- 1Quyết định 82/2006/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định 194/2001/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Bình đẳng giới 2006
- 3Thông tư liên tịch 43/2007/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn Quyết định 82/2006/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 5Luật giao thông đường bộ 2008
- 6Thông tư liên tịch 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT hướng dẫn chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 8Luật khiếu nại 2011
- 9Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 11Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật đất đai 2013
- 13Quyết định 582/QĐ-UBDT năm 2013 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miễn núi vào diện đầu tư của Chương trình 135 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 14Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 15Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Bộ luật hình sự 2015
- 17Luật trẻ em 2016
- 18Quyết định 402/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2016 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 20Luật Tố cáo 2018
- 21Kế hoạch 1319/KH-UBND năm 2017 thực hiện công tác đối với đồng bào Hoa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2021
- 22Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Luật An ninh mạng 2018
- 24Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 1898/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 771/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Kế hoạch 3465/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 29Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2019 về "cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn" giai đoạn 2019-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 103/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt bổ sung, điều chỉnh và đổi tên danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 32Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 33Kế hoạch 478/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019-2025
- 34Luật Phòng, chống ma túy 2021
- 35Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 36Quyết định 47/2020/QĐ-UBND quy định về phân công nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện chính sách đối với người có người uy tín và trách nhiệm của người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 37Quyết định 33/2020/QĐ-TTg về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Kế hoạch 2883/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 120/2020/QH14 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 39Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Kế hoạch 8033/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 45/QĐ-TTg về cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 41Công văn 1016/UBDT-KHTC năm 2021 hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 lĩnh vực công tác dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14583/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 24 tháng 11 năm 2021 |
Thực hiện Văn bản số 1016/UBDT-KHTC ngày 23/7/2021 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 lĩnh vực công tác dân tộc; Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 lĩnh vực công tác dân tộc như sau:
I. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC NĂM 2022
a. Vai trò quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc, đảm bảo cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số tiếp tục được hưởng những chính sách ưu đãi của nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội (KTXH), ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng; cụ thể hóa các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác dân tộc, đảm bảo thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, giai đoạn 2021-2025
Việc thực hiện công tác dân tộc, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Đồng Nai đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội quán triệt, phổ biến các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ về công tác dân tộc nói chung, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) nói riêng, trong đó tập trung triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cơ bản hiệu quả. Trong các Nghị quyết, Chỉ thị, chủ trương chung về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đều gắn với việc đề ra nhiệm vụ thực hiện công tác dân tộc và xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở vùng đồng bào DTTS. Nhiều chương trình, chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi đã và đang được triển khai. Việc thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc và các chính sách dân tộc đã góp phần quan trọng ổn định, cải thiện, nâng cao mọi mặt đời sống của đồng bào vùng dân tộc, góp phần tích cực trong xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, lễ hội của đồng bào được khôi phục và phát huy. Cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường, trạm và nước sạch được đầu tư đồng bộ theo hướng kiên cố, vững chắc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trình độ dân trí được nâng lên. Công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào DTTS được đảm bảo, việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đã giúp cho sức khỏe đồng bào các dân tộc được chăm sóc chu đáo; Hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc được kiện toàn, đồng bào vui mừng, phấn khởi tạo sự đồng thuận, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; quyền bình đẳng, tình đoàn kết giữa các dân tộc được tiếp tục củng cố và phát triển bền vững.
Cùng với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, đồng bào DTTS tích cực tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình, việc sản xuất trong nông nghiệp đã tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật có sự chuyển biến theo hướng sản xuất hàng hóa. Đồng bào các DTTS luôn chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời nêu cao tính cảnh giác trước các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo - dân tộc nhằm phá hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
Từ việc thực hiện chính sách dân tộc, sự quan tâm đầu tư của Trung ương nên tình hình kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã được cải thiện rõ rệt. Đời sống nhân dân vùng đồng bào DTTS không ngừng được nâng lên, đồng bào đã có sự chuyển biến tích cực, tự lực vươn lên phát triển kinh tế gia đình, đồng thời hỗ trợ, giúp nhau cùng phát triển.
b. Về tình hình triển khai chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh
Nhằm thực hiện có hiệu quả, đồng bộ về công tác dân tộc theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại các Nghị quyết, Nghị định, Chỉ thị, Quyết định về công tác dân tộc, UBND tỉnh Đồng Nai đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành, các đơn vị và các địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt thực hiện đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
Trong 8 tháng đầu năm 2021, tỉnh Đồng Nai ban hành các quyết định, chương trình, kế hoạch về công tác dân tộc như sau:
- Kế hoạch số 2883/KH-UBND ngày 22/3/2021 triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Kế hoạch số 5459/KH-UBND ngày 21/5/2021 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào DTTS phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS và miền núi tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025”;
- Quyết định số 2175/QĐ-UBND ngày 29/6/2021 phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết “Nâng cấp mở rộng các chức năng trên hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2”.
- Kế hoạch số 8326/KH-UBND ngày 19/7/2021 về triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025” theo Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
Định kỳ hàng năm, giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chế độ chính sách đối với người có uy tín, công tác vận động và phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
Việc triển khai thực hiện chính sách dân tộc được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan trong công tác chỉ đạo thực hiện công tác dân tộc. Các cơ quan, địa phương chủ động phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc; chủ động triển khai văn bản chỉ đạo về phòng chống, dịch bệnh Covid-19 kịp thời, hiệu quả. Đồng thời phát huy vai trò của người uy tín trong tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện tốt công tác dân tộc, chính sách pháp luật, công tác phòng, chống dịch bệnh...Đảm bảo vùng đồng bào dân tộc thiểu số ổn định, phát triển, đồng bào yên tâm lao động sản xuất.
Công tác phối hợp thực hiện các chính sách dân tộc, triển khai thực hiện các đề án trong vùng đồng bào dân tộc được thực hiện kịp thời, đạt hiệu quả, giúp cho đời sống của đồng bào được ổn định, tạo điều kiện cho đồng bào tăng gia sản xuất, phát triển kinh tế. Các hoạt động văn hóa của đồng bào dân tộc được quan tâm thực hiện, các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc luôn được quan tâm bảo tồn và phát huy; Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý được quan tâm chú trọng góp phần nâng cao ý thức cảnh giác của đồng bào các dân tộc trước âm mưu chống phá Đảng, Nhà nước của các thế lực thù địch, nâng cao ý thức và sự hiểu biết pháp luật của đồng bào dân tộc. Đội ngũ người có uy tín đã phát huy vai trò nòng cốt, là cầu nối giữa chính quyền và nhân dân, kịp thời phản ánh các vấn đề vùng dân tộc đến cơ quan chức năng tại địa phương, góp phần ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn vùng dân tộc thiểu số.
c. Về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc và miền núi; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án
Công tác đẩy nhanh tiến độ thực hiện chính sách dân tộc luôn được thực hiện kịp thời cùng sự phối hợp của các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan. Cơ quan làm công tác dân tộc tại các địa phương bám sát cơ sở, kịp thời phản ánh tình hình vùng dân tộc, nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của đồng bào, chủ động tham mưu trong việc triển khai một số chương trình, hoạt động liên quan đến thực hiện chính sách dân tộc tại địa phương. Lãnh đạo các địa phương, người có uy tín trên địa bàn tỉnh cùng chung tay vận động, chăm lo đời sống của đồng bào DTTS nghèo; tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số được đảm bảo.
Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh. Kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác tiếp công dân và tham mưu giải quyết khiếu nại có phẩm chất đạo đức tốt, am hiểu nghiệp vụ, có khả năng hướng dẫn, giải thích, thuyết phục đồng bào hiểu và chấp hành đúng pháp luật. Phối hợp giải quyết các vụ việc liên quan đến khiếu nại liên quan đến lĩnh vực đất đai liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số.
UBND tỉnh Đồng Nai giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc năm 2021 theo Quyết định số 57/QĐ-BDT ngày 11/12/2020 về phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2021 của Ban Dân tộc; Tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành, các đoàn giám sát liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc khi được trung tập; Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, thuộc phạm vi quản lý nhà nước.
d. Về tiếp tục cụ thể hóa những nhiệm vụ trong Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc
Việc triển khai thực hiện Nghị định số 05/2011/NĐ-CP đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tạo sự đồng thuận của các sở, ban, ngành, các cấp và đồng bào DTTS đối với công tác dân tộc, thực hiện hiệu quả chính sách dân tộc, thúc đẩy phát triển KT-XH vùng DTTS và miền núi.
Các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành các cấp đã ban hành nhiều Quyết định, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc nói chung và chính sách dân tộc nói riêng được triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của tỉnh; thực hiện Nghị định số 05/2011/NĐ-CP có sự phân cấp mạnh cho địa phương và thể hiện rõ tính công khai, minh bạch trong tổ chức thực hiện chính sách.
e. Về triển khai công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân tộc cho cán bộ, đảng viên các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của công tác dân tộc, đoàn kết dân tộc, vận động đồng bào DTTS thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
Xác định việc nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà cả hệ thống chính trị cần chú trọng. Cấp ủy, chính quyền từ tỉnh tới cơ sở tham gia chỉ đạo tổ chức triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật, thường xuyên nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để có biện pháp chỉ đạo đối với công tác tuyên truyền giáo dục thích hợp nhằm ổn định tình hình ở cơ sở. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã giao Ban Dân tộc chủ trì thực hiện, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác theo dõi, tham mưu công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. Thông qua các kênh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đã giúp cán bộ, công chức và đồng bào dân tộc thiểu số hiểu rõ các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc; nâng cao nhận thức và từng bước vận dụng pháp luật vào việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân và gia đình, đồng thời giúp đồng bào nhận thức, hiểu về âm mưu, phương thức, thủ đoạn của các thế lực thù địch nhằm lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc để gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
g. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở, chú trọng xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực các cơ quan làm công tác dân tộc
Tỉnh Đồng Nai đã thực hiện có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và các chính sách hiện hành, trong đó tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết việc làm phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số của địa phương. Hiện nay, cấp tỉnh có 367 cán bộ, công chức viên chức người DTTS; cấp huyện có 813 cán bộ, công chức người DTTS; cấp xã có 214 cán bộ, công chức, viên chức người DTTS.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
a. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của cấp ủy, chính quyền các cấp và các ngành chức năng liên quan đối với lĩnh vực công tác dân tộc, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc trên địa bàn, nhằm đảm bảo cho đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục được hưởng những chính sách ưu đãi của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng an ninh; cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Đảng, của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về công tác dân tộc và các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành, trung ương để đảm bảo thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2022.
Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng đồng bào DTTS và miền núi, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập so với bình quân chung của cả tỉnh; quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH đồng bộ; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo nghề, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người DTTS; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các DTTS đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh vùng DTTS và miền núi; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
b. Dự kiến kế hoạch năm 2022
Trên cơ sở rà soát các chương trình, dự án, kế hoạch, UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
(Đính kèm Bảng tổng hợp dự ước thực hiện năm 2021 và dự toán kinh phí năm 2022)
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC NĂM 2022
a. Triển khai thực hiện chính sách dân tộc tại Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ
Trong 8 tháng đầu năm 2021, tỉnh Đồng Nai tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội; tăng cường quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng; triển khai các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Việc triển khai thực hiện Nghị định số 05/2011/NĐ-CP đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tạo sự đồng thuận của các sở, ban, ngành, các cấp và đồng bào DTTS đối với công tác dân tộc, thực hiện hiệu quả chính sách dân tộc, thúc đẩy phát triển KT-XH vùng DTTS và miền núi. Đồng thời phát huy vai trò của người có uy tín trong tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện tốt công tác dân tộc, chính sách pháp luật, công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo vùng đồng bào DTTS ổn định, phát triển, đồng bào yên tâm lao động sản xuất và phòng chống dịch.
Các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai và các đoàn thể các cấp đã thực hiện Nghị định số 05/2011/NĐ-CP có sự phân cấp mạnh cho địa phương và thể hiện rõ tính công khai, minh bạch trong tổ chức thực hiện chính sách.
Những kết quả đạt được đã khẳng định sự đúng đắn, hiệu lực, hiệu quả của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, tạo điều kiện thuận lợi để phát huy nội lực của các DTTS trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh; hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc được kiện toàn; cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể; đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào DTTS được nâng cao; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, lễ hội của đồng bào được khôi phục, bảo tồn và phát huy.
Hiện nay, 100% xã, khu ấp đồng bào DTTS có điện lưới quốc gia, hộ có điện sinh hoạt đạt 99,15%; hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; Các xã có hệ thống loa truyền thanh hoạt động tốt, trải đều đến các ấp và hệ thống thiết bị kỹ thuật hoạt động ổn định, thường xuyên, phục vụ tốt công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.
b. Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025”
Thực hiện Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 3465/KH-UBND ngày 10/4/2018 về triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025, trong đó giao Ban Dân tộc phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện. Năm 2021, dự kiến tổ chức tại 18 điểm với khoảng 2.700 lượt người tại các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thành phố (mỗi đơn vị 02 điểm). Thời gian tổ chức dự kiến từ tháng 5/2021 đến tháng 6/2021. Tuy nhiên do tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp nên công tác tổ chức tuyên truyền dời sang thời điểm thích hợp. Nội dung tuyên truyền tập trung vào tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến bình đẳng giới, các hướng dẫn có liên quan đến bình đẳng giới, Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng chống bạo lực gia đình, Luật trẻ em. Thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới giúp chuyển biến nhận thức và hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số về giới và bình đẳng giới trong quan hệ đối xử giữa nam và nữ, trong thực hiện kế hoạch hóa gia đình, trong lựa chọn sinh con theo giới tính, về vị thế của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Góp phần vào việc thay đổi nhận thức của phụ nữ theo hướng tiến bộ về vị trí, vai trò của họ và giúp họ khẳng định được bản thân mình trong xã hội.
c. Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chính sách đối với người có uy tín
Thực hiện Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; UBND tỉnh ban hành Quyết định số 47/2020/QĐ-UBND ngày 20/10/2020 về Quy định phân công nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín và trách nhiệm của người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Năm 2021, phê duyệt công nhận 208 người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đồng Nai tại Quyết định 648/QĐ-UBND ngày 25/02/2021; UBND tỉnh giao Ban Dân tộc tham mưu hồ sơ trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về chế độ hỗ trợ kinh phí hoạt động và bảo hiểm y tế đối với người có uy tín trong đồng bào DTTS. Đối với nội dung này, Ban Dân tộc đang lấy ý kiến các đơn vị liên quan dự thảo tờ trình, dự thảo Nghị quyết về chế độ hỗ trợ kinh phí hoạt động và bảo hiểm y tế đối với người có uy tín trong đồng bào DTTS.
Về hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần cho người có uy tín, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tổ chức thăm hỏi, tặng quà người có uy tín nhân các dịp Lễ, Tết Nguyên đán, Tết truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; khi gia đình người có uy tín gặp khó khăn, người có uy tín bị ốm đau hoặc qua đời đều được các cấp, các ngành tổ chức thăm viếng kịp thời; Thực hiện chế độ cung cấp thông tin và Báo Đồng Nai, Báo Dân tộc và Phát triển cho 208 người có uy tín theo quy định. Vào dịp tết Nguyên đán Tân Sửu, giao Ban Dân tộc phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức gặp mặt và tặng quà cho 208 người có uy tín với tổng giá trị 109.500.000 đồng. Tổ chức 04 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân tộc cho người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh năm 2021 với 196 đại biểu tham dự. Tổ chức các hội nghị cung cấp thông tin, họp mặt định kỳ 6 tháng, 01 năm. Ngoài ra, người có uy tín còn được mời tham gia các lớp tuyên truyền pháp luật do Ban Dân tộc tỉnh và sở, ban ngành liên quan tổ chức như các chuyên đề về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; một số nội dung cơ bản của Luật Hòa giải ở cơ sở, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo,...; phương pháp vận động đồng bào dân tộc thiểu số chấp hành và thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; được tham quan học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh, tiếp xúc với lãnh đạo các cấp để lĩnh hội các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và học tập các mô hình phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh bạn về áp dụng ở địa phương.
d. Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2019 - 2021.
Ngày 12/7/2019 Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Kế hoạch số 8033/KH-UBND về triển khai thực hiện Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
Tỉnh Đồng Nai đã triển khai cấp phát 19 loại ấn phẩm, báo, tạp chí cho các đối tượng thụ hưởng ở 87 xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi, thuộc Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS. Các ấn phẩm báo, tạp chí cấp phát cho đối tượng thụ hưởng do Công ty phát hành báo chí Trung ương thông qua Bưu điện tỉnh Đồng Nai thực hiện.
e. Quyết định số 1163/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền vận động đồng bào vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2017 - 2021
UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch số 11149/KH-UBND ngày 30/10/2017 về “Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2021” trong đó giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện. Năm 2021, Ban Dân tộc đã ban hành Kế hoạch số 59/KH-BDT ngày 18/3/2021 về tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh năm 2021 dự kiến tổ chức tại 25 điểm với khoảng 3.500 lượt người tham dự trên địa bàn các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thành phố Long Khánh và học sinh tại các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú - THCS Điểu Xiểng, trường dân tộc nội trú liên huyện Tân Phú - Định Quán, dự kiến thực hiện trong quý II/2021. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp nên công tác tổ chức tuyên truyền dời sang thời điểm thích hợp.
Công tác phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý của tỉnh đã đạt được kết quả sau:
Nội dung tuyên truyền chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc và chính sách dân tộc như: Luật phòng, chống ma túy, tác hại của tệ nạn ma túy và tệ nạn xã hội khác đối với đời sống con người; Luật Phòng chống bạo lực gia đình; Luật Đất đai; Luật Hình sự; Luật Trẻ em; Luật Hôn nhân và gia đình; Luật An ninh mạng và Luật An toàn giao thông đường bộ.
Thông qua các kênh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đã giúp cán bộ, công chức và đồng bào dân tộc thiểu số hiểu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc; nâng cao nhận thức và từng bước vận dụng pháp luật vào việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân và gia đình.
g. Kết quả triển khai các chính sách về phát triển cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 402/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 năm 2021 và giai đoạn 2018 - 2021
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 478/KH-UBND ngày 15/01/2020 về thực hiện Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019-2025” theo Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2025”; Tổ chức 02 lớp cho đối tượng 3 và đối tượng 4 với 78 học viên tham dự (trong đó đối tượng 3 có 18 học viên; đối tượng 4 có 60 học viên). Tổ chức lớp tập huấn cho 20 giảng viên, báo cáo viên cấp tỉnh theo Quyết định số 771/QĐ-TTg. Nội dung chủ yếu tập trung về tổng quan các DTTS ở Việt Nam; Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc; Pháp luật và chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS; Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở vùng DTTS vững mạnh; Công tác quản lý nhà nước về văn hóa các DTTS; Công tác quốc phòng an ninh ở vùng DTTS và miền núi.
h. Thực hiện Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số” theo Quyết định 498/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Ngày 29/12/2020, UBND tỉnh ban hành Văn bản số 15992/UBND-KGVX hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025 (giai đoạn II) và giao Ban Dân tộc triển khai thực hiện Đề án. Qua đó, Ban Dân tộc ban hành Kế hoạch số 22/KH-BDT ngày 03/02/2021 triển khai thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
i. Công tác quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trong đồng bào dân tộc thiểu số
Các chính sách quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo được thực hiện kịp thời, đúng quy định; đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc từng bước được cải thiện, không để phát sinh những vấn đề nổi cộm về tôn giáo.
k. Thực hiện Nghị quyết số 52/2016/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030
UBND tỉnh Đồng Nai chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tích cực tham mưu thực hiện Kế hoạch số 2871/KH-UBND ngày 30/3/2017 của UBND tỉnh Đồng Nai về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030. Kết quả triển khai Nghị quyết số 52/NQ-CP nhìn chung tình hình phát triển nguồn nhân lực các DTTS cơ bản toàn diện về thể lực, trí lực, tác phong kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển, nhu cầu thị trường lao động; xây dựng nền móng đội ngũ trí thức, doanh nhân, cán bộ người DTTS và lao động trực tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong hội nhập quốc tế, giảm nghèo bền vững, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới.
l. Dự kiến kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN)
Thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội, UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tăng cường lồng ghép tuyên truyền nội dung của Nghị quyết đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn, nhất là vùng đồng bào DTTS. UBND tỉnh đã rà soát báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030. Chỉ đạo rà soát, phân định vùng đồng bào DTTS&MN theo trình độ phát triển giai đoạn 2021 - 2025 theo các tiêu chí quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách các xã khu vực III, II, I, các ấp đặc biệt khó khăn, ấp có 15% số hộ dân tộc thiểu số trở lên trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 theo các tiêu chí quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
* Một số nội dung dự kiến thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN)
Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.
Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết.
Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của vùng DTTS&MN để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị.
Đầu tư cơ sở, hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng DTTS&MN và đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực dân tộc.
Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch.
Chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao thể lực, tầm vóc người DTTS.
Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em.
Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS&MN.
Truyền thông, tuyên truyền, vận động vùng DTTS&MN.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình.
2.1. Phát triển kinh tế - xã hội
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 2883/KH-UBND ngày 22/3/2021 triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Văn bản số 5056/UBND-KGVX ngày 13/5/2021 về việc đề nghị các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố đăng ký nguồn vốn các dự án Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Báo cáo số 5194/BC-UBND ngày 17/5/2021 kết quả thẩm định các xã, ấp vùng đồng bào DTTS và miền núi theo trình độ phát triển tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg. Đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2025. Theo đó, tỉnh Đồng Nai có 24 xã khu vực I (không có xã khu vực III, khu vực II).
UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Kế hoạch số 8326/KH-UBND ngày 19/7/2021 về triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025” theo Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
UBND tỉnh Đồng Nai đã tổ chức triển khai đến các địa phương hướng dẫn tổ chức thăm tặng quà lễ, tết của đồng bào như: Lễ Sayangva, Sayangri của đồng bào Chơro tại các huyện: Thống Nhất, Long Thành, Cẩm Mỹ và thành phố Long Khánh; Lễ khánh thành Miếu Thành Hoàng dân tộc Hoa (huyện Trảng Bom); thăm Tết Chôlchnămthmây đồng bào Khmer tại chùa Thái Hòa (huyện Định Quán) và chùa Hoa Sơn (thành phố Long Khánh); Tháng Lễ Ramadan của đồng bào Chăm theo đạo Hồi ở các huyện Xuân Lộc, Long Thành. Phối hợp với Văn phòng đại diện Ủy ban Dân tộc tại thành phố Hồ Chí Minh tổ chức trao tặng 11 phần quà cho người có uy tín và 50 phần quà cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn thuộc địa bàn các huyện: Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Thống Nhất, Định Quán và thành phố Long Khánh với số tiền trị giá 42 triệu đồng.
2.2. An ninh, quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội
Về tình hình an ninh, trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc luôn được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo và được bà con dân tộc thiểu số tích cực tham gia hưởng ứng. Người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số luôn phát huy vai trò là lực lượng nòng cốt, là cầu nối quan trọng giữa cấp ủy, chính quyền với nhân dân, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, tích cực tham gia phát triển kinh tế, giảm nghèo và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc...Nhìn chung, trong những năm qua tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào DTTS ổn định.
2.3. Xóa đói giảm nghèo
Theo Quyết định số 582/QĐ-UBDT ngày 18/12/2013 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi vào diện đầu tư của Chương trình 135, tỉnh Đồng Nai có 02 ấp đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II (ấp 3, 7 xã Thanh Sơn, huyện Định Quán); Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, II, I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Đồng Nai có 03 ấp đặc biệt khó khăn (ấp 4, 7 xã Tà Lài và ấp Bon Gõ xã Thanh Sơn, huyện Tân Phú) và 85 xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I; Quyết định 103/QĐ-TTg ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Đồng Nai có 02 ấp thoát khỏi ấp đặc biệt khó khăn là ấp Bon Gõ, xã Thanh Sơn và ấp 7 xã Tà Lài. Do đó, tỉnh Đồng Nai có 01 ấp đặc biệt khó khăn xã khu vực II (ấp 4 xã Tà Lài) và 86 xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I. Đến nay, tỉnh Đồng Nai còn 24 xã, phường vùng DTTS và miền núi thuộc khu vực I theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Trên cơ sở Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương đã kịp thời triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, kế hoạch đề ra. Tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đất nông, lâm nghiệp, gắn sản xuất, trồng trọt với đẩy mạnh phát triển chăn nuôi và ngành nghề, dịch vụ nhằm tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống cho đồng bào DTTS. Thực hiện hỗ trợ chuyển giao giống, quy trình kỹ thuật trồng và sơ chế, bảo quản sản phẩm, thông tin thị trường, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản cho nông dân DTTS. Đến nay tỉnh đã triển khai 31 mô hình chăn nuôi, trồng trọt cho 419 hộ nghèo DTTS, hỗ trợ vay vốn cho 5.671 hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo vay vốn để sản xuất kinh doanh với số tiền là 147.669 triệu đồng. Từ những thành tựu đạt được qua các chương trình, dự án, mô hình giảm nghèo, trong giai đoạn từ năm 2016 đến nay: Tổng số hộ DTTS nghèo giảm 2.046 hộ; tổng số hộ DTTS cận nghèo giảm 1.423 hộ. Qua rà soát hộ nghèo theo Quyết định số 137/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt rà soát xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn tỉnh Đồng Nai cuối năm 2020, toàn tỉnh Đồng Nai có 358 hộ nghèo DTTS, chiếm tỷ lệ 9,62% so với hộ nghèo toàn tỉnh.
2.4. Phát triển giáo dục đào tạo
Về cơ bản hệ thống trường, lớp đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng. Công tác dạy và học được đổi mới và nâng cao chất lượng, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Có 170/170 đơn vị cấp xã và 11/11 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi. Duy trì kết quả 100% đơn vị cấp xã và cấp huyện đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Năm học 2019 - 2020, tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường ở nhà trẻ đạt 35% (so với cùng kỳ năm trước giảm 4%), mẫu giáo 97% (so với cùng kỳ năm học trước giảm 2,42%).
Năm học 2020 - 2021, xét tuyển học sinh DTTS (lớp 6 và lớp 10) vào học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh: Lớp 6 có 159 em, lớp 10 có 175 em đạt theo tiêu chí xét tuyển.
Năm học 2021 - 2022, xét tuyển học sinh DTTS (lớp 6 và lớp 10) vào học tại các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh: Lớp 6 có 173 em, lớp 10 có 109 em đạt theo tiêu chí xét tuyển.
Công tác tuyển sinh lớp 6, lớp 10 ở các trường phổ thông dân tộc nội trú thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định. Đảm bảo tuyển sinh đúng đối tượng, đúng quy mô, phù hợp với quy hoạch đào tạo của địa phương và tăng chỉ tiêu tuyển sinh cho các dân tộc ít người đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt các quy định hiện hành để tuyển chọn được những học sinh ưu tú nhất của các DTTS; đảm bảo tuyển 5% học sinh người kinh trong tổng số chỉ tiêu hàng năm vào học trong các trường phổ thông dân tộc nội trú, tuyển đủ chỉ tiêu được giao; chất lượng đầu vào ngày càng được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ học sinh có học lực khá, giỏi chiếm hơn 35%.
Chính sách xét tuyển và đào tạo tại các trường dân tộc nội trú, trường văn hóa nghệ thuật góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho vùng DTTS. Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Đồng Nai đã chiêu sinh và đào tạo 111 học sinh là con em đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh, đến nay đã tốt nghiệp 37 em, còn 64 em đang học văn hóa nghệ thuật tại trường. Trong công tác đào tạo, nhà trường luôn chú trọng đưa chương trình đào tạo đặc thù nhằm giáo dục về việc giữ gìn di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc cho học sinh. Qua đó, học sinh thêm hiểu biết, yêu quý và trân trọng các giá trị di sản văn hóa truyền thống của các DTTS, đa số học sinh sau khi tốt nghiệp đều trở về làm việc tại các trung tâm văn hóa, thể thao của địa phương. Một số em đã trở thành diễn viên và nhạc công tại các đơn vị nghệ thuật chuyên và không chuyên trong và ngoài tỉnh, một số em trở thành giáo viên, giảng viên dạy âm nhạc tại các trường phổ thông trong tỉnh.
Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với học sinh phổ thông dân tộc nội trú theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 43/2007/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 02/5/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục Đào tạo và Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục Đào tạo.
Chất lượng nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số ngày càng được nâng cao. Đến nay, số lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số đang công tác tại các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp là 221 người; đảng viên người dân tộc thiểu số là 1.466 người; Tổng số giáo viên người dân tộc thiểu số từ tiểu học trở lên có 413 giáo viên; Đội ngũ bác sỹ cán bộ công chức, viên chức người dân tộc thiểu số thuộc lĩnh vực y tế là 288 người, trong đó có 53 bác sỹ.
2.5. Các chính sách đặc thù của tỉnh
a. Hỗ trợ Tết Nguyên Đán cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số
Hàng năm UBND tỉnh Đồng Nai tổ chức hỗ trợ trong dịp Tết Nguyên đán cho đối tượng học sinh sinh viên là người DTTS đang theo học tại các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh. Năm 2021 đã cấp 408.600.000 đồng cho 693 em học sinh, sinh viên là người DTTS có hộ khẩu ở tỉnh Đồng Nai.
b. Kế hoạch số 1319/KH-UBND ngày 17/02/2017 của UBND tỉnh về thực hiện công tác đối với đồng bào dân tộc Hoa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2021
Tỉnh Đồng Nai có số lượng đồng bào dân tộc Hoa đông thứ hai cả nước với 25.571 hộ, 87.497 khẩu. Hầu hết đồng bào dân tộc Hoa sinh sống chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chuyên canh cây ăn trái, sản xuất kinh doanh dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp. Có 03 đồng bào Hoa được xét tặng thợ giỏi do Sở Công Thương triển khai hỗ trợ chương trình xét tặng thợ giỏi.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh thực hiện hỗ trợ cây, con giống và đào tạo nghề nông nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó có đồng bào dân tộc Hoa: thực hiện 03 “Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo” (hỗ trợ nuôi bò, dê sinh sản) trong đó có 09 hộ đồng bào Hoa với kinh phí 90 triệu đồng; có 110 hộ được hỗ trợ tham gia chương trình cung cấp lắp đặt thiết bị lọc nước nhỏ lẻ trị giá hơn 90 triệu đồng.
c. Kế hoạch số 8086/KH-UBND ngày 15/8/2017 của UBND tỉnh về thực hiện công tác đối với đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2021
Đồng bào dân tộc Khmer có 9.695 hộ với 23.560 khẩu. Phối hợp với Văn phòng đại diện Ủy ban Dân tộc tại thành phố Hồ Chí Minh đến thăm, tặng quà đồng bào dân tộc Khmer nhân dịp Lễ SenĐônta; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh thực hiện hỗ trợ cây, con giống và đào tạo nghề nông nghiệp cho đồng bào dân tộc Khmer phát triển sản xuất, ổn định đời sống. Hỗ trợ nhà tình thương cho 01 hộ đồng bào Khmer với số tiền là 50 triệu đồng; có 01 đồng bào Khmer được xét tặng thợ giỏi do Sở Công Thương triển khai hỗ trợ chương trình xét tặng thợ giỏi.
d. Kế hoạch số 6287/KH-UBND ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh về thực hiện công tác đối với đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2021
Đồng bào Chăm hiện có 2.989 hộ với 8.603 khẩu, trong đó tập trung đông tại các xã Xuân Hưng, huyện Xuân Lộc; xã Bình Sơn, huyện Long Thành; xã Suối Tre, thành phố Long Khánh,... Đồng bào Chăm chủ yếu theo tôn giáo chính là đạo Hồi, dòng Islam (duy chỉ có đồng bào Chăm tại xã Suối Tre, thành phố Long Khánh theo tôn giáo chính là Bà Ni). Hiện có 02 thánh đường tại ấp 4, xã Xuân Hưng, huyện Xuân Lộc và ấp 10, xã Bình Sơn, huyện Long Thành là nơi sinh hoạt tôn giáo tín ngưỡng của đồng bào. Đồng bào dân tộc Chăm chủ yếu sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp, buôn bán nhỏ, lao động trong độ tuổi làm công nhân tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tại xã Xuân Hưng, huyện Xuân Lộc có cụm công nghiệp Xuân Hưng; xã Bình Sơn, huyện Long Thành có khu công nghiệp Bình Sơn - Lộc An tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên đồng bào dân tộc Chăm có điều kiện làm công nhân để ổn định kinh tế gia đình. Đến nay, 100% đường giao thông trong khu vực đồng bào dân tộc Chăm sinh sống đã được bê tông hóa và được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 100%; thu gom xử lý rác thải sinh hoạt đạt trên 90%.
III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC 3 NĂM 2022 - 2024
UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng nhiệm vụ và dự toán ngân sách nhà nước 3 năm 2022 - 2024 lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
(Đính kèm Dự toán kinh phí 3 năm 2022 - 2024)
Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân vùng đồng bào DTTS&MN, tạo mô hình sinh kế gắn với việc làm và thu nhập bình quân ổn định cho nhân dân.
Giải quyết cơ bản nhu cầu tối thiểu đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt, chuyển đổi nghề và đào tạo nghề của các hộ DTTS, hộ nghèo, cận nghèo; tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở vùng DTTS&MN.
Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí số hộ DTTS đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, các khu vực giáp ranh và ven hồ Trị An.
Hỗ trợ phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ, gia cầm, dược liệu quý theo chuỗi giá trị phù hợp với từng địa phương; bảo vệ và phát triển rừng; phát triển nghề nghiệp, khởi nghiệp, phát triển kinh doanh nhằm tạo việc làm nâng cao thu nhập cho hộ dân, góp phần giảm nghèo bền vững vùng đồng bào DTTS&MN.
Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tỷ lệ học sinh đến trường đúng độ tuổi; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%; 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS.
Tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung, công tác dân tộc và chính sách dân tộc nói riêng; góp phần phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, giảm nghèo, phát triển bền vững; nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận xã hội; đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS&MN ổn định.
Phát huy vai trò của người có uy tín vùng đồng bào DTTS&MN trong việc vận động, thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt công tác dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Cơ bản ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, góp phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực; tạo sự chuyển biến tích cực trong thực hiện bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ ở vùng đồng bào DTTS&MN; giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em, phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%.
Bảo vệ và giữ gìn văn hóa truyền thống các DTTS gắn với phát triển du lịch, trên 90% ấp có nhà sinh hoạt cộng đồng; phát huy ấp có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định tại Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ; Chiến lược công tác dân tộc và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc theo Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội và Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; và các chính sách dân tộc khác như chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025”...
3. Huy động tối đa các nguồn lực và sử dụng hiệu quả nguồn lực để tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu, huy động sự vào cuộc của người dân với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.
4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở; tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đồng bào vùng dân tộc về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân, ý thức chấp hành chính sách pháp luật, chủ động từng bước xóa dần khoảng cách chênh lệch về đời sống vật chất, tinh thần giữa các vùng trong tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới.
5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc theo quy định, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém trong việc quản lý, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách dân tộc; bảo đảm các Chương trình, dự án, chính sách dân tộc được thực hiện đúng địa bàn, đúng đối tượng thụ hưởng.
6. Tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh COVID-19, vừa phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai./.
| KT. CHỦ TỊCH |
DỰ ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2021 VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 14583/KH-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021)
Đơn vị tính: đồng
STT | Dự ước kinh phí thực hiện năm 2021 | Dự ước kinh phí thực hiện năm 2022 | Ghi chú |
1 | 12.000.000.000 | 16.000.000.000 |
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ 3 NĂM 2022 - 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 14583/KH-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021)
Đơn vị tính: đồng
STT | Dự toán kinh phí thực hiện năm 2022 | Dự toán kinh phí thực hiện năm 2023 | Dự toán kinh phí thực hiện năm 2024 | Ghi chú |
1 | 16.000.000.000 | 14,000,000,000 | 15,000,000,000 |
|
- 1Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực công tác dân tộc năm 2022; giai đoạn 2022-2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 5783/KH-UBND năm 2021 về đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm về ma túy vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 2056/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Chương trình 06/CTr-UBND hành động thực hiện Nghị Quyết 46/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 5Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước lĩnh vực công tác dân tộc năm 2022 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lĩnh vực công tác dân tộc 03 năm 2022-2024 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Chương trình hành động 01/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 1Quyết định 82/2006/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định 194/2001/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Bình đẳng giới 2006
- 3Thông tư liên tịch 43/2007/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn Quyết định 82/2006/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 5Luật giao thông đường bộ 2008
- 6Thông tư liên tịch 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT hướng dẫn chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 8Luật khiếu nại 2011
- 9Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 11Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật đất đai 2013
- 13Quyết định 582/QĐ-UBDT năm 2013 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miễn núi vào diện đầu tư của Chương trình 135 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 14Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 15Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Bộ luật hình sự 2015
- 17Luật trẻ em 2016
- 18Quyết định 402/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2016 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 20Luật Tố cáo 2018
- 21Kế hoạch 1319/KH-UBND năm 2017 thực hiện công tác đối với đồng bào Hoa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2021
- 22Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Luật An ninh mạng 2018
- 24Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 1898/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 771/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Kế hoạch 3465/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 29Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2019 về "cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn" giai đoạn 2019-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 103/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt bổ sung, điều chỉnh và đổi tên danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 32Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 33Kế hoạch 478/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019-2025
- 34Luật Phòng, chống ma túy 2021
- 35Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 36Quyết định 47/2020/QĐ-UBND quy định về phân công nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện chính sách đối với người có người uy tín và trách nhiệm của người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 37Quyết định 33/2020/QĐ-TTg về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Kế hoạch 2883/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 120/2020/QH14 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 39Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Kế hoạch 8033/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 45/QĐ-TTg về cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 41Công văn 1016/UBDT-KHTC năm 2021 hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 lĩnh vực công tác dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 42Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực công tác dân tộc năm 2022; giai đoạn 2022-2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 43Kế hoạch 5783/KH-UBND năm 2021 về đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm về ma túy vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 44Quyết định 2056/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 45Chương trình 06/CTr-UBND hành động thực hiện Nghị Quyết 46/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 46Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước lĩnh vực công tác dân tộc năm 2022 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lĩnh vực công tác dân tộc 03 năm 2022-2024 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 47Chương trình hành động 01/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022 do tỉnh Cà Mau ban hành
Kế hoạch 14583/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 14583/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Sơn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định