Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 142/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 04 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO NĂNG LỰC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Thực hiện Quyết định số 1949/QĐ-BNN-KTHT ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch triển khai của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ giao tại Quyết định 854/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực hợp tác xã nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch thực hiện, với nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao năng lực chủ động áp dụng các biện pháp thích ứng, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực, tận dụng cơ hội biến đổi khí hậu mang lại nhằm phát triển bền vững các hợp tác xã nông nghiệp (sau đây gọi là HTX NN) trên địa bàn thành phố, góp phần vào nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho người dân nông thôn góp phần vào thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể

a) 100% HTX NN trên địa bàn thành phố được tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu từ đó có các biện pháp thích ứng phù hợp với từng điều kiện cụ thể nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, chế biến, bảo quản sản phẩm nông, lâm, thủy sản.

b) Xây dựng từ 03 - 05 mô hình HTX NN áp dụng các biện pháp thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu, hướng sản xuất nông nghiệp theo mô hình kinh tế tuần hoàn, qua đó để các HTX NN trên địa bàn học tập và nhân rộng.

c) Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, các sáng kiến, kinh nghiệm và chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh để thích ứng với biến đổi khí hậu trong thời gian tới.

d) Hoàn thiện các hệ thống thủy lợi, đê bao, cống trong các vùng chịu tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.

II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN

1. Phạm vi: Triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

2. Đối tượng: Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ; cán bộ và thành viên các HTX NN; cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực HTX NN; tổ chức hỗ trợ phát triển HTX NN.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và các biện pháp thích ứng

a) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức và các văn bản về biến đổi khí hậu và các biện pháp thích ứng với đa dạng các hình thức, thường xuyên có trọng tâm trọng điểm, thiết thực với từng vùng cụ thể thông qua các phương tiện truyền thông, tài liệu, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn, các mô hình trình diễn, học tập kinh nghiệm mô hình và các hình thức phù hợp tác.

b) Phát huy vai trò của các cấp, các ngành, đoàn thể chính trị xã hội, các địa phương trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và các biện pháp thích ứng.

2. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực

Lồng ghép các kế hoạch hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn, chương trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn và các chương trình dự án đang triển khai nhằm tổ chức hoạt động, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước, các tổ chức đoàn thể, thành viên các HTX trong việc thích ứng và các giải pháp biến đổi khí hậu với các nội dung sau:

a) Quản trị điều hành HTX NN và xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh lồng ghép với các biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu; nhận diện các hiện tượng biến đổi khí hậu, ảnh hưởng tiêu cực, tích cực đến sản xuất kinh doanh nông nghiệp;

b) Hướng dẫn các biện pháp thích ứng, điều kiện áp dụng phù hợp và hiệu quả với hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp của HTX NN và thành viên; sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất tốt, bền vững và theo tiêu chuẩn chất lượng thích ứng với biến đổi khí hậu, quản trị rủi ro, tham gia bảo hiểm nông nghiệp;

c) Tổ chức hợp tác, liên kết giữa các thành viên hợp tác xã và nông dân áp dụng quy trình sản xuất tốt, truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu sản phẩm của hợp tác xã; thúc đẩy liên kết giữa HTX NN với doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm, phát triển các chuỗi giá trị nông sản;

d) Ứng dụng công nghệ số trong quản trị điều hành hợp tác xã nông nghiệp, quản lý sản xuất và kinh doanh nông sản.

3. Thúc đẩy, hỗ trợ chuyển đổi sản xuất nông nghiệp theo hướng thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu, liên kết chuỗi giá trị

a) Hỗ trợ các HTX NN và người dân chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước, đất và hạn chế tác động đến ô nhiễm môi trường.

b) Hỗ trợ các HTX NN chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, sản xuất luân canh, chuyển đổi mùa vụ sản xuất, sử dụng giống chất lượng, chống chịu với biến đổi khí hậu, sản xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt, các tiêu chuẩn chất lượng (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, SRP,...); áp dụng các mô hình thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu như mô hình ngập khô xen kẽ, mô hình cacbon thấp, mô hình tưới tiên tiến tiết kiệm nước,...

c) Hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu cần có sự kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình, việc thực hiện các giải pháp phi công trình phát huy từ thực tiễn của người dân đề xuất, phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp và người dân, giải pháp công trình nhằm tăng cường hỗ trợ hoàn chỉnh hệ thống kè, cống, đê bao, kênh mương, tưới tiêu... phục vụ cho sản xuất và vận chuyển nông sản, vật tư nông nghiệp.

d) Ưu tiên hỗ trợ các HTX NN áp dụng các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu có quy mô lớn, thực hiện hoạt động cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu hàng hóa nông sản, hợp tác xã có sản phẩm OCOP, có sản phẩm du lịch sinh thái nông nghiệp nông thôn, ưu tiên hỗ trợ cho các HTX NN trong các vùng chuyên canh lúa gạo, thủy sản, cây ăn trái hoàn thiện kết cấu hạ tầng đảm bảo phát triển kinh tế nông nghiệp khu vực nông thôn một cách bền vững.

đ) Tăng cường công tác ứng dụng khoa học và công nghệ cho các HTX NN nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, sản xuất đáp ứng theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước.

e) Tăng cường hỗ trợ các HTX NN và thành viên áp dụng mô hình kinh tế nông nghiệp tuần hoàn trong sản xuất, kinh doanh, sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản; sử dụng phụ phẩm trong quá trình sản xuất nông nghiệp để sản xuất ra các sản phẩm mới, có giá trị gia tăng cao.

4. Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin

a) Lồng ghép thực hiện Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND về chính sách liên kết và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho các HTX NN hỗ trợ công tác kết nối, liên kết, hỗ trợ giống cây trồng và các cơ sở hạ tầng phục vụ cho thích ứng với biến đổi khí hậu.

b) Tổ chức các hội thảo, diễn đàn, hội nghị nhằm kết nối, chia sẻ thông tin về biến đổi khí hậu, ứng dụng khoa học công nghệ mới, các giải pháp, kinh nghiệm, sáng kiến hiệu quả, khả thi và thiết thực.

c) Lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế tập thể nhằm hỗ trợ các HTXNN trong việc xúc tiến, quảng bá sản phẩm thông qua các hoạt động kết nối thị trường, các sàn thương mại điện tử, các trang mạng thông tin,... qua đó giúp các HTX cải tiến quá trình kinh doanh hiệu quả hơn.

d) Kịp thời khen thưởng các cá nhân của hợp tác xã, doanh nghiệp, nông dân, các tổ chức, cá nhân có các sáng kiến, giải pháp ứng dụng hiệu quả vào thực tế về các biện pháp thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.

5. Tăng cường hợp tác trong thực hiện giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu

a) Tăng cường hợp tác với các viện, trường, trong việc nghiên cứu các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.

b) Tăng cường tham gia các dự án được các tổ chức Phi Chính phủ tài trợ để hỗ trợ các hợp tác xã trong việc nâng cao năng lực, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, xây dựng các mô hình sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách thành phố

Lồng ghép vào các đề án, chương trình, kế hoạch của thành phố cụ thể như: Kinh phí thực hiện Kế hoạch được lồng ghép vào Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 14 thánh 6 năm 2021 về phê duyệt hiện Chương trình “Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2021 Triển khai thực hiện Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025”, trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Kế hoạch số 245/KH-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2021 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/2020/NQ-HDND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của HĐNĐ thành phố quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; nguồn kinh phí từ Dự án “Các trung tâm đổi mới sáng tạo xanh” và các nguồn kinh phí hợp pháp khác triển khai trên địa bàn.

2. Kinh phí từ nguồn vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư…).

3. Vốn tín dụng: Vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP của Chính phủ; các gói tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng khác.

4. Vốn huy động hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện lồng ghép các kế hoạch, chương trình dự án trên địa bàn thực hiện các nội dung:

a) Hướng dẫn các địa phương lồng ghép vào các nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch này.

b) Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về HTX NN, cán bộ và thành viên HTX NN và các tổ chức kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp.

c) Thực hiện về chính sách liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị nông sản; xây dựng các mô hình HTX NN áp dụng các biện pháp thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu; mô hình hợp tác nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số; sản xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt; mô hình kinh tế nông nghiệp tuần hoàn.

d) Lồng ghép tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, học tập kinh nghiệm, kết nối, chia sẻ thông tin cho các HTX NN về thích ứng với biến đổi khí hậu.

đ) Kịp thời đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có các giải pháp, sáng kiến hiệu quả thiết thực trong việc thích ứng với biến đổi khí hậu trong nông thôn.

e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện Kế hoạch; đồng thời tổng hợp báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

2. Liên minh Hợp tác xã thành phố: Tham gia tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã; chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng thí điểm và nhân rộng các mô hình hợp tác xã thích ứng với biến đổi khí hậu, tư vấn, củng cố nâng cao chất lượng hoạt động cho các HTX.

3. Sở Công Thương: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tăng cường công tác hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối thị trường và cung cấp các thông tin thị trường nông sản trong và ngoài nước để các HTX NN có cơ sở đề xuất kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả.

4. Sở Khoa học và Công nghệ: Tăng cường hỗ trợ ngành Nông nghiệp trong việc triển khai và chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về giải pháp sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Cung cấp thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu, dự báo, cảnh báo sớm thiên tai và các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan để các hợp tác xã và người dân có biện pháp tổ chức sản xuất phù hợp.

6. Ủy ban nhân dân quận, huyện:

a) Lồng ghép vào nguồn vốn thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn quản lý để hỗ trợ thực hiện đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.

b) Chỉ đạo lồng ghép các chương trình, đề án, kế hoạch trên địa bàn quản lý để tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

c) Tổ chức tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực cho cán bộ và thành viên trong HTX NN.

d) Phát triển đội ngũ tư vấn, lực lượng khuyến nông tại địa phương để tư vấn, hỗ trợ phù hợp với nhu cầu của HTX NN theo điều kiện thực tế của địa phương.

đ) Chỉ đạo thúc đẩy, hỗ trợ các HTX NN trên địa bàn chuyển đổi sản xuất nông nghiệp theo hướng thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu, liên kết chuỗi giá trị, xây dựng và nhân rộng mô hình HTX NN áp dụng các biện pháp thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu.

e) Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

7. Chế độ báo cáo: Các Sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch đã đề ra; đồng thời báo cáo kết quả định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/6), báo cáo năm (trước ngày 10/12) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của đơn vị gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.

Các Sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tại phụ lục đính kèm Kế hoạch này, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch đã đề ra; đồng thời báo cáo kết quả định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/6), báo cáo năm (trước ngày 10/12) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của đơn vị gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.

Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này. Đồng thời tổng hợp báo cáo định kỳ gửi Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch Nâng cao năng lực hợp tác xã nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có những khó khăn, vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hè

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2023 nâng cao năng lực hợp tác xã nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

  • Số hiệu: 142/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 04/07/2023
  • Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Hè
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/07/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản