường gỗ rừng trồng của tỉnh.

- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để thực hiện công tác trồng rừng sản xuất năm 2020 đạt kế hoạch đề ra. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng.

3. Sở Công Thương phối hợp các sở, ngành liên quan và Ban chỉ đạo 389:

- Rà soát các chỉ tiêu về tăng trưởng của ngành công thương trên cơ sở phát huy hết lợi thế của ngành, đảm bảo tốc độ tăng trưởng của ngành điện, khai khoáng. Xây dựng kế hoạch làm việc với các nhà máy sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh để kịp thời tham mưu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đảm bảo vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến hoạt động ổn định và phát huy công suất. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án kêu gọi đầu tư của các nhà máy điện gió HBRE, nhà máy thủy điện la Grăng, 14 dự án điện gió được bổ sung quy hoạch... Chỉ đạo các đơn vị quản lý hồ thủy điện tập trung tích nước để phát huy hết công suất của các nhà máy thủy điện hiện có. Phối hợp với Điện lực Gia Lai, các ngành, các địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển điện áp mái trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg ngày 06/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

- Vận động, khuyến cáo các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản phẩm đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn và quy định về hàng hóa nhập khẩu của EU, thị trường các nước tham gia CPTPP cũng như chuẩn bị kỹ kế hoạch xuất khẩu cho từng mặt hàng, từng thị trường mục tiêu. Tập trung nâng cao chất lượng hàng hóa, áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật ngày càng khắt khe của các thị trường nhập khẩu.

- Tăng cường công tác thông tin, hướng dẫn kịp thời đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về các văn bản pháp luật, các chính sách mới; các khuyến cáo của cơ quan chức năng liên quan đến hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu nhằm hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp, đặc biệt với thị trường Trung Quốc. Hướng dẫn doanh nghiệp khai thác các chuyên mục: Cơ hội giao thương, Cổng thông tin thị trường nước ngoài, thông tin từ các thương vụ Việt Nam tại nước ngoài... Tích cực mời gọi, vận động, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia tìm kiếm thị trường xuất khẩu theo các chương trình, sự kiện xúc tiến thương mại của Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao, VCCI. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về các nội dung các Hiệp định thương mại tự do như: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA). Định hướng các doanh nghiệp tìm hiểu và tiếp cận thị trường các nước tham gia hiệp định CPTPP và EVFTA. Phối hợp với Sở Ngoại vụ hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối thông tin với các tham tán nước ngoài để tìm hiểu những quy định của nước sở tại nhằm phục vụ cho công tác xuất khẩu.

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thống kê lập danh sách các đơn vị, cá nhân, hợp tác xã có sản xuất và chế biến hàng nông sản và thủy sản để cung cấp cho các đơn vị thu mua, các doanh nghiệp, hợp tác xã và các tỉnh bạn nhằm tìm đầu ra cho sản phẩm. Giải quyết nhanh lượng hàng nông, thủy sản ứ đọng do tình hình dịch Covid-19 tác động đến.

- Tổ chức bàn giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu 6 tháng cuối năm 2020 và năm tiếp theo (giữa Sở Công Thương, các cơ quan liên quan và các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn). Triển khai chương trình tập huấn về thương mại điện tử vào quý III/2020. Tập huấn kiến thức chuyên sâu về thương mại điện tử cho các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Triển khai Chương trình xúc tiến thương mại sang thị trường Campuchia trong quý IV/2020. Tổ chức cho các doanh nghiệp trục tiếp tham gia giới thiệu hàng hóa sang thị trường Campuchia thông qua việc tổ chức phiên chợ hàng Việt tại tỉnh Rattanakiri. Triển khai Chương trình phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế vào quý III/2020. Tổ chức hội nghị phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế, chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Từ nay đến cuối năm dự kiến tổ chức 06 lượt Hội chợ triển lãm thương mại trên địa bàn tỉnh; 06 lượt đưa hàng Việt về nông thôn và 01 phiên chợ đưa hàng Việt sang Campuchia; tham gia Hội nghị kết nối cung - cầu, Hội trợ triển lãm, Hội nghị ngành Công Thương 15 tỉnh khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Đẩy mạnh hoạt động bán hàng lưu động.

- Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại, gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình thương mại truyền thống; triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển thương mại trong nước đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.

4. Sở Tài chính

- Phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị dự toán cấp tỉnh triển khai thực hiện Thông báo Kết luận số 212/TB-HĐND ngày 03/6/2020 của Thường trực Hội đồng nhân dân và các nội dung tại tiết a, b điểm 3.7, khoản 3, mục III kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan tiếp tục rà soát, đề xuất việc miễn, giảm các loại phí, lệ phí nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp do tác động của dịch bệnh Covid-19 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các bộ, ngành trung ương.

- Đôn đốc, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách theo Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020, Nghị định số 41 /2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020, Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 9/4/2020, Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ.

- Đối với các dự án đã được UBND tỉnh phân bổ vốn, khẩn trương nhập vốn vào hệ thống Tabmis. Trường hợp chưa đảm bảo nguồn vốn phải trình UBND tỉnh xin ý kiến chỉ đạo và đề xuất hướng giải quyết. Chủ động đề xuất UBND tình triển khai các nội dung về ứng vốn tại tiết g điểm 3.5, khoản 3, mục III kế hoạch này.

- Định kỳ chiều thứ 5 hàng tuần và trước ngày 20 hàng tháng báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình giải ngân vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước của các sở, ngành, địa phương và các chủ đầu tư.

5. Cục Thuế tỉnh

Tập trung triển khai kịp thời Chỉ thị của Chính phủ, UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, các văn bản chỉ đạo của tỉnh nhằm hỗ trợ kịp thời cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid- 19.

- Thực hiện gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất và gia hạn thuế của các hộ cá nhân kinh doanh theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ; giảm tiền thuê đất, hướng dẫn hạch toán các khoản đóng góp ủng hộ trong các hoạt động chống dịch Covid-19 vào chi phí hợp lý được khấu trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ. Triển khai, hướng dẫn để người nộp thuế trên địa bàn biết, nộp hồ sơ đăng ký theo đúng đối tượng.

6. Kho bạc Nhà nước tỉnh

- Thực hiện công tác theo dõi, đôn đốc các chủ đầu tư trong quá trình giải ngân vốn đầu tư; báo cáo định kỳ vào chiều thứ 5 hàng tuần, hàng tháng, quý, năm tình hình giải ngân vốn đầu tư các dự án ngân sách địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Rút ngắn thời gian kiểm soát chi, bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định; thực hiện các thủ tục thanh toán vốn đầu tư cho dự án trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày có khối lượng được nghiệm thu theo quy định. Phối hợp với chủ đầu tư kịp thời xử lý vướng mắc phát sinh về thủ tục thanh toán; đàm phán, ký kết hiệp định, rút vốn từ nhà tài trợ theo quy định.

7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh

- Tiểp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng triệt để tiết giảm chi phí hoạt động để có điều kiện giảm lãi suất các khoản vay hiện hữu và các khoản cho vay mới, hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn.

- Chỉ đạo, đôn đốc các tổ chức tín dụng triển khai ngay chính sách cho vay nhà ở xã hội sau khi được phân bổ 2.000 tỷ đồng để cấp bù lãi suất theo quy định tại Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 09/4/2020.

- Chủ động nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ thiệt hại của khách hàng đang vay vốn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhất là những ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng nhiều như du lịch, vận tải, xuất khẩu... Theo dõi, chỉ đạo các tổ chức tín dụng hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Triển khai các nội dung tại tiết c điểm 3.7, khoản 3, mục III kế hoạch này.

- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh phối hợp các đơn vị trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị để thanh toán thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai hỗ trợ 07 nhóm đối tượng gặp khó khăn trong đại dịch Covid-19 theo đúng quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, góp phần giúp người dân và tổ chức, doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong tình hình hiện nay.

- Chủ động thu thập thông tin cung cầu lao động, kịp thời nắm bắt nhu cầu tuyển dụng lao động, nhu cầu đào tạo nghề để có phương án hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tuyển dụng và đào tạo nghề cho người lao động. Xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề để hỗ trợ cho người lao động thích ứng với các điều kiện, hoàn cảnh thay đổi sau khi dịch bệnh xảy ra.

- Kịp thời giải quyết tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động bị nghỉ việc do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động thất nghiệp được chuyển đổi nghề nghiệp. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh tăng cường các phiên giao dịch việc làm định kỳ, lưu động tại các huyện, thị xã, thành phố để kết nối việc làm giữa người lao động với doanh nghiệp được thuận lợi.

- Triển khai Đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2020-2025; hỗ trợ cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, dân tộc thiểu số tham gia xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp tổ chức Hội nghị xuất khẩu lao động năm 2020.

9. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Triển khai việc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với doanh nghiệp gặp khó khăn dịch bệnh Covid-19. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh phương thức đóng BHXH, BHYT, BHTN cho các đơn vị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Thực hiện chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH, BHTN, đảm bảo an sinh xã hội kịp thời. Tiếp tục rà soát, đánh giá, kiến nghị bổ sung, hoặc điều chỉnh các quy định về chính sách bảo hiểm xã hội, đơn giản hóa các quy trình, thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các doanh nghiệp, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.

10. Sở Y tế

- Tăng cường các biện pháp truyền thông cộng đồng, nâng cao ý thức của người dân trong việc tự phòng bệnh, bảo vệ sức khỏe. Duy trì hoạt động đường dây nóng, sẵn sàng tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của người dân về thông tin có liên quan đến dịch bệnh.

- Chỉ đạo các cơ sở điều trị duy trì tốt hoạt động khám, chữa bệnh và hướng đến sự hài lòng của người bệnh; tổ chức phân luồng việc khám, chữa bệnh phù hợp.

- Tiếp tục theo dõi ứng phó với từng cấp độ của dịch bệnh để không bị bất ngờ trong các tình huống. Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong việc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch; kiểm tra, giám sát hỗ trợ các hoạt động phòng, chống dịch tại các địa phương. Đảm bảo đủ kinh phí, thuốc, dịch truyền, trang thiết bị, hóa chất đáp ứng kịp thời công tác phòng, chống dịch.

- Hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn cho từng loại hình sản xuất kinh doanh, đảm bảo mục tiêu kép: Phòng, chống dịch tốt và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh an toàn phù hợp với các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo từng giai đoạn.

11. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Thực hiện chế độ chính sách hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid 19.

- Tập trung thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy, học tập và miễn giảm học phí theo chì đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh. Tổ chức giảng dạy, học tập trực tuyến khi có đủ điều kiện. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tiếp tục triển khai các nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra từ đầu năm; thực hiện tốt các giải pháp để nâng cao tỷ lệ tốt nghiệp THPT năm 2020.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch về giáo dục và đào tạo; thực hiện quyền tự chủ về tài chính, chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo.

- Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh và đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu nhà trường và doanh nghiệp.

12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Xây dựng, quảng bá hình ảnh đẹp, ấn tượng về các điểm đến du lịch của tỉnh; phát triển các sản phẩm mới để thu hút khách du lịch; tập trung phát triển mạnh du lịch nội địa. Hướng dẫn giúp đỡ các địa phương trong tỉnh tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh. Triển khai các hoạt động tại tiết đ điểm 3.6, khoản 3, mục III. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan mời các hãng hàng không, sân bay tham dự các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch; kịp thời thông tin hoạt động du lịch đến các hãng hàng không để phục vụ khảo sát mở mới, tăng chuyến bay.

- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 35/KH-SVHTTDL ngày 21/5/2020 về xúc tiến chương trình kích cầu du lịch Gia Lai điểm đến an toàn, tổ chức các hội nghị xúc tiến, kích cầu du lịch tại 05 địa phương. Chuẩn bị kế hoạch chi tiết và quảng bá các sự kiện văn hóa, thể thao như: Ngày hội Du lịch huyện Kbang vào tháng 8/2020; Lễ hội đua thuyền độc mộc trên sông Pô Cô vào Quý III/2020; tổ chức các hoạt động kỷ niệm 15 năm ngày Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, vào tháng 11 năm 2020; Lễ hội Hoa Dã quỳ - Núi lửa Chư Đang Ya (huyện Chư Păh) vào tháng 11 năm 2020; Lễ hội Hoa Muồng vàng (huyện Chư Prông) và Chợ phiên cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh (huyện Đức Cơ) vào tháng 10 năm 2020; các sự kiện thể thao của tình, dự kiến tổ chức quý III và quý IV/2020. Phục dựng một số lễ hội tại các huyện.

13. Sở Thông tin Truyền thông

- Hướng dẫn các cơ quan báo chí thường trú trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tiếp tục thông tin, tuyên truyền về phòng chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; tuyên tuyền, phổ biến các chủ trương, chính sách và nghị quyết, các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh.

- Tiếp tục hướng dẫn các ngành, địa phương triển khai các giải pháp nâng cao tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được thực hiện theo hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đẩy mạnh hoạt động đầu tư, kinh doanh.

- Chủ động phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh và hướng dẫn triển khai Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”.

14. Sở Khoa học và công nghệ

- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm; tư vấn, hỗ trợ các tổ chức và cá nhân thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm, dịch vụ; hướng dẫn, công bố hợp chuẩn, hợp quy, mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc các sản phẩm.

- Đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng, hoạt động chứng nhận trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 541/KH-UBND ngày 13/3/2020 của UBND tỉnh. Triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030. Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm đặc sản của các địa phương trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường hoạt động Điểm Thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) và hệ thống quản lý thông tin tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng sản phẩm hàng hoá. Điểm kết nối cung-cầu công nghệ, Vườn ươm khởi nghiệp, Điểm tư vấn xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu. Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh hoạt động của Cổng thông tin Khởi nghiệp tỉnh Gia Lai.

- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức “Ngày hội khởi nghiệp” nhằm lựa chọn các ý tưởng khởi nghiệp có tính khả thi để hỗ trợ đưa vào thực hiện. Trên cơ sở đó tiến hành giới thiệu, quảng bá các sản phẩm khởi nghiệp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hợp tác kinh doanh. Giới thiệu các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến tất cả các cá nhân, doanh nghiệp biết và áp dụng.

15. Sở Giao thông Vận tải

- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công dự án Nâng cấp cải tạo các đoạn xung yếu trên QL25 (đoạn Km126-Km147) đảm bảo tiến độ, chất lượng và công tác giải ngân vốn năm 2020 được Bộ Giao thông Vận tải giao.

- Đôn đốc triển khai công tác bảo trì đường bộ, đảm bảo tháng 11/2020 hoàn thành.

- Theo dõi các ngành và địa phương, cơ quan trung ương triển khai các tuyến giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các ngành tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông, đặc biệt là Dự án Tăng cường kết nối giao thông khu vực Tây Nguyên (Quốc lộ 19) đoạn qua địa bàn tỉnh. Làm việc với các cơ quan có thẩm quyền về việc đấu nối tạm thời Khu công nghiệp Nam Pleiku với Đường Hồ Chí Minh.

- Phối hợp với các ngành chức năng tạo mọi điều kiện cho xe chở vật tư, trang thiết bị cho các công trình xây dựng, xưởng sản xuất nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản và đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho các nhà máy tái sản xuất.

- Hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh.

16. Ban quản lý khu kinh tế

- Tập trung hỗ trợ nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Nam Pleiku. Khẩn trương triển khai dự án đầu tư hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu. Hỗ trợ các doanh nghiệp đã được giới thiệu vị trí đất khảo sát lập hồ sơ dự án đầu tư.

- Tăng cường việc công khai các thông tin về dự án đầu tư, đất đai, quy hoạch... lên website của Ban quản lý Khu kinh tế để người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện.

17. Sở Xây dựng

- Phối hợp các sở, ngành và địa phương tập trung nghiên cứu, phát triển thị trường bất động sản, đưa ra các dự án cụ thể, phối hợp hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng để sớm triển khai dự án bất động sản.

- Phối hợp Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu thực hiện đấu giá tài sản công đối với các loại tài sàn theo lĩnh vực ngành khi có kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm tạo nguồn bổ sung đầu tư các công trình quan trọng.

- Tập trung đề xuất tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong triển khai thực hiện Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các Thông tư hướng dẫn.

- Xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá thấp theo Kế hoạch số 1320/KH-UBND ngày 25/6/2020 của UBND tỉnh Gia Lai.

18. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia nghiên cứu, đề xuất dự án và chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cần thiết để thu hút nguồn lực đầu tư mới theo tiết b điểm 3.5, khoản 3, mục III.

- Đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục hành chính về môi trường và đất đai; phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp. Giao đất, cho thuê đất đảm bảo thời gian theo quy định, đúng tiến độ của dự án được phê duyệt, góp phần đưa các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sớm có hiệu quả; thực hiện rà soát các dự án chưa hoàn thành các thủ tục về đất đai nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Làm tốt công tác quan trắc, cảnh báo môi trường, kịp thời đưa ra khuyến cáo và cảnh báo, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.

19. Sở Ngoại vụ

- Tham mưu UBND tỉnh trong vòng 03 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc doanh nghiệp, kèm theo danh sách nhập cảnh vào Việt Nam phải có văn bản trả lời, đồng thời gửi cơ quan nhập cảnh nơi cửa khẩu dự kiến nhập cảnh để xem xét cho phép nhập cảnh.

- Hướng dẫn các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ thuật được nhập cảnh phải thực hiện việc cách ly tập trung dưới sự giám sát của chính quyền, cơ quan y tể nơi tổ chức cách ly và phối hợp với các cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công tác lãnh sự khi phát sinh nhu cầu.

20. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các địa phương thực hiện các giải pháp bảo đàm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa, trấn áp các loại tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm ma túy, tội phạm có tổ chức, các hành vi lừa đảo; tội phạm giết người, cướp của, cướp giật góp phần tạo môi trường an ninh ổn định để nhà đầu tư, doanh nghiệp an tâm sản xuất, kinh doanh. Bảo đảm an ninh, an toàn tại các khu kinh tế, khu công nghiệp.

- Đẩy mạnh việc xử lý các đối tượng cho vay nặng lãi, lợi dụng những thời điểm khó khăn của doanh nghiệp, người dân để trục lợi.

21. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Triển khai các nội dung tại khoản 3, mục III kế hoạch này. Ở các địa phương nơi chuyên gia làm việc phải giám sát về y tế trong thời gian quy định đối với các chuyên gia hết thời gian cách ly về làm việc tại địa bàn. Chủ động sử dụng 50% nguồn dự phòng ngân sách cấp huyện để thực hiện phòng, chống dịch Covid-19. Chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.

- Tiếp tục tạo điều kiện cho doanh nghiệp giao dịch trực tuyến, giảm thời gian đi lại, giảm chi phí, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ. Giải quyết ngay những khó khăn, vướng mắc nhất là về đất đai, đầu tư, xây dựng, tín dụng, thuế, hải quan.

- Rà soát các nhiệm vụ chi thường xuyên cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết theo Công văn số 1556/UBND-KTTH ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh.

- Khẩn trương xem xét, giải quyết thủ tục đầu tư cho các dự án theo đề xuất của doanh nghiệp, phối hợp với nhà đầu tư đi khảo sát, nghiên cứu, giải quyết các khó khăn vướng mắc để sớm hoàn thành hồ sơ dự án; tuyệt đối không để chậm trễ, tồn đọng hồ sơ chưa giải quyết; chủ động khẩn trương báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết đối với các vấn đề vượt tham quyền; chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cần thiết để thu hút nguồn lực đầu tư mới.

- Chủ động rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2020 của các dự án chậm tiến độ sang các dự án khác có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng và báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh.

- Các sở chuyên môn về xây dựng, các địa phương tăng cường công tác kiểm tra công tác nghiệm thu công trình trong quá trình thi công, nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng theo quy định Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và đôn đốc các Chủ đầu tu kịp thời nghiệm thu khối lượng hoàn thành và thanh toán theo đúng quy định. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các thủ tục đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn dự phòng chung ngân sách trung ương, dự phòng ngân sách trung ương năm 2019.

- Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được phân công. Xây dựng kế hoạch hành động và thực hiện đồng bộ các giải pháp; nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra; định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 hàng tháng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- T/trực Tỉnh ủy; T/trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- T/trực UBMTTQ tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Ngọc Thành

 



1 Trong đó: thu từ doanh nghiệp nhà nước trung ương đạt 34,7% dự toán HĐND tỉnh giao; thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương đạt 61%, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 103%, thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 34,7%, thu thuế bảo vệ môi trường đạt 50%, thu tiền sử dụng đất đạt 41,7%.

- Có 05 đơn vị thu chưa đạt tiến độ: Chư Prông 46,5%; Cục Thuế 39,6%; Đức Cơ 38,8%; Pleiku 35,1 %; Chư Pưh 18,9%; Đăk Đọa 16,5%.

- Có 725 người nộp thuế (454 tổ chức, doanh nghiệp và 271 hộ kinh doanh cá thể) được gia hạn nộp thuế với 129,3 tỷ đồng (85,87 tỷ dồng thuế giá trị gia tăng, 10,6 tỷ đồng thuế thu nhập doanh nghiệp, 30,4 tỷ đồng tiền thuê đất và 2,5 tỷ đồng hộ gia đình, cá nhân kinh doanh)

2 Hộ kinh doanh kê khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm là 894 hộ, kinh phí hỗ trợ 894 triệu đồng; lao động không có giao kết hợp dồng lao động bị mất việc làm là 4.383 người, kinh phí hỗ trợ 4.321,75 triệu đồng; người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là 14 người, kinh phí hỗ trợ 14 triệu đồng.

3 Các loại cây trồng tăng diện tích với giá trị tăng là 312,36 tỷ đồng, gồm: cây ăn quả, cây dược liệu, cỏ chăn nuôi, cây hồng năm khác tăng 5.138 ha, tăng 164.3 tỷ đồng; cây lúa tăng 1.671,2 ha, tăng 40,2 tỷ đồng; cây ngô tăng 671 ha, tăng 18,7 tỷ đồng; cây tinh bột tăng 1.663 ha, tăng 54,2 tỷ đồng; rau, đậu các loại diện tích tăng 1.430 ha, tăng 33,4 tỷ đồng; các loại cây trồng khác (lạc, mè....) tăng 1,56 tỷ đồng.

Hạn hán đã làm một số cây trồng giảm năng suất, sản lượng với giá trị giảm 366,86 tỷ đồng; cụ thể cây mía giảm 1.125 ha diện tích kém hiệu quả chuyển sang trồng cây hàng năm và cây lâu năm khác làm giảm 167,76 tỷ đồng; cây tiêu giảm 340 ha, giảm 79,2 tỷ đồng; một số diện tích cao su bị chết làm giảm 1.633 ha; giảm 119,9 tỷ đồng.

4 Tổng đàn trâu ước đạt 14.140 con, đạt KH; các dự án tăng số lượng bò thịt nhập khẩu và xuất khẩu làm cho đàn bò tăng 10.020 con, tăng 147 tỷ đồng; đàn heo tăng 20.250 con, tăng 58 tỷ đồng.

5 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 51 tỷ đồng, sản phẩm điện mặt trời áp mái tăng 53,75 triệu kWh (tăng 50,84 tỷ đồng); sản phẩm vốn MDF tăng 451 m3 so với KH (tăng 3,4 tỷ đồng); sản phẩm xi măng tăng 19.100 lần so với KH (tăng 26,5 tỷ đồng); sản phẩm sữa tăng 728.000 lít sữa, so với KH (tăng 14,8 tỷ đồng); sản phẩm nước ép hoa quả tăng 17.485 tấn so với KH (tăng 349,7 tỷ đồng). Các sản phẩm khác và công nghiệp tiểu thủ công nghiệp tăng 31,8 tỷ đồng so với kế hoạch

6 Công nghiệp khai khoáng đạt 96,09% KH (giảm 7 tỷ đồng); sản phẩm đường giảm 66.458 tấn so với KH (giảm 870,33 tỷ đồng)

7 trong đó: Cà phê: 200.000 tấn/ 298 triệu USD, cao su: 6.500 tấn/ 9,4 triệu USD, sản phẩm gỗ: 7,5 triệu USD, sắn lát: 8.000 tấn/ 1,8 triệu USD, tiêu hạt: 185.000 tần/ 38,2 triệu USD, chè : 110 tấn/ 0,2 triệu USD, tinh bột sắn: 165.000 tấn/70 triệu USD, trái cây: 75 triệu USD, hạt điều: 3.000 tấn/ 21 triệu USD, đá Granit: 0,8 triệu USD, hàng khác: 58,2 triệu USD (xăng dầu, hàng bách hóa, vật tư, phân bón, năng lượng điện,....). Việc tăng tốc xuất khẩu sau dịch Covid-19 phần lớn phụ thuộc vào mức độ mở cửa thị trường nước ngoài, việc nới lỏng lệnh kiểm soát đi lại, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa... của thị trường các nước trên thế giới đặc biệt là Châu Âu.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1575/KH-UBND năm 2020 về phục hồi và phát triển kinh tế của tỉnh Gia Lai sau dịch Covid-19

  • Số hiệu: 1575/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 31/07/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Võ Ngọc Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/07/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản