ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1476/KH-UBND | Kon Tum, ngày 22 tháng 5 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 111/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch khắc phục các hạn chế và tăng cường công tác quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng và trồng rừng trên địa bàn tỉnh như sau:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để triển khai Nghị quyết đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, kịp thời và phù hợp với điều kiện thực tế.
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong triển khai Nghị quyết đảm bảo thống nhất, đồng bộ. Nêu cao vai trò các cấp, các ngành, các địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu.
- Việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết phải đảm bảo nghiêm túc, đầy đủ các nội dung, nhiệm vụ gắn với tình hình thực tế địa phương, đơn vị; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình và tiến độ thực hiện.
- Việc triển khai các nhiệm vụ phải được thực hiện liên tục và đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở và các đơn vị chủ rừng với sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, chủ động xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch hằng tháng, quý, năm để triển khai thực hiện; việc triển khai thực hiện phải được tiến hành đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, thường xuyên, liên tục của các ngành liên quan và chính quyền các cấp tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đảm bảo hiệu quả; đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Nghị quyết.
Các sở, ban ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh theo chức năng nhiệm vụ triển khai:
- Nghiêm túc quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương và Kế hoạch số 34-KH/TU ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12-01-2017 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các chủ trương, Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước về sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền cấp xã, chủ rừng trong công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng tại gốc; xác định rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân, nêu cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu.
- Thực hiện đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ hằng năm; thường xuyên chú trọng xây dựng, kiện toàn lực lượng kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng; tiếp tục kiện toàn các Ban chỉ đạo, tổ công tác liên ngành quản lý bảo vệ rừng các cấp đáp ứng nhiệm vụ quản lý bảo vệ, phát triển rừng.
- Tiến hành rà soát, bổ sung hoàn thiện hệ thống quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng giữa chính quyền địa phương cấp huyện, xã với các ngành chức năng, các đơn vị chủ rừng nhằm huy động được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng tham gia bảo vệ rừng, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng tại địa bàn, lâm phần quản lý.
Các sở, ban ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh theo chức năng nhiệm vụ triển khai:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các Nghị quyết, các Văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, trọng tâm là Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025, Kế hoạch số 34-KH/TU ngày 02 tháng 5 năm 2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh đảm bảo phong phú về nội dung và đa dạng về hình thức; tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng, các đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Gắn các nội dung quản lý bảo vệ và phát triển rừng với chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức trách nhiệm của từng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân. Khuyến khích việc đấu tranh, ngăn chặn và tố giác các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp; kịp thời phát hiện, nhân rộng gương điển hình trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng, tạo sự lan tỏa trong toàn xã hội.
- Tăng cường tuyên truyền về vai trò, giá trị kinh tế, xã hội, môi trường, bảo vệ quốc phòng và an ninh của rừng; triển khai hiệu quả các chương trình giáo dục, phổ biến pháp luật về lâm nghiệp cho người dân, nâng cao ý thức xã hội về quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, phòng chống chặt, phá rừng trái pháp luật.
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông của địa phương tăng thời lượng đưa tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao hiểu biết, nhận thức về vai trò, ý nghĩa của rừng đối với cuộc sống và sự cần thiết phải bảo vệ, phát triển rừng cho nhân dân trên địa bàn quản lý.
- Đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vào sinh hoạt định kỳ; xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Đưa nội dung chấp hành pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là một trong những tiêu chí bình xét thi đua và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng tổ chức, cá nhân.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Thường xuyên nghiên cứu, triển khai các giải pháp tuyên truyền có hiệu quả, đổi mới hình thức và nội dung tuyên truyền pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tham mưu phát động phong trào “Toàn dân tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng” trong giai đoạn mới, hoàn thành trước ngày 05 tháng 6 năm 2023; chủ trì xây dựng, cung cấp và định hướng nội dung tuyên truyền pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cho các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
- Xây dựng các tin bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phát hiện, nêu gương, biểu dương gương người tốt, việc tốt, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng, gắn với các chế độ động viên khen thưởng kịp thời; đồng thời phê phán công khai các hành vi thiếu trách nhiệm, các vi phạm trong bảo vệ rừng của các tổ chức, cá nhân trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thiết lập và thông báo rộng rãi đường dây nóng để tiếp nhận thông tin và phản ánh của người dân về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
c) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng, các đoàn thể, Nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh mở các chuyên trang, chuyên mục và tăng thời lượng đưa tin về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
d) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng thời lượng đưa tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đăng tin, bài biểu dương người tốt, việc tốt trong bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và trong việc phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường việc tuyên truyền, giáo dục học sinh, sinh viên các cấp trên địa bàn nâng cao ý thức, nhận thức đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
e) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức vai trò, trách nhiệm chính trị của cán bộ, chiến sỹ đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; kiên quyết đấu tranh, phòng ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp.
g) Các sở, ban ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhằm vận động cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động thấy rõ trách nhiệm, tự giác chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
h) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động Nhân dân tích cực tham gia các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh việc phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng với nội dung phù hợp.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị chủ rừng và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh thường xuyên triển khai:
- Tập trung thực hiện tốt các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã được xác định trong các Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Xác định công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm, nhiệm vụ chính trị thường xuyên, liên tục của từng đơn vị, địa phương. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm chính đối với các vụ phá rừng, cháy rừng, mất rừng thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn mình quản lý, hoặc để xảy ra việc các tổ chức, cá nhân cấp dưới vi phạm các quy định pháp luật về lâm nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động công vụ của lực lượng làm nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng; quán triệt, nghiêm túc tổ chức xem xét xử lý nghiêm trách nhiệm đối với từng tổ chức, cá nhân khi để xảy ra các vụ phá rừng, cháy rừng, mất rừng trên địa bàn quản lý; đặc biệt là việc buông lỏng, thiếu trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ và tiếp tay cho các đối tượng vi phạm.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực, trách nhiệm, tâm huyết trong thực hiện nhiệm vụ được giao.Tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng được tham gia nghiên cứu, đào tạo, học tập, giao lưu, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác đảm bảo thực thi tốt nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng dân cư, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
4. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm nhằm góp phần giảm thiểu vi phạm Luật Lâm nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị chủ rừng theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Rà soát, xác định, khoanh vùng các khu vực trọng điểm có nguy cơ xảy ra vi phạm, tăng cường công tác tuần tra, canh gác, tổ chức đồng loạt ra quân mở các đợt cao điểm tuần tra, truy quét (đặc biệt trong các dịp Lễ, Tết). Tập trung lực lượng đủ mạnh để tăng cường kiểm tra, trấn áp các đối tượng vi phạm, bố trí lực lượng theo dõi chặt chẽ tại các khu vực rừng có nguy cơ xâm hại cao, các kho bãi và xưởng chế biến gỗ, khu vực giáp ranh, khu vực biên giới, các tuyến giao thông đường bộ, đường thủy... bảo đảm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp, không để tình trạng vi phạm diễn biến phức tạp, kéo dài, trở thành điểm nóng.
- Xác định chính xác các "điểm nóng" vi phạm Luật Lâm nghiệp, nắm chắc thông tin các đối tượng phá rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật. Kiên quyết, kịp thời, dứt điểm trong việc xoá bỏ các điểm nóng. Chủ động thành lập các chốt, trạm liên ngành với nòng cốt là Kiểm lâm, Công an, Biên phòng để tăng cường khả năng kiểm tra, kiểm soát quản lý bảo vệ rừng và lâm sản.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, triệt phá các tụ điểm phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật; tập trung lực lượng, kiên quyết điều tra tới cùng để làm rõ các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. Đối với các vụ vi phạm đã xác định được đối tượng phải khẩn trương kết thúc điều tra, sớm đưa ra xét xử để tăng tính răn đe, giáo dục.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tiếp nhận nắm bắt và xử lý thông tin về tình hình vi phạm Luật Lâm nghiệp; xây dựng các phương án bảo đảm lực lượng, vật tư, trang thiết bị và hậu cần, thường trực, sẵn sàng phối hợp các lực lượng ứng phó, xử lý các tình huống cấp bách trong bảo vệ rừng, chữa cháy rừng.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai các đợt ra quân tuần tra, truy quét (đặc biệt là các dịp Lễ, Tết).
- Thường xuyên tổ chức các đợ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp, ngăn chặn kịp thời, có hiệu quả các hành vi vi phạm ngay tại gốc, nhất là tại các vùng giáp ranh, khu vực biên giới. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các lực lượng khác tham gia đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, ngăn chặn hoạt động buôn lậu, vận chuyển lâm sản trái pháp luật và gian lận thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu gỗ, lâm sản.
- Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc quản lý, bảo vệ rừng của các địa phương đơn vị, chủ rừng và triển khai các dự án, công trình do cấp huyện, xã thực hiện liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hoặc tham mưu cấp thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo cơ quan chức năng trực thuộc duy trì thường xuyên việc kiểm tra các khu rừng trọng điểm có nguy cơ bị lấn chiếm, bị phá, khai thác lâm sản trái pháp luật; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp, tập trung thống kê, điều tra, triệt phá những tụ điểm, đường dây mua bán lâm sản trái pháp luật; rà soát xử lý dứt điểm các vụ án tồn đọng gắn với tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương để giáo dục, răn đe phòng ngừa chung.
- Phối hợp với các ngành chức năng thực hiện tốt các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng và người dân trong việc bảo vệ và phát triển rừng; chú trọng cải thiện sinh kế, nâng cao đời sống người dân đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số sống gần rừng góp phần hạn chế tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng tại địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ, kiểm tra thường xuyên, đột xuất các cơ sở chế biến gỗ, mộc dân dụng; xử lý nghiêm đối với các cơ sở vi phạm theo quy định pháp luật.
- Quản lý chặt chẽ tình trạng dân di cư tự do trên địa bàn quản lý; tổ chức tuyên truyền, vận động người dân trở lại nơi cư trú cũ, trường hợp xác định người dân thực sự không có điều kiện về nơi ở cũ, thì tổ chức ổn định cuộc sống, giải quyết các chế độ, chính sách phù hợp với tình hình thực tế địa phương cho người dân theo quy định của pháp luật hiện hành, không để xảy ra tình trạng dân di cư tự do phá rừng lấy đất sản xuất.
- Xây dựng phương án sử dụng đất chồng lấn, lấn chiếm đã thu hồi bàn giao về địa phương quản lý theo đúng quy định của pháp luật(1); giải quyết việc chồng lấn canh tác nông nghiệp của người dân với đất lâm nghiệp đảm bảo quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thiếu đất sản xuất ổn định đời sống; phấn đấu hoàn thành trong năm 2023.
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn quản lý không để xảy ra tình trạng xâm hại tài nguyên rừng.
- Rà soát và triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả các cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện sinh kế cho người dân, nhất là các hộ gia đình sống ven và gần rừng, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm góp phần giảm các tác động tiêu cực vào rừng.
c) Công an tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với lực lượng kiểm lâm tổ chức kiểm tra các khu rừng trọng điểm có nguy cơ bị lấn chiếm, bị phá, khai thác lâm sản trái pháp luật, xác định, triệt phá các đường dây, tụ điểm phá rừng, khai thác, vận chuyển, mua bán lâm sản trái pháp luật.
- Chỉ đạo đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp; đẩy nhanh tiến độ và xử lý nghiêm minh các vụ án hình sự thuộc lĩnh vực Lâm nghiệp.
- Rà soát, xử lý dứt điểm các loại phương tiện dùng để khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật trên địa bàn tỉnh; Tăng cường tuần tra, kiểm soát các phương tiện tham gia giao thông vận chuyển gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái quy định, đặc biệt xử lý nghiêm, dứt điểm các phương tiện độ chế tham gia giao thông.
- Theo dõi, quản lý chặt chẽ các đối tượng tạm trú, tạm vắng, dân di cư tự do sống gần rừng và các đối tượng có khả năng xâm hại đến tài nguyên rừng.
d) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan:
- Tổ chức các đợt diễn tập phối hợp giữa các lực lượng trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, cấp xã phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, chính quyền địa phương và các lực lượng liên quan trên địa bàn tham gia trong công tác bảo vệ rừng, ngăn chặn các đối tượng khai thác vận chuyển lâm sản trái pháp luật; xây dựng kế hoạch sẵn sàng huy động lực lượng, phương tiện chủ động tham gia các tình huống chữa cháy rừng khi phát hiện cháy hoặc tham gia chữa cháy rừng theo lệnh huy động của Ủy ban nhân dân cùng cấp đúng theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các nội dung phối hợp theo các quy định hiện hành.
- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia hỗ trợ các tình huống cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng khi được cấp có thẩm quyền huy động.
đ) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Chỉ đạo các Đồn Biên phòng phối hợp với chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ người, phương tiện vào và hoạt động ở khu vực biên giới; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, phối hợp xử lý các vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp xảy ra trên địa bàn khu vực biên giới.
- Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và lực lượng Kiểm lâm đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp, ngăn chặn hoạt động buôn lậu, vận chuyển lâm sản trái pháp luật qua biên giới; chịu trách nhiệm chính về công tác quản lý, bảo vệ rừng trong khu vực biên giới.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, thẩm định chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất gắn liền với giao rừng, cho thuê rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường quản lý đất lâm nghiệp, phát hiện, xử lý kịp thời các vụ vi phạm pháp luật về đất đai. Thu hồi toàn bộ đất lâm nghiệp bị lấn chiếm trái pháp luật để trồng lại rừng; không để xảy ra tình trạng mua, bán và "hợp thức hóa" quyền sử dụng đất do phá rừng trái pháp luật.
g) Sở Công Thương tăng cường kiểm tra các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh, kiên quyết tham mưu cấp thẩm quyền thu hồi giấy phép, dừng hoạt động đối với những dự án không chấp hành trồng rừng thay thế và chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định.
h) Các đơn vị chủ rừng quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng được giao quản lý theo phương án quản lý rừng bền vững đã được phê duyệt; chủ động trong công tác phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan đơn vị đóng chân trên địa bàn, các lực lượng khác và các chủ rừng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị chủ rừng theo chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện các nội dung sau:
a) Công tác trồng rừng, phục hồi tái sinh rừng
- Tổ chức thực hiện hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng đã giao, phê duyệt dự án trồng rừng đúng tiến độ; thực hiện quản lý, bảo vệ, chăm sóc rừng trồng và triển khai trồng dặm bổ sung cho đảm bảo mật độ và thành rừng theo quy định.
- Chủ động trong việc chuẩn bị các điều kiện đáp ứng tốt công tác trồng rừng hằng năm (đất đai, nguồn giống...). Thường xuyên rà soát quỹ đất có khả năng trồng rừng để đưa vào kế hoạch trồng rừng hằng năm đảm bảo đúng đối tượng, phù hợp với quy hoạch theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc, chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp đưa vào trồng rừng theo quy định của Nhà nước. Nghiên cứu các loài cây phù hợp với điều kiện lập địa và phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương để triển khai trồng rừng.
- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật, thời vụ trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ, phòng trừ sâu bệnh hại và phòng cháy chữa cháy rừng cụ thể cho từng loại giống cây trồng rừng cho từng vùng sinh thái cụ thể để các địa phương, đơn vị hướng dẫn Nhân dân trồng rừng, xuống giống đúng thời vụ, đảm bảo tỷ lệ sống cao và hạn chế thấp nhất sâu, bệnh hại và cháy rừng trong suốt chu kỳ kinh doanh.
- Tổ chức thanh tra công tác trồng rừng năm 2021, 2022 tại một số đơn vị, địa phương có trồng rừng tỷ lệ sống đạt thấp, thực hiện không đúng quy trình trồng rừng; yêu cầu các tổ chức, cá nhân khắc phục hậu quả đối với các diện tích rừng trồng đạt tỷ lệ sống thấp, đồng thời xử lý theo quy định các trường hợp sai phạm; hoàn thành và báo cáo kết quả thực hiện trong năm 2023.
- Thực hiện tốt khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng theo kế hoạch, đúng tiến độ, đảm bảo thành rừng sau xúc tiến tái sinh.
b) Phòng cháy chữa cháy rừng
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng với các giải pháp: Nâng cao khả năng cảnh báo, thông báo nguy cơ cháy rừng với độ chính xác cao từ tỉnh đến huyện, xã và chủ rừng; tăng cường trang thiết bị, phương tiện hiện đại phục vụ chữa cháy rừng; hỗ trợ kịp thời khi có cháy rừng xảy ra vượt quá tầm kiểm soát của địa phương.
- Tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy rừng trong mùa khô, chú trọng việc phát dọn vật liệu cháy, tổ chức lực lượng trực, tuần tra canh gác lửa rừng (đặc biệt là đối với diện tích rừng mới trồng, đang trong giai đoạn chăm sóc và các khu vực trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng); đầu tư trang thiết bị cho công tác phòng cháy, tăng cường hệ thống cảnh báo....
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy rừng; chú trọng công tác tiếp nhận nắm bắt và xử lý thông tin về phòng cháy, chữa cháy rừng; luôn sẵn sàng về lực lượng, phương tiện, dụng cụ... để tham gia ứng cứu khi có cháy rừng xảy ra.
- Tổ chức diễn tập phòng cháy chữa cháy rừng định kỳ theo đúng quy định.
1. Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương triển khai xây dựng Kế hoạch thực hiện tốt các nội dung trên, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Kiểm lâm) 01 bản để theo dõi, tổng hợp báo cáo.
2. Các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này. Định kỳ hằng tháng, quý (hoặc đột xuất theo yêu cầu) báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện (kết hợp với báo cáo tháng, quý của đơn vị, địa phương) vào ngày 15 hằng tháng và tháng cuối quý gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn toàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu. Trước mắt, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh để biết, theo dõi, giám sát trước ngày 15 tháng 10 năm 2023.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để được hướng dẫn và chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Quyết định 969/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Phương án giải quyết đất giao chồng lấn, đất lấn chiếm nằm trong lâm phần các đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- 1Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp Xuân Quý Mão và tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng năm 2023 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp Xuân Quý Mão và tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng năm 2023 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 329/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường quản lý, bảo vệ rừng, gắn trách nhiệm của lực lượng Kiểm lâm với chủ rừng do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Quyết định 2226/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án nâng cao độ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 5Quyết định 240/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình hành động triển khai Nghị quyết 20/NQ-HĐND về kết quả giám sát thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Nghị quyết 02/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cho chủ rừng để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Lâm nghiệp 2017
- 3Nghị quyết 111/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum
- 4Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp Xuân Quý Mão và tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng năm 2023 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp Xuân Quý Mão và tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng năm 2023 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 6Quyết định 329/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường quản lý, bảo vệ rừng, gắn trách nhiệm của lực lượng Kiểm lâm với chủ rừng do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7Quyết định 2226/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án nâng cao độ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8Quyết định 240/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình hành động triển khai Nghị quyết 20/NQ-HĐND về kết quả giám sát thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9Nghị quyết 02/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cho chủ rừng để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Kế hoạch 1476/KH-UBND năm 2023 về khắc phục các hạn chế và tăng cường công tác quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng và trồng rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 1476/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 22/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định