Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/KH-UBND | Sơn La, ngày 31 tháng 5 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030.
UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, như sau:
1. Mục đích
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030 nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa vai trò của công tác dân số đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh để phát hiện, can thiệp và điều trị sớm các bệnh, tật, các rối loạn chuyển hóa, di truyền ngay trong giai đoạn bào thai và sơ sinh.
- Phân tích thực trạng việc tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh; những hạn chế và nguyên nhân để làm cơ sở đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp can thiệp phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.
- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020; bảo đảm việc phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh trước sinh và sơ sinh.
1. Thực trạng hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh
1.1. Thực trạng mạng lưới thực hiện hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh
Mạng lưới cơ sở y tế cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh gồm 13 cơ sở y tế, trong đó: tuyến tỉnh: 01 cơ sở y tế (Bệnh viện đa khoa tỉnh); tuyến huyện: 11 cơ sở y tế (11 Bệnh viện đa khoa huyện); 01 cơ sở y tế ngoài công lập (Bệnh viện đa khoa Cuộc sống). 12 trung tâm y tế huyện, thành phố và 204 xã, phường thị trấn phối hợp thực hiện dịch vụ tư vấn sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
1.2. Năng lực cung ứng dịch vụ
- Dịch vụ tư vấn trước khi sàng lọc: 12 trung tâm y tế huyện, thành phố và 204 xã, phường thị trấn đủ điều kiện cung cấp dịch vụ tư vấn trước khi sàng lọc.
- Dịch vụ sàng lọc trước sinh:
Siêu âm 4D (khảo sát số lượng, hình thái, cấu trúc thai, đo khoảng sáng sau gáy, xương mũi và các dấu hiệu khác): 13 bệnh viện thực hiện;
Xét nghiệm tổng phân tích tổng phân tích tế bào máu ngoại vi để sàng lọc bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia: 13 cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện (12 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện và Bệnh viện đa khoa Cuộc sống).
Xét nghiệm máu mẹ (double test và triple test, kỹ thuật chọc ối để xét nghiệm, xét nghiệm gen): Các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện.
- Dịch vụ sàng lọc sơ sinh:
Kỹ thuật lấy mẫu máu gót chân: 13 cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện (12 Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện và Bệnh viện đa khoa Cuộc sống).
Kỹ thuật xét nghiệm trên mẫu máu khô, sàng lọc 5 bệnh bẩm sinh (suy giáp bẩm sinh, thiếu men G6PD, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh (CAH), rối loạn chuyển hóa đường Galactose, rối loạn chuyển hóa Phenylalanin); kỹ thuật sàng lọc khiếm thính: Các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện;
Kỹ thuật sàng lọc bệnh tim bẩm sinh (phương pháp: đo độ bão hòa oxy máu qua da): Bệnh viện đa khoa tỉnh và một số bệnh viện tuyến huyện thực hiện.
- Năm 2020, 100% Bệnh viện đa khoa tuyến huyện triển khai cung cấp dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn triển khai tư vấn về khám sức khỏe trước khi kết hôn.
3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
Hoạt động tầm soát, sàng lọc trước sinh và sơ sinh được triển khai tại tỉnh Sơn La từ năm 2013, hằng năm trên địa bàn tỉnh có khoảng 20 đến 23 nghìn phụ nữ mang thai và 20 đến trên 22 nghìn trẻ sinh ra sống; trong giai đoạn 2015-2020, tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám tầm soát bằng kỹ thuật siêu âm tăng từ 13,9% (năm 2015) lên 36,5% (năm 2020) trong đó phát hiện được gần 1% số phụ nữ mang thai có dấu hiệu nghi ngờ, bất thường cần chuyến tuyến và can thiệp sớm; tỷ lệ trẻ em sơ sinh được thực hiện sàng lọc bằng kỹ thuật lấy máu gót chân phát hiện bệnh suy giáp bẩm sinh, thiếu men G6PD tăng từ 4,3 % năm 2016 lên 17,5% năm 2020, trong đó đã 345 trường hợp dương tính/3.597 ca được lấy mẫu (chi tiết tại phụ lục số I kèm theo).
2. Đánh giá chung
2.1. Ưu điểm
- Các hoạt động truyền thông vận động và tư vấn đã được tăng cường triển khai, nội dung cung cấp kiến thức cơ bản về tầm quan trọng, lợi ích của sàng lọc trước sinh, sơ sinh, những nguy cơ do dị tật bẩm sinh ảnh hưởng tới sức khỏe; hình thức truyền thông đa dạng, phong phú bao phủ tới các đối tượng đích. Nhận thức của người dân về việc tham gia sàng lọc có những chuyển biến rõ rệt thông qua tỷ lệ đối tượng thực hiện sàng lọc trước sinh, sơ sinh năm sau tăng hơn so với năm trước.
- Cơ sở y tế thực hiện kỹ thuật sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh từng bước được mở rộng, bao gồm tuyến tỉnh, huyện.
- Triển khai được một số kỹ thuật cơ bản để tầm soát, chẩn đoán một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh:
Đối với tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh: Thực hiện được kỹ thuật siêu âm khảo sát số lượng, hình thái, cấu trúc thai, đo khoảng sáng sau gáy, xương mũi và các dấu hiệu khác; xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi để sàng lọc bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia tại 12 Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện và Bệnh viện đa khoa Cuộc sống, để tư vấn khám thai định kỳ đối với các trường hợp không có nguy cơ, giới thiệu chuyển tuyến điều trị đối với các trường hợp nguy cơ cao.
Sàng lọc sơ sinh: 13 cơ sở y tế (12 Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện; 01 Trung tâm y tế) thực hiện được kỹ thuật lấy mẫu máu trẻ sơ sinh (48 giờ sau sinh), trong đó: 11 Bệnh viện tuyến huyện thực hiện sàng lọc 2 bệnh (mẫu cấp miễn phí sàng lọc bệnh thiếu men G6PD và suy giáp trạng bẩm sinh) cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo và 05 cơ sở (Bệnh viện đa khoa tỉnh, 03 Bệnh viện tuyến huyện và Bệnh viện đa khoa Cuộc sống) thực hiện xã hội hóa sàng lọc 5 bệnh trở lên (suy giáp bẩm sinh, thiếu men G6PD, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh (CAH), rối loạn chuyển hóa đường Galactose, rối loạn chuyển hóa Phenylalanin...).
- Về điều trị bệnh, tật trước sinh và sơ sinh sau khi sàng lọc: Các bệnh viện đa khoa thực hiện được kỹ thuật đình chỉ thai đối với các trường hợp thai nhi mắc dị tật nghiêm trọng (bất thường nghiêm trọng về hình thái, cấu trúc của bào thai).
2.2. Hạn chế
- Về dịch vụ: Các bệnh viện chưa triển khai được kỹ thuật xét nghiệm chuyên sâu (kỹ thuật xét nghiệm phát hiện bất thường về nhiễm sắc thể, xét nghiệm di truyền: gen, nhiễm sắc thể).
- Số cơ sở y tế thực hiện kỹ thuật sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh còn hạn chế; chưa đủ điều kiện điều trị, do đó phần lớn các trường hợp được chẩn đoán nghi mắc bệnh tật trước sinh và sơ sinh đều chuyển các bệnh viện tuyến trung ương điều trị.
- Truyền thông thay đổi nhận thức, nâng cao ý thức thực thi pháp luật về Hôn nhân nhằm giảm tảo hôn và kết hôn cận huyết thống còn chưa hiệu quả; Sự can thiệp từ phía chính quyền địa phương đối với các trường hợp tảo hôn, kết hôn cận huyết thống còn chưa mạnh mẽ, thiếu kiên quyết nên việc xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu tảo hôn, kết hôn cận huyết thống ở những vùng trọng điểm không đạt được hiệu quả cao. Còn chưa đạt được sự đồng thuận cao của cộng đồng đối với việc khám sức khỏe tiền hôn nhân do một số rào cản như định kiến xã hội, tập quán văn hóa, chênh lệch trình độ dân trí, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa và ở đồng bào dân tộc thiểu số. Nhận thức và thực hành tìm kiếm dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn của nam nữ thanh niên, dịch vụ tầm soát trước sinh và tầm soát sơ sinh của phụ nữ mang thai và cha mẹ trẻ sơ sinh còn rất hạn chế, sử dụng dịch vụ này chưa trở thành nhu cầu, còn nhiều rào cản trong tiếp cận dịch vụ, việc tổ chức triển khai khám sức khỏe tiền hôn nhân và tư vấn trước và sau khi khám giữa các tuyến còn chưa thuận lợi dẫn đến hạn chế về tính sẵn có của dịch vụ.
- Đội ngũ cán bộ y tế từ tỉnh tới cơ sở được đào tạo chuyên sâu về sàng lọc trước sinh (siêu âm) và sàng lọc sơ sinh chưa nhiều do thiếu kinh phí để tổ chức tập huấn đồng bộ cho cán bộ y tế làm công tác sản khoa từ tỉnh tới cơ sở, mới chỉ tổ chức tập huấn về sàng lọc sơ sinh cho số ít cán bộ y tế trực tiếp làm công tác sản khoa tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện. Năng lực của một số cán bộ y tế, dân số tại cơ sở còn hạn chế nên công tác tuyên truyền, tư vấn, vận động đối tượng thực về sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh chưa mang lại hiệu quả cao.
- Việc xã hội hóa tầm soát chẩn đoán trước sinh và sơ sinh vẫn còn rất hạn chế, hiện trên địa bàn tỉnh triển khai tại 04/12 Bệnh viện đa khoa.
- Nguồn kinh phí chi cho hoạt động sàng lọc sơ sinh còn hạn chế, chỉ hỗ trợ một phần cho đối tượng thuộc hộ nghèo, chính sách.
Để giải quyết những vấn đề hạn chế nêu trên, đồng thời thực hiện Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030, tỉnh Sơn La ban hành kế hoạch tổng thể, định hướng những mục tiêu, hoạt động, nhiệm vụ, lộ trình thực hiện để đạt được mục tiêu đã đề ra nhằm cụ thể hóa và thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ của Quyết định số 1999/QĐ-TTg.
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21 -NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số đến năm 2030;
- Quyết định số 1999/QĐ-TTg, ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
- Quyết định số 25/QĐ-BYT ngày 07/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn chuyên môn về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân;
- Thông tư số 34/2017/TT-BYT ngày 18/8/2017 của Bộ Y tế về hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh;
- Thông tư số 30/2019/TT-BYT ngày 03/12/2019 của Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2017/TT-BYT;
- Quyết định số 1807/QĐ-BYT ngày 21/4/2020 của Bộ Y tế về ban hành Hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong sàng lọc sơ sinh, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh;
- Công văn số 7375/BYT-TCDS, ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về triển khai thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030.
1. Mục tiêu chung
Mở rộng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Sơn La.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 50% năm 2025; 70% năm 2030 và giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống;
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 30% năm 2025; 50% năm 2030;
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% năm 2025; 70% năm 2030;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn về khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 80% năm 2025; 100% năm 2030;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn sàng lọc trước sinh bằng kỹ thuật siêu âm đạt 30% năm 2025 và 50% năm 2030; sàng lọc sơ sinh (bằng kỹ thuật lấy máu gót chân sàng lọc 5 bệnh trở lên) theo hướng dẫn chuyên môn đạt 50% năm 2025; 70% năm 2030;
- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 50% năm 2025; 70% năm 2030;
- Phát triển cơ sở sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh trước năm 2030.
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật
a) Về cơ chế, chính sách
- UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ, phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, cơ quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện; có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn.
- Căn cứ vào các văn bản quy định của Trung ương ban hành, thực hiện rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ cho các đối tượng:
Thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người dân tại thôn đặc biệt khó khăn; xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Chương trình;
Cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản tham gia tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản.
- Xây dựng định mức hỗ trợ một phần kinh phí sàng lọc trước sinh cho phụ nữ mang thai và sàng lọc sơ sinh cho trẻ sơ sinh thuộc đối tượng ưu tiên hỗ trợ theo quy định và thực tế của địa phương.
- Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Trung ương, thực hiện xây dựng các quy định tiêu chuẩn đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của Chương trình.
- Tham mưu xây dựng và ban hành cơ chế xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
b) Về chuyên môn kỹ thuật
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Trung ương và tình hình thực tế của tỉnh:
- Xây dựng danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ cơ bản: dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng danh mục mở rộng các bệnh tật ngoài gói dịch vụ cơ bản phù hợp với trình độ phát triển của khoa học công nghệ, chuyên môn kỹ thuật của tỉnh;
- Rà soát, bổ sung, xây dựng quy trình chuyên môn kỹ thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ và trang thiết bị, dụng cụ, sinh phẩm y tế.
2. Truyền thông vận động và huy động xã hội
- Cung cấp thông tin về các hoạt động của Kế hoạch tới chính quyền các cấp. Truyền thông, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực hiện Kế hoạch. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan tại địa phương.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống. Huy động các đoàn thể, cán bộ công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số tham gia giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
- Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
- Biên soạn, nhân bản các sản phẩm truyền thông (tài liệu, sách, tờ rơi, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, cẩm nang) về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; lợi ích của tầm soát, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
3. Phát triển mạng lưới dịch vụ
- Mở rộng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
- Đầu tư hoàn thiện mạng lưới sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh (kết hợp trong đầu tư cho công tác khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế), ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật tiếp nhận, chuyển giao công nghệ y sinh phục vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh. Đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, người cung cấp dịch vụ bao gồm cả khu vực ngoài công lập.
- Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại tuyến xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.
- Áp dụng hệ thống thông tin quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng sử dụng dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh nhằm nghiên cứu về mô hình bệnh tật; tần suất của các mặt bệnh tật...; và phục vụ các mục đích quản lý khác liên quan.
- Hỗ trợ cước phí vận chuyển mẫu sàng lọc sơ sinh (lấy máu gót chân) và thông báo kết quả cho các đối tượng (mua tem thư, phong bì) cho các đơn vị y tế.
4. Huy động nguồn lực xã hội hóa
- Thực hiện các hoạt động đẩy mạnh công tác xã hội hóa cung ứng các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp các dịch vụ của Chương trình.
- Tăng cường vận động các nguồn lực xã hội hóa để thực hiện có hiệu quả các hoạt động, hoàn thành mục tiêu của Chương trình.
5. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới
- Nghiên cứu, xây dựng bản đồ dịch tễ đối với các bệnh tật cần sàng lọc trên phạm vi toàn tỉnh và tại các vùng, địa bàn trọng điểm.
- Phối hợp các đơn vị tuyến trung ương đưa kỹ thuật mới trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh vào thực hiện tại tỉnh Sơn La.
6. Các hoạt động quản lý, kiểm tra, giám sát
- Tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động của các dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập, các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp các dịch vụ của Chương trình theo định kỳ, đột xuất để kịp thời hỗ trợ.
- Tổ chức các hội nghị triển khai Kế hoạch, sơ kết và tổng kết giai đoạn.
1. Tổng nhu cầu kinh phí, giai đoạn 2022 - 2030: 33.890.900.000 đồng (Ba mươi ba tỷ, tám trăm chín mươi triệu, chín trăm nghìn đồng), trong đó:
- Giai đoạn 2022-2025: 11.095.800.000 đồng;
- Giai đoạn 2026-2030: 22.795.100.000 đồng.
2. Nguồn kinh phí:
Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Sơn La và các nguồn kinh phí xã hội hóa, cụ thể:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Sơn La: 4.500.000.000đ (500 triệu đồng/năm);
- Nguồn kinh phí xã hội hóa: 29.390.900.000đ.
(có phụ lục hoạt động và kinh phí kèm theo)
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch này theo từng năm bảo đảm hiệu quả.
- Hàng năm, căn cứ các văn bản quy định, xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính xem xét, thẩm định phân bổ kinh phí thực hiện.
- Xây dựng Đề án xã hội hóa sàng lọc trước sinh, sơ sinh và tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch để góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, thẩm định dự toán cho các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng; tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đưa chỉ tiêu về khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh vào trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan huy động các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư cho hoạt động mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước khi kết hôn, trước sinh và sơ sinh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông của tỉnh và các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch; phổ biến kiến thức về lợi ích của khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh trên môi trường mạng.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng các chuyên đề, chuyên mục có nội dung liên quan đến các hoạt động của Kế hoạch. Chú trọng tuyên truyền những gương tập thể, cá nhân điển hình, tiên tiến trong thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế đưa nội dung về tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh; tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân và hệ lụy của tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào chương trình giảng dạy (chính khóa, ngoại khóa) ở cấp học phù hợp.
7. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình, đề án về giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La
Đăng tải, phát sóng tin bài, phóng sự, chuyên đề và quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.
9. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn toàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch về mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh phù hợp với tình hình của địa phương; đưa chỉ tiêu về tầm soát chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; hàng năm hỗ trợ, bổ sung kinh phí thực hiện kế hoạch theo điều kiện đặc thù của từng địa phương.
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của kế hoạch với các đề án, dự án khác trên địa bàn.
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch của địa phương; tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030, báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh đến năm 2030. Yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÀNG LỌC TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH 2015-2020
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 |
I | Các cơ sở y tế thực hiện kỹ thuật | |||||||
1 | Tổng số cơ sở y tế triển khai được kỹ thuật sàng lọc trước sinh bằng kỹ thuật siêu âm, xét nghiệm máu sàng lọc Thalassemia |
| 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 |
Tuyến tỉnh | Cơ sở | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | |
Tuyến huyện |
| 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | |
2 | Tổng số cơ sở y tế triển khai kỹ thuật sàng lọc sơ sinh |
| 12 | 12 | 13 | 13 | 13 | 13 |
Tuyến tỉnh | Cơ sở | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | |
Tuyến huyện |
| 11 | 11 | 12 | 12 | 12 | 12 | |
II | Kết quả thực hiện các chỉ tiêu | |||||||
1 | Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn | % | 40.39 | 27.8 | 216.2 | 105.8 | 65.9 | 77 |
2 | Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được khám sức khỏe trước khi kết hôn | % | 0 | 0 | 0 | 18.8 | 10.1 | 6 |
3 | Tỷ lệ tảo hôn | % | 11,46 | 19.56 | 18.5 | 14.5 | 14 | 12.6 |
4 | Tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống | % | 0.49 | 0.2 | 0.19 | 0.15 | 0.07 | 0.02 |
5 | Tỷ lệ phụ nữ mang thai được sàng lọc bằng kỹ thuật siêu âm phát hiện những bất thường về hình thái | % | 5 | 8 | 10 | 36.84 | 19.8 | 33.2 |
6 | Tỷ lệ phụ nữ mang thai được xét nghiệm máu sàng lọc bệnh Thalassemia | % | 0 | 0.49 | 0.28 | 1.14 | 0.26 | 0.1 |
10 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc (2 bệnh: suy giáp bẩm sinh, thiếu men G6PD) | % | 10 | 10 | 13 | 10.2 | 11.6 | 16.5 |
11 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc (5 bệnh: suy giáp bẩm sinh, thiếu men G6PD, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh (CAH), khiếm thính, tim bẩm sinh) | % | 0 | 0 | 0 | 0.51 | 2.1 | 2.9 |
12 | Tỷ lệ BVĐK tuyến huyện đủ điều kiện cung cấp dịch vụ tư vấn trước khi kết hôn | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
13 | Tỷ lệ BVĐK tuyến huyện đủ điều kiện cung cấp dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
14 | Tỷ lệ Trạm Y tế xã, phường, thị trấn cung cấp dịch vụ tư vấn về khám sức khỏe trước khi kết hôn | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
15 | Tỷ lệ Trạm Y tế xã, phường, thị trấn khám sức khỏe trước khi kết hôn | % | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
DỰ TOÁN KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2030
(kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh Sơn La)
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT | Nội dung | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Tổng kinh phí giai đoạn 2022-2025 | Tổng kinh phí giai đoạn 2026-2030 | Tổng kinh phí giai đoạn 2022-2030 | |||||||
Ngân sách nhà nước | Nguồn xã hội hóa | Ngân sách nhà nước | Nguồn xã hội hóa | Ngân sách nhà nước | Nguồn xã hội hóa | Ngân sách nhà nước | Nguồn xã hội hóa | Ngân sách nhà nước | Nguồn xã hội hóa | Ngân sách nhà nước | Nguồn xã hội hóa | Ngân sách nhà nước | Nguồn xã hội hóa | ||
TỔNG CỘNG | 500,000 | 1,486,450 | 500,000 | 1,960,700 | 500,000 | 2,494,450 | 500,000 | 3,154,200 | 2,000,000 | 9,095,800 | 2,500,000 | 20,295,100 | 4,500,000 | 29,390,900 | |
I | Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật (tổ chức các Hội thảo, Hội nghị cấp tinh, cấp huyện triển khai và tổng kết Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2021-2030) | 9,900 |
|
|
| 40,200 |
| 49,800 |
| 99,900 |
| 348,300 |
| 448,200 |
|
II | Tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi và tạo môi trường đồng thuận của xã hội | 285,400 |
| 99,010 |
| 90,410 |
| 49,210 |
| 327,740 |
| 115,150 |
| 442,890 |
|
III | Phát triển mạng lưới triển khai Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2021- 2030 | 115,000 |
| 60,290 |
| 28,690 |
| 60,290 |
| 209,560 |
| 333,050 |
| 542,610 |
|
IV | Triển khai thực hiện hoạt động sàng lọc sơ sinh |
| 1,486,450 | 275,000 | 1,960,700 | 275,000 | 2,494,450 | 275,000 | 3,154,200 | 1,100,000 | 9,095,800 | 1,375,000 | 20,295,100 | 2,475,000 | 29,390,900 |
1 | Hỗ trợ mua mẫu, trang thiết bị phục vụ hoạt động sàng lọc sơ sinh |
|
| 275,000 |
| 275,000 |
| 275,000 |
| 1,100,000 |
| 1,375,000 |
| 2,475,000 |
|
2 | Xã hội hóa sàng lọc sơ sinh |
| 1,486,450 |
| 1,960,700 |
| 2,494,450 |
| 3,154,200 |
| 9,095,800 |
| 20,295,100 |
| 29,390,900 |
V | Kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh | 89,700 |
| 65,700 |
| 65,700 |
| 65,700 |
| 262,800 |
| 328,500 |
| 591,300 | \ |
- 1Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Kế hoạch 2338/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 tại tỉnh Quảng Nam
- 3Kế hoạch 1613/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh của tỉnh Tây Ninh đến năm 2030
- 4Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 6Kế hoạch 355/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 7Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Nam Định đến năm 2030
- 8Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 1Quyết định 25/QĐ-BYT năm 2011 hướng dẫn chuyên môn về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư 34/2017/TT-BYT về Hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 30/2019/TT-BYT sửa đổi Thông tư 34/2017/TT-BYT về hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 1807/QĐ-BYT năm 2020 Hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh do Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 1999/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 7375/BYT-TCDS năm 2020 về thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Kế hoạch 2338/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 tại tỉnh Quảng Nam
- 12Kế hoạch 1613/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh của tỉnh Tây Ninh đến năm 2030
- 13Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 14Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 15Kế hoạch 355/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 16Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Nam Định đến năm 2030
- 17Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030
Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030
- Số hiệu: 135/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/05/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Phạm Văn Thủy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra