- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012
- 3Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019
- 4Quyết định 6847/QĐ-BYT năm 2018 về phê duyệt Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 41/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 7562/QĐ-BYT năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế giai đoạn 2019-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 8Thông tư 26/2019/TT-BKHCN quy định về chi tiết xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030
- 10Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030
- 11Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2021 hướng dẫn toàn dân tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1092/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 5924/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/KH-UBND | Sơn La, ngày 31 tháng 5 năm 2022 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2025
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch số 78-KH/TU ngày 17/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt Nam;
- Quyết định số 5924/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025, cụ thể như sau:
1. Kế hoạch xác định các nội dung, hoạt động, nhiệm vụ chủ yếu và phân công trách nhiệm cụ thể cho các Tổ chức tham mưu tổng hợp và Chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Y tế, đơn vị trực thuộc Sở và các đơn vị liên quan tập trung tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025.
2. Các đơn vị lồng ghép thực hiện các nội dung, hoạt động, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch trong hoạt động của các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch do đơn vị đang triển khai thuộc các lĩnh vực liên quan.
3. Đối với những hoạt động, nhiệm vụ có tính chất đặc thù, ưu tiên hoặc chưa có trong các chương trình, dự án, đề án khác thì đơn vị chủ động lập kế hoạch, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
1. Mục tiêu chung
Tổ chức thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025 nhằm xây dựng môi trường hỗ trợ, tăng cường năng lực cho mỗi người dân; thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe toàn diện để nâng cao sức khỏe tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Bảo đảm chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực để cải thiện tầm vóc và nâng cao sức khỏe cho người dân.
b) Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của mỗi người dân và cộng đồng để chủ động dự phòng các yếu tố nguy cơ phổ biến đối với sức khỏe nhằm phòng tránh bệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.
c) Mục tiêu 3: Thực hiện quản lý, chăm sóc sức khỏe liên tục, lâu dài tại tuyến y tế cơ sở để góp phần giảm gánh nặng bệnh tật, tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
3. Chỉ tiêu
Lĩnh Vực/Chỉ tiêu | Năm 2025 |
I. Các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu cụ thể 1: |
|
1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý |
|
1) Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi: |
|
- Khu vực miền núi | <28% |
2) Khống chế tỷ lệ người trưởng thành bị béo phì | <12% |
3) Giảm tỷ lệ người trưởng thành ăn thiếu rau/ trái cây | <50% |
4) Giảm mức tiêu thụ muối trung bình/người/ngày (gam) | <7g |
2. Tăng cường vận động thể lực |
|
5) Giảm tỷ lệ người dân thiếu vận động thể lực: |
|
- Người 18 - 69 tuổi | <25% |
- Trẻ em 13 - 17 tuổi | 60% |
II. Các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu cụ thể 2: |
|
3. Phòng chống tác hại của thuốc lá |
|
6) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới trưởng thành | <37% |
7) Giảm tỷ lệ hút thuốc thụ động của người dân |
|
- Tại nhà | <50% |
- Nơi làm việc | 35% |
4. Phòng chống tác hại của rượu, bia |
|
8) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở mức nguy hại ở nam giới trưởng thành | <35% |
5. Vệ sinh môi trường |
|
9) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch |
|
- Nông thôn | 60% |
- Thành thị | 90% |
10) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh |
|
- Nông thôn | 61% |
- Thành thị | >93% |
11) Tăng tỷ lệ người dân rửa tay với xà phòng | 50% |
6. An toàn thực phẩm |
|
12) Giảm số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc/vụ trở lên (so với trung bình giai đoạn 2011-2015) | 10% |
13) Tăng tỷ lệ người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm | 90% |
14) Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm | 90% |
III. Các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu cụ thể 3: |
|
7. Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh |
|
15) Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đầy đủ: |
|
- 12 loại vắc xin | >95% |
16) Tăng tỷ lệ trường học bán trú, nội trú có tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng cho học sinh: |
|
- Trường mầm non | 70% |
- Trường tiểu học | 75% |
17) Tăng tỷ lệ học sinh được tầm soát phát hiện giảm thị lực, được kê đơn kính và được hướng dẫn rèn luyện thị lực | 40% |
8. Phát hiện và quản lý một số bệnh không lây nhiễm |
|
18) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm phổ biến | 95% |
19) Tăng tỷ lệ phát hiện tăng huyết áp | 50% |
20) Tăng tỷ lệ quản lý điều trị tăng huyết áp | 25% |
21) Tăng tỷ lệ phát hiện đái tháo đường | 50% |
22) Tăng tỷ lệ quản lý điều trị đái tháo đường | >30% |
23) Tăng tỷ lệ người thuộc đối tượng nguy cơ được khám phát hiện sớm ung thư (Ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư đại trực tràng) | 40% |
9. Quản lý sức khỏe người dân |
|
24) Tỷ lệ người dân được quản lý, theo dõi sức khỏe tại cộng đồng | 90% |
10. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi |
|
25) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã triển khai chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và gia đình | 100% |
11. Chăm sóc sức khỏe người lao động |
|
26) Tỷ lệ người lao động làm việc tại các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được phát hiện bệnh nghề nghiệp | 50% |
27) Tỷ lệ xã thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp đồng lao động (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và làng nghề,...) | 25% |
1. Quản lý chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện
- Các Tổ chức tham mưu tổng hợp và Chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Y tế, đơn vị trực thuộc Sở và các đơn vị liên quan tăng cường phối hợp, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam thuộc phạm vi do đơn vị phụ trách.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, đưa vào chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và ưu tiên phân bổ kinh phí hằng năm để đạt được các mục tiêu sức khỏe ở từng địa phương trên cơ sở các mục tiêu sức khỏe của quốc gia.
2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ theo lĩnh vực
a) Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý:
- Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi:
+ Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thấp còi là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố.
+ Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội hóa để đẩy mạnh và tăng cường đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng. Có chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội và doanh nghiệp tham gia thực hiện Kế hoạch.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch, nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành, chú trọng công tác phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể đặc biệt là vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Nông dân các cấp trong công tác tuyên truyền, vận động thực hiện Kế hoạch.
+ Truyền thông và vận động thay đổi hành vi về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời: Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và vận động về lợi ích của việc khám thai định kỳ và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, bổ sung vi chất dinh dưỡng; Tập trung cung cấp thông tin và truyền thông vận động đối với phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ và gia đình, đặc biệt là các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Bổ sung vitamin A, kết hợp tẩy giun định kỳ cho trẻ em; Bổ sung vitamin A cho phụ nữ sau đẻ; Bột đa vi chất cho trẻ em; viên sắt/đa vi chất cho phụ nữ có thai theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
+ Nhân rộng các mô hình dự án “Lồng ghép cải thiện dinh dưỡng trẻ em khu vực miền núi phía Bắc” đã triển khai tại hai huyện Mộc Châu, Mai Sơn tới các địa phương còn lại của tỉnh Sơn La.
+ Phát hiện, quản lý và điều trị trẻ suy dinh dưỡng cấp tính; Hỗ trợ sản phẩm dinh dưỡng cho các đối tượng có nguy cơ, vùng xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
+ Triển khai các hoạt động dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em tại trường mầm non: Giáo dục, truyền thông, tư vấn thay đổi hành vi cho trẻ và cha mẹ trẻ về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực; Hướng dẫn, tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng tại các trường mầm non.
+ Xây dựng các kế hoạch và hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm, đặc biệt ở những địa bàn dễ bị ảnh hưởng; thúc đẩy mô hình sản xuất để tạo nguồn thực phẩm sẵn có, đảm bảo chất lượng cho bữa ăn tại hộ gia đình.
+ Tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng trong ngành y tế, giáo dục để đảm bảo đủ năng lực triển khai, thực hiện chương trình.
+ Cung cấp và duy trì đầy đủ các vật tư, trang thiết bị cần thiết, tài liệu truyền thông để đảm bảo triển khai các can thiệp dinh dưỡng tại tuyến cơ sở.
- Khống chế tỷ lệ người trưởng thành bị béo phì:
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông trực tiếp tại các trường học THCS, PTTH, tại cộng đồng, tư vấn chăm sóc sức khỏe lồng ghép với các chương trình khác.
+ Tổ chức 01 cuộc Điều tra, đánh giá tỷ lệ người trưởng thành thừa cân, béo phì tại một số trường THCS, PTTH trên địa bàn tỉnh.
- Giảm tỷ lệ người trưởng thành ăn thiếu rau/ trái cây: Lồng ghép tổ chức các hoạt động truyền thông, đào tạo tập huấn hướng dẫn việc ăn đủ rau xanh, trái cây sẽ góp phần giúp phòng chống bệnh ung thư, tim mạch và các bệnh không lây nhiễm khác.
- Giảm mức tiêu thụ muối /người/ngày (gam):
+ Tổ chức hội thảo ăn giảm muối phòng chống các bệnh không lây nhiễm với sự tham gia của các ban, ngành.
+ Tổ chức truyền thông giảm muối cho người dân trên địa bàn 12 huyện thành phố bằng các hình thức: truyền thông trực tiếp, phát thanh trên loa đài của xã, bản.
+ Tổ chức các lớp tập huấn cho y tế thôn bản về truyền thông ăn giảm muối phòng chống các bệnh không lây nhiễm.
+ Phối hợp cuộc điều tra STEPS quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm (đánh giá mức tiêu thụ muối/người/ngày).
b) Tăng cường vận động thể lực cho người dân
- Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 257/KH-UBND ngày 14/11/2021 về việc hướng dẫn toàn dân tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 16/6/2021 về việc Tổ chức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 17/7/2020 về việc tổ chức tháng hoạt động Thể dục, thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân giai đoạn 2020-2030.
- Triển khai có hiệu quả Đề án phát triển Thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030.
c) Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh
- Tiêm chủng mở rộng:
+ Duy trì thành quả thanh toán, loại trừ bệnh bại liệt và uốn ván sơ sinh. Triển khai các hoạt động tiến tới loại trừ bệnh sởi và viêm não Nhật Bản.
+ Bảo đảm việc cung ứng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng; nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ tiêm chủng, tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn cho mọi đối tượng trong diện tiêm chủng. Áp dụng công nghệ thông tin để triển khai và duy trì hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ hằng năm cho trẻ em dưới 01 tuổi đạt trên 95%.
+ Tăng cường đào tạo, tập huấn, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ chuyên môn cho tuyến huyện, xã.
- Triển khai Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2018-2025 được phê duyệt tại Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Phòng chống tác hại của thuốc lá:
Tổ chức triển khai các hoạt động thuộc Chương trình Phòng chống tác hại (PCTH) thuốc lá:
- Truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về tác hại của việc sử dụng thuốc lá, các quy định của Luật PCTH thuốc lá và các văn bản hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng; sản xuất các tài liệu truyền thông cấp cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh; truyền thông lưu động, truyền thông trực tiếp tại trường học, cơ quan, xí nghiệp, bệnh viện, cộng đồng dân cư.
- Tổ chức hội thảo về PCTH thuốc lá; hoạt động Hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia không khói thuốc 25-31/5 hàng năm.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho các cán bộ tham gia hoạt động về phòng chống tác hại của thuốc lá; hướng dẫn xây dựng môi trường không khói thuốc tại nơi làm việc, trường học, bệnh viện; tập huấn cho y tế thôn bản về tư vấn cai nghiện thuốc lá tại cộng đồng; tập huấn cho giáo viên giảng dạy chương trình ngoại khóa.
- Tổ chức các hội thi về PCTH thuốc lá cho các nhóm đối tượng: học sinh, sinh viên, đoàn thanh niên.
- Tổ chức các đợt giám sát việc thực hiện các hoạt động phòng chống tác hại thuốc lá.
- Tổ chức điều tra theo dõi tình hình sử dụng thuốc lá và đánh giá kết quả triển khai Luật PCTH của thuốc lá trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá. Tổ chức triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả. Thực hiện triệt để và xử phạt nghiêm hành vi vi phạm quy định không hút thuốc nơi công cộng, trường học, bệnh viện, cơ quan, xí nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn và điều trị cai nghiện thuốc lá tại các cơ sở y tế và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
đ) Phòng chống tác hại của sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
- Thông tin giáo dục truyền thông: Phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng chống tác hại của rượu, bia (Luật PCTH rượu, bia); tác hại của sử dụng rượu, bia đối với sức khỏe, cá nhân, gia đình và cộng đồng; các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu bia.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông lưu động, trên Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo, tuyên truyền, tư vấn tại các cơ sở y tế; trên loa truyền thanh của xã, phường. Xây dựng và cấp phát tài liệu truyền thông cho người dân.
- Tổ chức Hội nghị, tập huấn phổ biến chính sách, pháp luật; các buổi sinh hoạt, cuộc thi tìm hiểu và các sự kiện cộng đồng.
- Triển khai các chương trình phòng, chống tác hại của rượu, bia tại cơ quan, đơn vị và tại cộng đồng.
- Triển khai các biện pháp sàng lọc, pháp hiện sớm, dự phòng và điều trị can thiệp, phục hồi chức năng, phòng chống nghiện, tái nghiện và chăm sóc sức khỏe cho người nghiện rượu: Hoạt động sàng lọc, tư vấn can thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia tại cơ sở CSSK ban đầu, tại cộng đồng; chẩn đoán, điều trị phục hồi chức năng cho người mắc bệnh hoặc rối loạn chức năng do uống rượu, bia; phòng chống nghiện, tái nghiện rượu, bia tại các cơ sở y tế.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia: Phổ biến, triển khai các tài liệu hướng dẫn chuyên môn; đào tạo tập huấn nâng cao cho cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở về phòng chống tác hại rượu, bia.
- Thu thập, quản lý số liệu và thực hiện thống kê, báo cáo kết quả hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định.
e) Vệ sinh môi trường
- Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế giai đoạn 2019-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 7562/QĐ-BYT ngày 24/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Tổ chức triển khai Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 6847/QĐ-BYT ngày 13/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Phối hợp với các ban, ngành kiểm tra, giám sát, hướng dẫn xử lý các sự cố môi trường và báo cáo kịp thời lên cơ quan hữu quan.
- Tiếp tục tham mưu xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Thông tư số 26/2019/TT-BKHCN ngày 25/12/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
- Tổ chức chiến dịch truyền thông hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới 05/6 với các hoạt động: Treo băng zôn tuyên truyền; Tổ chức tổng dọn vệ sinh và tuyên truyền cho công chức, viên chức tại các đơn vị.
- Tăng cường kiểm tra tình trạng vệ sinh chung, giám sát chất lượng nước tại các nhà máy nước, trạm cấp nước, công trình cấp nước tập trung, các hình thức cấp nước và nhà tiêu hộ gia đình. Có các giải pháp để tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Rửa tay với xà phòng
+ Phối hợp liên ngành để triển khai hiệu quả Chương trình Cộng đồng chung tay phòng chống dịch bệnh; tuyên truyền về lợi ích của rửa tay với xà phòng, quy trình rửa tay đúng cách và các thời điểm cần rửa tay với xà phòng.
+ Tổ chức chiến dịch hưởng ứng Ngày thế giới rửa tay với xà phòng hằng năm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình truyền thống rửa tay với xà phòng trong trường học, nơi công cộng và tại hộ gia đình.
+ Trang bị các thiết bị, điều kiện hỗ trợ cho việc rửa tay với xà phòng tại trường học, bệnh viện, nơi làm việc và các nơi công cộng khác.
g) An toàn thực phẩm
- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin truyền thông, đào tạo, tập huấn về ATTP, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền; đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng song song với truyền thông trực tiếp, tiếp tục tuyên truyền Luật An toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; kiến thức, kỹ năng thực hành ATTP phù hợp với các nhóm đối tượng (quản lý, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng).
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, hậu kiểm, giám sát mối nguy mất ATTP góp phần kiểm soát có hiệu quả chất lượng ATTP trong tất cả các khâu từ sản xuất, chế biến đến tiêu dùng thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm thuộc phân cấp quản lý, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm về ATTP.
- Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tăng cường kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh ATTP của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, trường học, khu công nghiệp và chế xuất.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo và phân tích nguy cơ ATTP làm cơ sở cho công tác quản lý ATTP dựa vào bằng chứng.
- Đảm bảo an toàn thực phẩm cho các sự kiện chính trị, văn hóa, du lịch...của tỉnh.
h) Phòng chống một số bệnh không lây nhiễm
- Triển khai cung cấp các dịch vụ khám sàng lọc, kiểm tra sức khỏe, đo các chỉ số và thực hiện các biện pháp để phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần cho người dân, ưu tiên người từ 40 tuổi trở lên và người có nguy cơ cao.
- Tổ chức các hình thức theo dõi, tư vấn, dự phòng lồng ghép trong quản lý, chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục; quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, tổ chức; quản lý sức khỏe người cao tuổi và quản lý, theo dõi sức khỏe người dân tại cơ sở y tế và tại cộng đồng.
- Thực hiện chẩn đoán, điều trị toàn diện, chuyên sâu các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật.
- Triển khai quản lý điều trị và chăm sóc người mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản; lập hồ sơ, quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm tại Trạm Y tế xã theo quy định.
i) Chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng
- Thực hiện các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế để triển khai hoạt động kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người dân, bảo đảm mọi người dân được định kỳ kiểm tra, theo dõi các chỉ số sức khỏe cơ bản phù hợp theo nhóm tuổi và nhóm đối tượng. Lập hồ sơ sức khỏe cá nhân để cập nhật, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục và lâu dài cho từng đối tượng trẻ em, học sinh, sinh viên, người lao động và người cao tuổi.
- Tăng cường năng lực cho tuyến y tế cơ sở để triển khai hoạt động kiểm tra sức khỏe, lập Hồ sơ sức khỏe cá nhân và quản lý, chăm sóc sức khỏe kịp thời cho người dân.
- Triển khai các biện pháp để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong lập Hồ sơ sức khỏe, quản lý, theo dõi, chăm sóc sức khỏe cho người dân.
- Tổ chức tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của việc quản lý sức khỏe, phòng bệnh, điều trị ngay từ ban đầu và tham gia bảo hiểm y tế.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 31/5/2021 thực hiện Chương trình mở rộng, tầm soát chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030.
k) Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 31/5/2021 của UBND tỉnh Sơn La về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các tuyến: khoa lão khoa bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế tuyến huyện, Trạm Y tế xã; cán bộ dân số và tình nguyện viên tại cơ sở. Cung cấp các hướng dẫn chuyên môn, tăng cường đào tạo tập huấn về chăm sóc người cao tuổi kết hợp quản lý bệnh mạn tính tại cộng đồng cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và cho người chăm sóc.
- Tổ chức truyền thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng; lồng ghép các hoạt động truyền thông giáo dục về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi với các hoạt động truyền thông khác thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số và tại trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Định kỳ hàng năm tổ chức chiến dịch khám sức khỏe và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn; bảo đảm mỗi người cao tuổi được định kỳ kiểm tra huyết áp, xét nghiệm đường máu và các chỉ số cơ bản khác. Phấn đấu đến năm 2025: Người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt 70%; lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe đạt 95%.
- Xây dựng triển khai các mô hình: Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày; xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi; trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội, internet...).
- Tiếp tục phát triển mạng lưới các cơ sở lão khoa trên địa bàn tỉnh.
l) Chăm sóc sức khỏe người lao động
+ Tăng cường truyền thông, tập huấn về công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, sơ cứu tại chỗ tại các cơ sở lao động; giám sát môi trường lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động cho cán bộ chuyên trách tuyến, tỉnh, huyện/thành phố.
+ Tổ chức giám sát, kiểm tra môi trường lao động tại các cơ sở lao động, hướng dẫn thực hiện đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
+ Thực hiện giám sát, tập huấn phòng chống tai nạn thương tích cho tuyến huyện, xã; Hướng dẫn tuyến dưới triển khai mô hình điểm về cộng đồng an toàn.
+ Phối hợp với các ngành liên quan: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại các cơ sở lao động.
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích trên địa bàn tỉnh.
3. Giải pháp về truyền thông vận động xã hội
- Thực hiện lồng ghép nội dung truyền thông về Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong kế hoạch truyền thông, cung cấp thông tin y tế hằng năm; tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về Chương trình nhằm phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể đồng thuận, chủ động tham gia Chương trình theo nhiệm vụ được phân công; vận động người dân ủng hộ, chủ động, tích cực thực hiện các hướng dẫn, khuyến cáo nhằm nâng cao sức khỏe, phòng, chống dịch, bệnh, tật...
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc sức khỏe chủ động như: tư vấn, khám chữa bệnh từ xa; cung cấp các dịch vụ theo dõi sức khỏe tại nhà; kết nối người dân với cơ sở y tế, với bác sĩ để trợ giúp, chăm sóc sức khỏe người dân từ xa...
- Nội dung truyền thông Chương trình Sức khỏe Việt Nam:
+ Bảo đảm dinh dưỡng để phòng chống bệnh không lây nhiễm; vai trò của nhãn dinh dưỡng; khuyến khích ăn đủ rau và trái cây, giảm tiêu thụ đồ uống có đường, giảm tiêu thụ chất béo,...
+ Vai trò của tăng cường hoạt động thể lực; tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia các phong trào, hoạt động tăng cường vận động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao.
+ Các biện pháp dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị, chăm sóc người mắc bệnh tăng huyết áp, tim mạch, đái tháo đường, ung thư và các bệnh không lây nhiễm khác.
+ Vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức trong việc vận động, đầu tư, phối hợp, tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam để nâng cao sức khỏe cho người dân.
- Tổ chức các chương trình, chiến dịch truyền thông phù hợp, hiệu quả; triển khai định kỳ, thường xuyên các chương trình, hoạt động truyền thông về các nội dung Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên Đài truyền hình, Đài phát thanh, Báo của trung ương và địa phương; truyền thông, cung cấp thông tin trên trang web của các đơn vị và trên các trang mạng xã hội có liên quan; thực hiện phát thông điệp truyền thông trên loa truyền thanh của xã, cấp phát tờ rơi truyền thông cho người dân đồng thời triển khai góc truyền thông, tư vấn tại Trạm Y tế xã và truyền thông lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện ở cộng đồng.
- Tổ chức truyền thông về Chương trình Sức khỏe Việt Nam nhân các ngày, sự kiện sức khỏe trong năm như: Ngày Ung thư thế giới (04/02), Ngày Nước thế giới (22/3), Ngày Thể thao Việt Nam (27/3), Ngày Sức khỏe thế giới (07/4), Tháng Hành động vì an toàn thực phẩm (15/4-15/5), Tuần lễ Tiêm chủng thế giới (24-30/4), Ngày Hen toàn cầu (05/5), Ngày Thế giới phòng chống tăng huyết áp (17/5), Ngày Thế giới không thuốc lá (31/5), Tuần lễ Quốc gia không khói thuốc lá (25-31/5), Ngày vi chất dinh dưỡng (01-02/6), Ngày Môi trường thế giới (05/6), Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ (01-07/8), Ngày Tim mạch thế giới (29/9), Ngày Sức khỏe tâm thần thế giới (10/10), Ngày Thế giới rửa tay với xà phòng (15/10), Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển (16-23/10), Ngày Đột quỵ thế giới (29/10), Ngày Phòng chống đái tháo đường thế giới (14/11), Ngày Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính toàn cầu (thứ Tư tuần thứ ba của tháng 11 của năm), và các sự kiện liên quan khác.
4. Theo dõi, giám sát và đánh giá
- Thực hiện các điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam. Lồng ghép thu thập số liệu trong điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, điều tra sức khỏe trường học, điều tra dinh dưỡng và điều tra của các ngành, các lĩnh vực.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành để tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và đề xuất thêm các lĩnh vực, các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
1. Ngân sách Nhà nước
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình Sức khỏe Việt Nam được thực hiện lồng ghép trong kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, các chương trình, dự án, đề án khác có liên quan.
- Đối với những nhiệm vụ chưa có trong chương trình, dự án bố trí từ nguồn ngân sách địa phương: Sở Y tế (cơ quan được giao chủ trì) xây dựng dự toán gửi Sở Tài chính cho ý kiến thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí vào phương án dự toán ngân sách hàng năm của ngành y tế.
2. Huy động cộng đồng, tổ chức trong nước.
3. Huy động nguồn kinh phí hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở Y tế theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp triển khai, thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu của Kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của kế hoạch; Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh kết quả thực hiện. Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2018-2025 được phê duyệt tại Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo triển khai hoạt động truyền thông thay đổi hành vi và giảng dạy kiến thức cho trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực, an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng bệnh và phòng, chống các yếu tố nguy cơ sức khỏe.
- Phối hợp với ngành Y tế tổ chức triển khai các chương trình, hoạt động về chăm sóc mắt, bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, sữa học đường, tăng cường vận động thể lực và chăm sóc sức khỏe học sinh; bảo đảm chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên trong các trường học.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo, triển khai các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nhân dân tham gia phong trào toàn dân vận động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao và các hoạt động khác của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
- Triển khai thực hiện tốt các Kế hoạch, Đề án về thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, bảo đảm cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm thực phẩm sạch; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng sinh, chất phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch, phát triển đô thị theo hướng bền vững, thông minh, hướng tới nâng cao chất lượng sống của người dân, bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho tăng cường vận động thể lực, các tiện ích phục vụ người khuyết tật, người cao tuổi.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tăng cường các hoạt động ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai; đẩy mạnh thực thi Luật Bảo vệ môi trường; bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe nhân dân theo thẩm quyền nhằm thực hiện mục tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
- Quản lý, kiểm soát việc quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng đối với thuốc lá, rượu, bia và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ sức khỏe.
Chỉ đạo, tuyên truyền việc thực hiện kiểm soát theo quy định các chất gây ô nhiễm trong khí thải từ các phương tiện giao thông có nguy cơ đối với sức khỏe; hướng dẫn các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ vận tải trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về hỗ trợ người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng.
- Tổng hợp chỉ tiêu chủ yếu về bảo vệ sức khỏe trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối vốn thực hiện các dự án đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn; phối hợp huy động các nguồn tài trợ trong nước và ngoài nước cho thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam tại tỉnh Sơn La.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí để triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam tại tỉnh Sơn La.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách tài chính khuyến khích sản xuất và tiêu dùng sản phẩm an toàn, có lợi cho sức khỏe; khuyến khích xã hội hóa các hoạt động và cung cấp dịch vụ nâng cao sức khỏe.
Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra đối với việc sản xuất, kinh doanh các loại thực phẩm không có lợi cho sức khỏe của nhân dân thuộc lĩnh vực quản lý trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, điều trị, phục hồi chức năng và quản lý sức khỏe cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp và các bệnh tật khác.
- Phối hợp với Sở Y tế nâng cao chất lượng chăm sóc y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng đối với người cao tuổi và một số đối tượng cần chăm sóc đặc thù khác.
Phối hợp phổ biến thông tin, tri thức về Chương trình Sức khỏe Việt Nam và nâng cao sức khỏe thông qua Cổng Thông tin “Hệ tri thức Việt số hóa” và các chương trình liên quan.
14. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát kịp thời ngăn chặn và xử lý vi phạm về sản xuất, kinh doanh đối với các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Chỉ đạo, triển khai và phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động toàn dân tích cực tham gia các hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
- Chỉ đạo các hoạt động lồng ghép các chỉ tiêu xây dựng Chương trình trong cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ theo các chỉ tiêu, mục tiêu của tỉnh để chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phù hợp với yêu cầu của địa phương, đưa các chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Trực tiếp chỉ đạo các cấp, các ngành tại địa phương triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung hoạt động của Chương trình trên địa bàn, bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện được các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam tại địa phương.
- Hằng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và Chính phủ.
Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố gửi báo cáo định kỳ vào 31/12 hằng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh, Bộ Y tế, Chính phủ (Báo cáo gửi về Sở Y tế để tổng hợp).
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025, yêu cầu các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2071/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2Kế hoạch 2424/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012
- 3Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019
- 4Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1092/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 6847/QĐ-BYT năm 2018 về phê duyệt Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 41/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 7562/QĐ-BYT năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế giai đoạn 2019-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 11Thông tư 26/2019/TT-BKHCN quy định về chi tiết xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 12Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030
- 13Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030
- 14Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2021 hướng dẫn toàn dân tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 16Quyết định 5924/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 17Kế hoạch 2071/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 18Kế hoạch 2424/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 19Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025
- Số hiệu: 155/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Tráng Thị Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định