- 1Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 2Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 5Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 6Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 7Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo
- 8Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2019 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động "tín dụng đen" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 11Nghị quyết 291/2019/NQ-HĐND về thông qua phương án lập kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Tỉnh Đồng Tháp quản lý và phân bổ (lần 1)
- 12Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 15Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 16Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2020 về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 41/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2020
- 18Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 42/NQ-CP về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 20Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2020 về Tái đàn gắn với tái cơ cấu chăn nuôi heo sau dịch bệnh Dịch tả heo Châu Phi giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 25 tháng 6 năm 2020 |
Thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 (viết tắt là Nghị quyết số 84/NQ-CP), Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 84/NQ-CP, vận động sự vào cuộc của hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân chung sức, đồng lòng, phối hợp chặt chẽ vượt qua các khó khăn do đại dịch Covid-19 gây ra, quyết liệt thực hiện và nỗ lực phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 đề ra.
- Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, xem đây là nhiệm vụ quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
- Động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có sáng kiến, nâng cao hiệu quả làm việc, sản xuất, kinh doanh trong tình hình dịch bệnh. Xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trình độ, suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, thao túng, chi phối khi thực thi công vụ, vi phạm quy định của pháp luật. Khắc phục triệt để tình trạng trì trệ, thiếu trách nhiệm tại một số sở, ngành Tỉnh và địa phương trong thời gian qua.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện phải bám sát các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 84/NQ-CP, hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương; phù hợp với chức năng, thẩm quyền và điều kiện thực tế của địa phương; bảo đảm sự thống nhất, điều hành tập trung của Uỷ ban nhân dân các cấp, có sự phối hợp chặt chẽ của tổ chức chính trị - xã hội và có sự giám sát, đánh giá để rút kinh nghiệm.
- Cần có sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành, nhất là người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị trong quản lý, điều hành để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm trật tự an toàn xã hội song song với việc kiểm soát, ngăn chặn dịch bệnh lây lan trong cộng đồng.
- Thực hiện ngay các nhiệm vụ, giải pháp thuộc thẩm quyền; kịp thời báo cáo những vấn đề vượt thẩm quyền để khai thông nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và thúc đẩy đầu tư.
1. Công tác triển khai, quán triệt Nghị quyết
Các Sở, ban, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất ý chí và hành động trong toàn thể đảng viên, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân.
Nâng cao tinh thần, thái độ, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là ở vị trí thực thi chính sách; phát huy tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp; nêu cao đạo đức công vụ, tuyệt đối không để phát sinh tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
a) Sở Tài chính
- Tiết kiệm, giảm dự toán chi thường xuyên, thu hồi về ngân sách nhà nước, ưu tiên nguồn lực cho các nhiệm vụ cấp bách khác. Bảo đảm cân đối ngân sách địa phương, trường hợp hụt thu so với dự toán, phải chủ động sử dụng các nguồn lực tài chính của địa phương để bù đắp (dự phòng ngân sách, quỹ dự trữ tài chính, kết dư ngân sách, nguồn cải cách tiền lương còn dư và nguồn lực tài chính hợp pháp khác).
- Thực hiện rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên, cắt giảm hoặc giãn thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, trong đó, phải ưu tiên bảo đảm nguồn thanh toán các khoản chi về tiền lương và có tính chất lương, các khoản chi thường xuyên để đảm bảo hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, các khoản chi an sinh xã hội, chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình quan trọng.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình biến động tồn quỹ ngân sách các cấp, điều hành bảo đảm khả năng thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước. Kịp thời tham mưu UBND Tỉnh kiến nghị Bộ Tài chính xem xét tăng tiến độ trợ cấp ngân sách, bổ sung các chế độ chính sách mới về an sinh xã hội do tác động dịch bệnh Covid-19,...
- Quản lý chặt chẽ nguồn dự phòng ngân sách đã bố trí dự toán ở các cấp ngân sách; tập trung điều hành sử dụng trong phạm vi 50% nguồn dự phòng ngân sách đã bố trí trong dự toán của từng cấp để xử lý phòng, chống dịch bệnh Covid-19, quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác; nguồn dự phòng ngân sách còn lại để chủ động xử lý khi nguồn thu ngân sách nhà nước giảm.
- Tổng hợp báo cáo trường hợp các địa phương có khó khăn về nguồn thu do thực hiện gia hạn thời gian nộp thuế, tham mưu UBND Tỉnh xem xét bổ sung dự toán năm 2020. Trường hợp hụt thu tiền sử dụng đất so với dự toán thì thực hiện cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện của công trình, dự án được bố trí chi từ nguồn thu này.
- Tham mưu UBND Tỉnh đánh giá ước thực hiện thu, chi ngân sách năm 2020, làm tiền đề xây dựng dự toán thu, chi ngân sách năm 2021, thể hiện đầy đủ các nhiệm vụ thu, chi ngân sách thông qua Bộ Tài chính và trình Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết nghị.
b) Cục Thuế
- Chủ động cập nhật thông tin về các chính sách hỗ trợ của Chính phủ và triển khai hiệu quả chính sách gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ; phối hợp các cơ quan báo, đài tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
- Đề xuất miễn, giảm thuế, phí lệ phí để tháo gỡ khó khăn cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương.
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn rà soát, cắt giảm chi phí hoạt động để tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay các khoản dư nợ hiện hữu và dư nợ cho vay mới để hỗ trợ, đồng hành cùng người dân, doanh nghiệp vượt qua khó khăn theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Theo dõi, chỉ đạo các TCTD thực hiện nghiêm việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo nội dung Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các khách hàng đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định và các văn bản chỉ đạo, sửa đổi, bổ sung liên quan; xem xét cho vay mới, đặc biệt là triển khai cho vay theo các chương trình tín dụng ưu đãi để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn vay, phục vụ sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Đồng Tháp triển khai thực hiện tốt hỗ trợ cho người sử dụng lao động theo Kế hoạch số 90/KH-UBND của UBND Tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và các hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
- Chỉ đạo các TCTD triển khai chính sách cho vay nhà ở xã hội sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành văn bản hướng dẫn cho vay theo Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ.
d) Sở Công Thương
- Hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh; đổi mới máy móc, thiết bị, quy trình sản xuất; phối hợp với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường mới, tránh phụ thuộc vào một thị trường.
- Tăng cường công tác thông tin hỗ trợ doanh nghiệp để định hướng sản xuất phục vụ xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do đã ký kết, đặc biệt là EVFTA, CPTPP nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đối với các mặt hàng nông sản, thủy sản của Tỉnh; kịp thời triển khai các văn bản có liên quan về phòng vệ thương mại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp Cục Quản lý thị trường Đồng Tháp và các địa phương kiểm soát giá bán của chuỗi cung ứng heo thịt và thịt heo trên thị trường, xử lý nghiêm tình trạng đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, vận chuyển, kinh doanh thịt heo không rõ nguồn gốc; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng mặt hàng thịt heo trên địa bàn tỉnh để đề xuất giải pháp kết nối giữa các khâu trong hệ thống phân phối mặt hàng thịt heo nhằm giảm bớt các chi phí trung gian không cần thiết.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường hàng hóa để chủ động phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các giải pháp bảo đảm cân đối cung - cầu một số mặt hàng thiết yếu, bình ổn giá cả thị trường trong nước và phục vụ xuất khẩu.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành về dự trữ gạo của doanh nghiệp theo Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/8/2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
- Triển khai Kế hoạch đầu tư cải tạo và phát triển lưới điện của địa phương bảo đảm cung cấp đủ điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt; triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo đảm an toàn điện trong sử dụng điện.
- Triển khai các chương trình kích cầu tiêu dùng nội địa; chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư hỗ trợ các đơn vị sản xuất, kinh doanh tham gia các hội nghị kết nối cung - cầu, hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Theo dõi diễn biến tình hình dịch bệnh ảnh hưởng đến hoạt động của ngành và tham mưu đề xuất các phương án giải quyết khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Triển khai các Kế hoạch nhằm bảo đảm cung ứng kịp thời các nhu yếu phẩm và kết nối tiêu thụ hàng hóa nông - thủy sản của địa phương.
- Phối hợp với Cục Hải quan Đồng Tháp hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện thủ tục liên quan trong việc thông quan hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh, các cửa khẩu phụ trên toàn tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc khi đã đáp ứng đủ quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và bảo đảm công tác phòng, chống dịch bệnh.
đ) Cục Hải quan
Chỉ đạo cho các đơn vị trực thuộc tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp, thông quan hàng hoá nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng quy định, xử lý nghiêm hành vi lợi dụng chính sách kiểm soát dịch bệnh để gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động thông quan, xuất, nhập khẩu hàng hoá.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bảo đảm diện tích sản xuất lúa trong các vùng có đê bao, bố trí lịch thời vụ xuống giống vụ Thu đông hợp lý trong điều kiện dự báo nước lũ năm 2020 ở mực nước thấp. Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao hơn. Duy trì thực hiện các mã vùng sản xuất hiện có và thực hiện cấp mã số vùng sản xuất khi đủ điều kiện sản xuất và theo yêu cầu của thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch sang các thị trường, nhất là Trung Quốc.
- Kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, kịp thời có giải pháp phòng trừ hiệu quả, không để lây lan (nhất là dịch tả heo châu Phi và dịch cúm gia cầm); thực hiện tái đàn heo gắn với tái cơ cấu chăn nuôi heo, tập trung thực hiện các giải pháp hỗ trợ hộ nuôi về nguồn cung heo giống; tổ chức lại sản xuất, giảm dần chăn nuôi nhỏ lẻ, chuyển sang chăn nuôi tập trung, quy mô lớn, đáp ứng các điều kiện về an toàn sinh học, hướng đến phát triển chăn nuôi bền vững theo Kế hoạch số 85/KH-UBND về tái đàn gắn với tái cơ cấu chăn nuôi heo sau dịch tả heo châu Phi giai đoạn 2020 - 2025, góp phần ổn định sản xuất, bảo đảm cung cấp thực phẩm sạch cho người tiêu dùng.
- Thực hiện tốt quan trắc, cảnh báo môi trường, kịp thời đưa ra khuyến cáo và cảnh báo, hạn chế thấp nhất thiệt hại, hỗ trợ nuôi trồng thủy sản bền vững; triển khai xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới quan trắc môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản. Đồng thời, cung cấp diễn biến môi trường thông qua các trang thông tin điện tử (website) nhằm giúp người nuôi kiểm soát chất lượng nước nuôi thủy sản, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, phát triển thủy sản bền vững đi đôi với việc bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 57/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư, tránh lãng phí các công trình có vốn từ thủy lợi phí, vốn hỗ trợ phát triển đất trồng lúa, các công trình trong nông nghiệp nông thôn, mạnh dạn đề xuất thay đổi nhà thầu khi chậm tiến độ.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã, đẩy mạnh thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh về những khó khăn và kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan đánh giá tác động của dịch bệnh Covid-19 đến tăng trưởng kinh tế địa phương và việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, kịp thời tham mưu UBND Tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp điều hành sát với tình hình.
- Chủ động rà soát, đề xuất UBND Tỉnh phương án điều chỉnh kế hoạch vốn (nếu cần thiết) để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với các dự án có tỷ lệ giải ngân dưới 60% tính đến hết ngày 30/9/2020 và cả năm đạt dưới 85%. Đồng thời, phân loại các đơn vị thực hiện chưa tốt nhiệm vụ chủ đầu tư, tham mưu UBND Tỉnh không giao nhiệm vụ chủ đầu tư trong thời gian tới hoặc thay đổi ngay chủ đầu tư để bảo đảm thực hiện các công trình, dự án đúng tiến độ.
- Thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020, kịp thời hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, bảo đảm giải ngân hết số vốn đầu tư công còn lại của năm 2019 và vốn kế hoạch năm 2020.
h) Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá đối với các loại khẩu trang, dung dịch sát khuẩn và các vật tư, thiết bị y tế trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19.
- Tạo điều kiện, quan tâm hỗ trợ các đơn vị đẩy mạnh sản xuất khẩu trang y tế, dung dịch sát khuẩn và các vật tư, thiết bị y tế, nhất là trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn và thực hiện các biện pháp phòng, chống theo quy định (trang bị phòng hộ cho nhân viên, bố trí đầy đủ phương tiện, vật tư để rửa tay, sát khuẩn tại cơ sở, bảo đảm giãn cách khi tiếp xúc...) tại khu công nghiệp, doanh nghiệp, dự án, công trường xây dựng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,…. tăng cường việc bảo hộ an toàn đối với công nhân, người lao động; chủ động cập nhật triển khai thực hiện và đề xuất triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương; chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn và trong phạm vi quản lý.
- Thực hiện hỗ trợ cho người nước ngoài là nhà đầu tư, chuyên gia kỹ thuật, lao động tay nghề cao, nhà quản lý doanh nghiệp nhập cảnh Việt Nam để làm việc theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và hướng dẫn của Bộ Y tế về phương án phòng, chống dịch bệnh Covid-19, tuyệt đối không để lây nhiễm chéo trong cơ sở cách ly và lây nhiễm ra cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với Công an Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, nơi doanh nghiệp hoặc dự án hoạt động: Trong vòng 03 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc doanh nghiệp, kèm theo danh sách nhập cảnh vào Việt Nam (với các thông tin về: tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, vị trí công tác, thời gian dự kiến vào Việt Nam, thời gian và địa điểm lưu trú, số Giấy phép lao động (nếu có), cửa khẩu nhập cảnh vào Việt Nam) phải có văn bản trả lời, đồng thời gửi: Cơ quan nhập cảnh (Công an hoặc Bộ đội Biên phòng Tỉnh) nơi cửa khẩu dự kiến nhập cảnh để xem xét cho phép nhập cảnh; các địa phương nơi dự kiến nhập cảnh và nơi cách ly để phối hợp, hỗ trợ và giám sát việc cách ly. Các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ thuật được nhập cảnh phải thực hiện việc cách ly tập trung dưới sự giám sát của chính quyền, cơ quan y tế nơi tổ chức cách ly.
i) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Khẩn trương phục hồi và phát triển ngành du lịch, tập trung triển khai có hiệu quả Chương trình kích cầu du lịch Đồng Tháp, thúc đẩy nhu cầu du lịch nội địa nhân dịp các kỳ nghỉ, ngày lễ lớn và các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch được tổ chức trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư đẩy mạnh triển khai các hoạt động truyền thông, xúc tiến, quảng bá du lịch tại các sự kiện du lịch trong và ngoài nước; phát triển các sản phẩm mới để thu hút khách du lịch quốc tế (trước mắt tập trung khách du lịch từ các quốc gia đã kiểm soát được dịch bệnh).
- Tiếp tục rà soát, đánh giá sự tác động, ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động du lịch, triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn và phương án khôi phục các hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch cho người dân và doanh nghiệp.
k) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Rà soát tình hình thực hiện tại các cơ sở giáo dục và triển khai các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng bài giảng điện tử, trực tuyến dùng chung để tổ chức giảng dạy, học tập trực tuyến.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố tham mưu đề xuất miễn giảm học phí theo quy định.
l) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông kịp thời cung cấp thông tin chính thống, công khai, minh bạch, khách quan về kết quả công tác phòng, chống dịch Covid-19 của cả nước và của Tỉnh; đấu tranh với các hoạt động đưa tin sai sự thật, gây hoang mang trong Nhân dân; đẩy mạnh tuyên truyền các nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của UBND Tỉnh đã ban hành để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ Nhân dân, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công trong bối cảnh dịch Covid-19.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch lộ trình triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 giai đoạn 2020 - 2025 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó phấn đấu có 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/03/2019 của Chính phủ; đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn người dân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến; xây dựng Kế hoạch thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 01/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh phát động Cuộc vận động ứng dụng công nghệ Việt cho cuộc sống số theo tinh thần Chỉ thị số 16/CT-BTTTT ngày 25/3/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Khẩn trương hoàn thành kết nối thanh toán trực tuyến các nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia trước ngày 30 tháng 6 năm 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ.
m) Sở Ngoại vụ
- Tiếp tục triển khai toàn diện, đồng bộ các hoạt động đối ngoại, trọng tâm là hợp tác kinh tế đối ngoại theo hướng khả thi, cụ thể, tích cực và chủ động hơn trong việc tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài, tìm các giải pháp tối ưu để thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện Đề án đối ngoại giữa tỉnh Đồng Tháp với các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2021 - 2025, trong đó, tập trung duy trì quan hệ hữu nghị, truyền thống với các tỉnh Salavan, Champasak, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; đẩy mạnh và mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Prây Veng, Ban-tây Miên-chay, Vương quốc Campuchia trên nhiều lĩnh vực, nhất là công tác phòng, chống các loại tội phạm, công tác bảo đảm an ninh trật tự khu vực biên giới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh.
- Chủ trì, phối hợp với Công an Tỉnh và các ngành liên quan trong việc quản lý các đoàn nước ngoài (đoàn chuyên gia, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ,…) vào làm việc trên địa bàn tỉnh.
n) Công an Tỉnh
- Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ Đội biên phòng Tỉnh, Sở Y tế thực hiện tốt các thủ tục nhập cảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ thuật là người nước ngoài làm việc trong các dự án đầu tư, kinh doanh được nhập cảnh để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng phải bảo đảm phù hợp với các quy định về phòng, chống dịch.
- Duy trì, đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa, trấn áp các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm an ninh, an toàn tại các khu kinh tế, khu công nghiệp; hạn chế việc kỳ thị người nước ngoài sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy sức mạnh, huy động sự tham gia của các cấp, các ngành thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm “tín dụng đen”, tạo môi trường thuận lợi, an toàn để người dân, doanh nghiệp an tâm sản xuất, kinh doanh.
o) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Thực hiện hướng dẫn việc gia hạn giấy phép lao động cho các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ thuật là người nước ngoài đang làm việc tại các doanh nghiệp; cấp giấy phép lao động mới cho các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kĩ thuật là người nước ngoài để thay thế cho những người không được nhập cảnh hoặc không nhập cảnh trở lại Việt Nam.
- Rà soát ngành, nghề mà chương trình, giáo trình không còn phù hợp, cập nhật ngành nghề mới mà địa phương có nhu cầu đào tạo, tổ chức chỉnh sửa, xây dựng hoặc đặt hàng chỉnh sửa, xây dựng chương trình, giáo trình theo hướng tiếp cận sát với thực tiễn và nhu cầu của doanh nghiệp, trong quá trình tổ chức biên soạn, chỉnh sửa, chú trọng sự tham gia đóng góp ý kiến của các doanh nghiệp.
- Tăng cường đào tạo nghề theo địa chỉ đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp nhằm bảo đảm chất lượng đào tạo, giải quyết việc làm sau đào tạo, thu hút nhiều hơn các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục nghề nghiệp góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương; quan tâm phát triển ngành nghề mới tại địa phương, phát triển đội ngũ giáo viên tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Liên kết giữa các trường trong và ngoài tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu người học, yêu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động; tăng cường hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh các hoạt động an sinh xã hội, hỗ trợ tạo việc làm, nhất là các đối tượng yếu thế, người có công với cách mạng, hộ nghèo, cận nghèo, không để ai bỏ lại phía sau; tăng cường các hoạt động hỗ trợ, trợ giúp, quản lý, cai nghiện ma túy cho người nghiện ma túy, đối tượng bảo trợ xã hội được hòa nhập với cộng đồng.
p) Thanh tra Tỉnh
Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và các Chỉ thị số: 20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017, 11/CT-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, rà soát lại kế hoạch thanh tra, kiểm tra để hạn chế, giảm các hoạt động thanh tra, kiểm tra trong thời kỳ dịch bệnh, không thanh tra ngoài kế hoạch, chuyển từ phương pháp tiền kiểm sang hậu kiểm. Đối với những trường hợp đã thanh tra, khẩn trương hoàn thành kết luận, tham mưu, đề xuất hướng xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
q) Các sở, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện
- Thủ trưởng các sở, ngành Tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện rà soát lại từng nhiệm vụ, biện pháp để tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh, nhất là thu hút đầu tư phát triển, đẩy nhanh tiến độ xử lý, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh để phục hồi và phát triển nền kinh tế.
- Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, đồng hành cùng doanh nghiệp; giảm tối đa các chi phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; rà soát, chuẩn bị các điều kiện về đất đai, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực để sẵn sàng đón nhận các dòng vốn đầu tư dịch chuyển, tập trung hướng vào các tập đoàn đa quốc gia lớn, công nghệ cao, hiện đại, thân thiện môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm đúng và sớm hạn cho người dân và doanh nghiệp; quyết liệt đẩy nhanh thẩm định hồ sơ dự án đầu tư, tham mưu UBND Tỉnh phê duyệt, không để tồn đọng; có biện pháp kiểm điểm, xử lý nghiêm khắc đối với cá nhân, tập thể suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu trong xử lý công vụ.
- Thường xuyên cập nhật thông tin từ các bộ, ngành Trung ương về việc bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh không rõ ràng, không cụ thể; bảo đảm thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa; công bố công khai các quy định mới về điều kiện kinh doanh, về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành trên Trang Thông tin điện tử của sở, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện; kịp thời phản ánh, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, báo cáo UBND Tỉnh giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, xác định các vướng mắc, bất cập, chồng chéo, kịp thời báo cáo UBND Tỉnh kiến nghị Trung ương xem xét, sửa đổi, bổ sung, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện tốt việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ.
- Tiếp tục đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò Tổng đài Thông tin dịch vụ công 1022 trong tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp có liên quan đến quá trình giải quyết thủ tục hành chính ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã).
- UBND cấp huyện chịu trách nhiệm giám sát về y tế trong thời gian quy định đối với các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ thuật hết thời gian cách ly về làm việc tại địa bàn, trong đó nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của UBND Tỉnh tại Công văn số 236/UBND-THVX ngày 01/6/2020.
- Trước ngày 30 tháng 6 năm 2020, hoàn thành việc phân bổ, giao chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 cho các dự án; khẩn trương nhập dự toán cho các dự án trên Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS).
- Khẩn trương triển khai dự án, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ khi nhận được kế hoạch bố trí vốn, nhất là các dự án lớn, công trình trọng điểm, chương trình mục tiêu quốc gia, dự án sử dụng vốn ODA, vốn ngân sách Trung ương; đẩy mạnh triển khai việc đấu thầu qua mạng và kiên quyết cắt hợp đồng đối với đơn vị thi công yếu kém, kéo dài thời gian thi công.
- Phân công lãnh đạo đơn vị phụ trách đôn đốc thực hiện dự án trọng điểm thuộc lĩnh vực quản lý. UBND cấp huyện phân công Chủ tịch, Phó Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, đẩy nhanh tiến độ từng dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn.
- Lập tiến độ và theo dõi sát tình hình thực hiện, giải ngân từng công trình, dự án; thường xuyên kiểm tra, có giải pháp sớm hoàn thành dự án, công trình chậm tiến độ (nhất là các dự án còn vướng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng); kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền tháo gỡ khó khăn và đề xuất điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công (kể cả vốn kéo dài) khi cần thiết để bảo đảm giải ngân cao nhất.
- Sớm hoàn thiện hồ sơ thanh toán các dự án thu hồi ứng trước trong tháng 6 năm 2020; đến hết tháng 8 năm 2020 giải ngân toàn bộ số vốn kéo dài các năm 2018, 2019 sang năm 2020. Hoàn chỉnh thủ tục đầu tư các dự án quy mô lớn, công trình trọng điểm chậm nhất trong tháng 6 năm 2020; thực hiện các thủ tục thanh toán ngay với Kho bạc Nhà nước (không quá 04 ngày), không để dồn thanh toán vào cuối năm. Đối với các dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng, phải khẩn trương phê duyệt quyết toán, giải ngân hết số vốn cho các nhà thầu theo nội dung hợp đồng.
- Các đơn vị chủ đầu tư và địa phương thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư công, quản lý đấu thầu và chú trọng công tác giải phóng mặt bằng. Đồng thời, thực hiện nghiêm quy định về chế độ báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung.
- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị dự án giai đoạn 2021 - 2025 để bảo đảm dự án khởi công mới đủ điều kiện bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và dự kiến cân đối kế hoạch đầu tư công năm 2021; khẩn trương lập hồ sơ, thủ tục đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý(1), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện, kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời trong thẩm quyền hoặc báo báo cấp có thẩm quyền quyết định các trường hợp tổ chức, cá nhân, lãnh đạo, cán bộ, công chức vi phạm quy định pháp luật và cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ giao, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức yếu kém về năng lực, trình độ hoặc suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, tiêu cực hoặc thao túng, chi phối trong quản lý vốn đầu tư công, đấu thầu. Kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công như: Thông thầu, gian lận, cản trở, hối lộ, can thiệp bất hợp pháp...
1. Căn cứ Kế hoạch này, giao Thủ trưởng các sở, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Khẩn trương rà soát, cập nhật và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương; tập trung và chủ động trong tham mưu đề xuất, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được phân công trong Kế hoạch này gắn với các chủ trương, giải pháp của Chính phủ, bộ ngành Trung ương cụ thể hóa Nghị quyết số 84/NQ-CP bằng các văn bản có liên quan.
- Chú trọng công tác phối hợp triển khai thực hiện giữa ngành với ngành, giữa ngành với địa phương, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch; nêu cao ý thức trách nhiệm, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết nhằm xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch được phân công thông qua hình thức lồng ghép vào báo cáo định kỳ (hằng tháng, hằng quý), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn báo cáo lồng ghép và tổng hợp tình hình, tiến độ thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí, các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi trong các ngành, các cấp và Nhân dân đoàn kết, chung sức, chung lòng, thực hiện hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Giao Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh:
Đôn đốc các sở, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện triển khai các giải pháp liên quan đến cắt giảm các quy định không cần thiết, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp qua Tổng đài Thông tin dịch vụ công 1022, đổi mới lề lối và phương thức làm việc trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
4. Thanh tra Tỉnh thực hiện nghiêm Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 30/6/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và các Chỉ thị số: 20/CT-TTg ngày 17/5/2017, 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn các sở, ngành Tỉnh và địa phương thực hiện nội dung về tạm dừng việc thanh tra theo kế hoạch; chỉ thực hiện việc thanh tra trong trường hợp đặc biệt được giao hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong thời gian dịch Covid-19 diễn ra, không thanh tra ngoài kế hoạch.
5. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân động viên các thành viên và cộng đồng doanh nghiệp và tăng cường giám sát thực hiện, phản biện chính sách, kịp thời đóng góp ý kiến cho Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
6. Thủ trưởng sở, ngành Tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND Tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch này theo lĩnh vực, địa bàn được phân cấp quản lý. Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ Nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này trong cán bộ, công chức, viên chức, Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận cao thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về UBND Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để được hướng dẫn thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Theo Nghị quyết số 291/2019/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của HĐND Tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ13, về việc thông qua phương án lập kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Tỉnh quản lý và phân bổ (lần 1).
- 1Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2020 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Kế hoạch 9019/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2023 về tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp do Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 2Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 5Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 6Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 7Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo
- 8Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2019 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động "tín dụng đen" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 11Nghị quyết 291/2019/NQ-HĐND về thông qua phương án lập kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Tỉnh Đồng Tháp quản lý và phân bổ (lần 1)
- 12Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 15Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 16Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2020 về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 41/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2020
- 18Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 42/NQ-CP về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 20Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2020 về Tái đàn gắn với tái cơ cấu chăn nuôi heo sau dịch bệnh Dịch tả heo Châu Phi giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 21Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2020 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 22Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 23Kế hoạch 9019/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 24Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2023 về tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp do Thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2020 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 151/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Văn Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định