Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1469/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 25 tháng 4 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016-2020

Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 39/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình MTQGGN bền vững giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 2431/QĐ-UBND ngày 06/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Kế hoạch số 4754/KH-UBND ngày 25/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020.

Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng Kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mc đích:

Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020. Kiểm tra, kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 (gọi tắt là Chương trình) ở các cấp địa phương, qua đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong tổ chức thực hiện.

2. Yêu cầu:

Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết).

Thu thập, tổng hợp thông tin từ các biểu mẫu theo quy định và đảm bảo độ chính xác.

Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm; hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.

II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN KIỂM TRA GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:

1. Đối tượng:

a) Các cơ quan chủ trì, quản lý các dự án, tiểu dự án, các hoạt động thuộc Chương trình;

b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.

2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2020.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm;

- Đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ cho cả giai đoạn;

- Đột xuất (khi cần thiết).

III. QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:

1. Quy trình kiểm tra thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo Phụ lục số 01 của Thông tư số 39/2016/TT-BLĐTBXH gồm các bước cơ bản sau:

a) Nội dung kiểm tra: các vấn đề liên quan trực tiếp đến CTMTQG GNBV; tiến độ thực hiện, cơ chế tổ chức thực hiện, tham gia và hưởng lợi, khó khăn và vướng mắc trong tổ chức thực hiện.

b) Định kỳ kiểm tra: Thường xuyên, liên tục; theo định kỳ 6 tháng, cả năm.

c) Phương pháp kiểm tra:

- Thu thập các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, các báo cáo kiểm tra (kỳ trước), báo cáo giám sát, đánh giá, và các tài liệu liên quan của địa phương.

- Tham vấn cán bộ xã, thôn, bản.

- Tham vấn các đối tượng thụ hưởng để đánh giá mức độ tiếp cận và thụ hưởng Chương trình.

d) Quy trình kiểm tra:

- Kiểm tra cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch kiểm tra cấp tỉnh và ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành (nếu có); tổ chức kiểm tra tại các sở, ngành cấp tỉnh và cấp huyện/xã/thôn; trên cơ sở Kế hoạch hàng năm được phê duyệt, cơ quan quản lý Chương trình, dự án, tiểu dự án, hoạt động chủ động thành lập đoàn kiểm tra. Các đoàn kiểm tra Báo cáo kiểm tra (Mu số 01) gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Mu s 02: 6 tháng, hàng năm; Mu số 03: theo kỳ).

- Kiểm tra cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra và phê duyệt kế hoạch kiểm tra cấp huyện; tổ chức kiểm tra tại các xã/phường/thị trấn/thôn/khu phố; Báo cáo kết quả kiểm tra và Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt kết quả kiểm tra gửi về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội (Mu số 02; Mu số 03).

- Kiểm tra cấp xã: Ủy ban nhân dân xã ban hành kế hoạch kiểm tra cấp xã, tổ chức kiểm tra thực hiện cụ thể ở các thôn/khu phố, báo cáo kết quả kiểm tra về Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo Phụ lục số 02 của Thông tư số 39/2016/TT-BLĐTBXH gồm các bước cơ bản sau:

a) Tổ chức thu thập thông tin cấp xã: theo các Biểu số 03, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu số 10 gửi Phòng Lao động - Thương binh và xã hội cấp huyện.

b) Thu thập và tổng hợp thông tin cấp huyện: thu thập Biểu số 03, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu số 10 (về các dự án, tiểu dự án, hoạt động do cấp huyện trực tiếp thực hiện); đồng thời tổng hợp thông tin từ báo cáo của cấp xã. Gửi kết quả tổng hợp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành chủ trì, quản lý và thực hiện dự án, tiểu dự án, hoạt động thuộc Chương trình.

c) Thu thập và tổng hợp thông tin ở cấp tỉnh:

- Thu thập thông tin: Các Sở, ban, ngành liên quan thu thập thông tin Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09 (về các dự án, tiểu dự án, hoạt động do cấp tỉnh trực tiếp thực hiện). Xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, cả năm (Mu số 02) đối với các dự án, tiểu dự án, và hoạt động do Sở, ban ngành quản lý, Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ (Mu số 03) và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, và Bộ, ngành trực tiếp quản lý.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp thông tin toàn tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

IV. CHẾ ĐỘ THU THẬP THÔNG TIN, BÁO CÁO KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:

1. Chế độ thu thập thông tin và tổng hợp các Biểu mẫu:

a) Thu thập và tổng hợp định kỳ 6 tháng, cả năm: Biểu số 01, Biểu số 02, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09.

b) Thu thập và tổng hợp theo năm: Biểu số 03, Biểu số 10.

2. Chế độ báo cáo kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình:

a) Báo cáo kiểm tra: Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt kiểm tra, các Sở, ban ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo kiểm tra (Mẫu số 01) về cơ quan thường trực Chương trình cùng cấp để tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp trên.

b) Báo cáo giám sát: Trước ngày 30 tháng 6 (đối với báo cáo giám sát 6 tháng) và trước ngày 31 tháng 3 (đối với báo cáo giám sát cả năm), các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

c) Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ.

- Trước ngày 01 tháng 12 năm 2017, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo đánh giá đầu kỳ (năm 2017) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Trước ngày 01 tháng 12 năm 2018, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ (giai đoạn 2016-2018) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Trước ngày 01 tháng 9 năm 2020, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo đánh giá cuối kỳ (giai đoạn 2016-2020) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

d) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý các dự án, tiểu dự án, các hoạt động thuộc Chương trình.

3. Hình thức báo cáo:

a) Cấp xã gửi các Biểu mẫu lên cấp huyện bằng bản giấy (và bản điện tử nếu có).

b) Cấp huyện gửi các Biểu mẫu và Báo cáo lên cấp tỉnh bằng cả bản giấy và bản điện từ.

c) Cấp tỉnh gửi các Biểu mẫu và Báo cáo lên cấp Trung ương bằng cả bản giấy và bản điện tử.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

Kinh phí tổ chức kiểm tra và giám sát, đánh giá Chương trình trên địa bàn được bố trí từ nguồn kinh phí Dự án Nâng cao năng lực và Giám sát đánh giá thực hiện Chương trình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, ngân sách địa phương theo quy định tài chính hiện hành.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình hàng năm; và thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành cấp tỉnh.

- Xây dựng khung mẫu biểu giám sát, đánh giá Chương trình.

- Tổ chức tập huấn hướng dẫn quy trình kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình cho Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia và cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.

- Soạn thảo và in sổ tay hướng dẫn quy trình kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc kiểm tra đối với cấp huyện.

- Tổng hợp chung kết quả kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, cơ quan trung ương có liên quan theo quy định.

- Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức thực hiện Thông tư số 39/2016/TT-BLĐTBXH.

2. Các Sở, ban, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện các dự án, tiu dự án, hoạt động thuộc Chương trình:

- Xây dựng Kế hoạch, tổ chức đoàn kiểm tra và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án, hoạt động do Sở, ban, ngành quản lý.

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã triển khai kiểm tra và giám sát, đánh giá; tổng hợp kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án, hoạt động do Sở, ban, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện theo phân công phụ trách thu thập số liệu báo cáo (Biểu số 01 và Biểu số 02).

- Báo cáo kết quả thực hiện các dự án, tiểu dự án, hoạt động do Sở, ban, ngành chủ trì quản lý, thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, cơ quan trung ương có liên quan.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra và giám sát, đánh giá theo hướng dẫn quy định đối với cấp xã hàng năm.

- Thực hiện kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình đối với cấp xã theo kế hoạch.

- Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác kiểm tra và giám sát, đánh giá theo quy định.

- Tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh theo quy định.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã:

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, phân công trách nhiệm cụ thể theo dõi cho các thành viên Ban chỉ đạo cấp xã hàng năm.

- Thực hiện kiểm tra theo kế hoạch.

- Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát đánh giá cho Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện theo quy định.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên như Hội Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh đoàn chỉ đạo các cấp Hội cơ sở tham gia kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh Lê Văn Bình;
- UBMTTQVN tỉnh, các Hội, đoàn thể;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, tp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PH-TH tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.NVT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TCH




Lê Văn Bình

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1469/KH-UBND năm 2017 về kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020

  • Số hiệu: 1469/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 25/04/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Lê Văn Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/04/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản