Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 03 tháng 3 năm 2023 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Công văn số 7984/UBND-VXNV ngày 28/11/2022 về điều chỉnh một số chỉ tiêu Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2388/QĐ-UBND ngày 10/12/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 2519/QĐ-UBND ngày 23/12/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, năm 2023 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
Nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Yêu cầu
- Giảm nghèo bền vững, thực chất, không chạy theo thành tích; tập trung nguồn lực hỗ trợ cho các hộ đăng ký thoát nghèo và các hộ có khả năng thoát nghèo bền vững; công khai, minh bạch các nguồn lực hỗ trợ.
- Các ngành, các cấp tập trung xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch giảm nghèo, phấn đấu thực hiện hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
1. Mục tiêu cụ thể
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 2%-2,5%/năm theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021- 2025, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo giảm bình quân từ 4%-5% trở lên.
Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm.
2. Kết quả và chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được năm 2023
a) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2023 còn 22,31%, số hộ nghèo đến cuối năm 2023 còn 18.311 hộ (giảm 1.970 hộ), chi tiết theo biểu đính kèm.
- Hoàn thành các công trình phục vụ sản xuất và dân sinh trên địa bàn các huyện nghèo theo kế hoạch đầu tư.
- Triển khai tối thiểu 02 dự án giảm nghèo liên kết theo chuỗi giá trị.
- Phấn đấu 80% người có khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.
- Phấn đấu hỗ trợ mỗi hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có khả năng năng lao động có việc làm bền vững.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng tập huấn kiến thức cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; lập kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
Tối thiểu 500 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
Tối thiểu 100 người lao động thuộc các huyện nghèo được hỗ trợ đào tạo; trong đó, có khoảng 50 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ít nhất 80% hộ gia đình có người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sẽ thoát nghèo). Hỗ trợ khoảng 10 người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia BHYT; phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo xuống dưới 35%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
90% trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi.
Tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc huyện nghèo qua đào tạo đạt 50%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 20%.
100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Hỗ trợ khoảng 200 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh:
86% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 63,5% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin:
- 85% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet.
- 95% các hộ gia đình sinh sống ở địa bàn huyện nghèo được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.
1. Các chính sách giảm nghèo thường xuyên
Các ngành, các cấp triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo thường xuyên (chính sách dạy nghề, tạo việc làm; tín dụng ưu đãi; hỗ trợ về giáo dục, đào tạo; y tế; nhà ở; điện; nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường; trợ giúp pháp lý cho người nghèo, cận nghèo) đến người dân, đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các hộ chính sách khác được hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững.
2. Thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
- Hỗ trợ đầu tư 36 công trình, trong đó 21 công trình giao thông, 08 công trình trường học, 02 công trình thủy lợi, 02 công trình cầu, 01 công trình đập; 02 công trình y tế. Duy tu bảo dưỡng 14 công trình.
- Kế hoạch vốn thực hiện: 96.533 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển 87.757 triệu đồng; vốn sự nghiệp 8.776 triệu đồng), trong đó:
Ngân sách trung ương: 93.721 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 85.201 triệu đồng; vốn sự nghiệp 8.520 triệu đồng).
Ngân sách địa phương: 2.812 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 2.556 triệu đồng; vốn sự nghiệp 256 triệu đồng).
- Tổ chức rà soát các danh mục dự án đầu tư, đối với những danh mục dự án không thực hiện được đề xuất báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh điều chỉnh, đảm bảo phù hợp với đối tượng, mục tiêu, nội dung hỗ trợ, nguồn vốn đầu tư của Chương trình.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định. Ủy ban nhân dân huyện Ngân Sơn và huyện Pác Nặm tổ chức thực hiện.
2.2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
Triển khai khoảng 105 mô hình, dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo (thực hiện theo hình thức chuỗi liên kết 02 dự án; hình thức cộng đồng đề xuất 103 dự án).
Kế hoạch vốn thực hiện: 36.987 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương 35.910 triệu đồng; ngân sách địa phương: 1.077 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
2.3.1.Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm; phù hợp với quy hoạch, tiềm năng lợi thế của địa phương.
Kế hoạch vốn thực hiện: 16.313 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương 15.838 triệu đồng; ngân sách địa phương: 475 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.3.2. Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
Triển khai các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo:
- Hoạt động 1: Can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em 0-16 tuổi.
Hoạt động 1.1: Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
Hoạt động 1.2: Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Hoạt động 2: Hoạt động về truyền thông dinh dưỡng: Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, tư vấn về chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em dưới 16 tuổi.
- Hoạt động 3: Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản, y tế trường học, giáo viên ở trường học và liên ngành khác về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em 0-16 tuổi.
- Hoạt động 4: Cung cấp trang thiết bị đánh giá tình trạng dinh dưỡng và các vật tư, dụng cụ, thực phẩm bổ sung, dụng cụ thực hành dinh dưỡng, tài liệu... cho các cơ sở y tế tỉnh, huyện, xã, các thôn bản và trường học để triển khai các hoạt động can thiệp tại cộng đồng.
- Hoạt động 5: Kiểm tra, giám sát, khảo sát, đánh giá thực hiện. Hướng dẫn, tổ chức khảo sát, theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 16 tuổi.
Kế hoạch vốn thực hiện: 5.352 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương 5.196 triệu đồng; ngân sách địa phương: 156 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
2.4.1. Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo; vùng khó khăn
Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; xây dựng các chuẩn, phát triển chương trình, học liệu; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm cho người lao động; phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã; khảo sát, thống kê nhu cầu học nghề; đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
Kế hoạch vốn thực hiện: 45.429 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 44.107 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 17.496 triệu đồng; vốn sự nghiệp 26.611 triệu đồng).
- Ngân sách địa phương: 1.322 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 524 triệu đồng; vốn sự nghiệp 798 triệu đồng).
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.4.2.Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Triển khai các hoạt động (bao gồm công tác tư vấn, giới thiệu cho người lao động và thân nhân người lao động) hỗ trợ khoảng 300 người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
Kế hoạch vốn thực hiện: 1.729 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 1.679 triệu đồng; ngân sách địa phương 50 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện nghèo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.4.3. Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
Xây dựng dự án hỗ trợ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng cơ sở dữ liệu. Cập nhật dữ liệu việc tìm người-người tìm việc; hỗ trợ giao dịch việc làm; quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác; thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động; hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
Kế hoạch vốn thực hiện: 8.198 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 7.959 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 2.766 triệu đồng; vốn sự nghiệp 5.193 triệu đồng).
- Ngân sách địa phương: 239 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 83 triệu đồng; vốn sự nghiệp 156 triệu đồng).
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
Hỗ trợ khoảng 200 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thực hiện xây mới hoặc sửa chữa nhà ở, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên. Định mức hỗ trợ từ NSTW nhà xây mới 40 triệu đồng/hộ; sửa chữa nhà 20 triệu đồng/hộ; ngân sách địa phương đối ứng hỗ trợ xây mới 1,2 triệu đồng/hộ, hỗ trợ sửa chữa 0,6 triệu đồng/hộ.
Kế hoạch vốn thực hiện: 7.746 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương 7.520 triệu đồng; ngân sách địa phương 226 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện nghèo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
2.6.1. Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
Hỗ trợ thực hiện việc duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ tại các điểm cung cấp thông tin công cộng để phục vụ nhân dân tại ít nhất 20 xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
Đầu tư thiết lập mới 03 đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin viễn thông; mở rộng, thay thế bằng các cụm loa ứng dụng công nghệ thông tin viễn thông tại ít nhất 23 xã.
Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở.
Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội (sản xuất mới các sản phẩm truyền thông khác) để đăng tải, phát sóng trên hệ thống truyền thanh cơ sở.
Hỗ trợ kinh phí sản xuất mới các tác phẩm báo chí; lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng.
Kế hoạch vốn thực hiện: 8.082 triệu đồng từ vốn sự nghiệp, trong đó: Ngân sách trung ương: 7.847 triệu đồng; ngân sách địa phương 235 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bưu điện tỉnh và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định.
2.6.2. Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo. Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền; kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay về công tác giảm nghèo. Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông, định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cấp cơ sở.
Kế hoạch vốn thực hiện: 2.253 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 2.187 triệu đồng; ngân sách địa phương: 66 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định.
2.7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương trình
2.7.1. Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức học tập trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
Kế hoạch vốn thực hiện: 5.060 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 4.913 triệu đồng; ngân sách địa phương: 147 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định.
2.7.2. Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm ở các cấp; ứng dụng phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
Kế hoạch vốn thực hiện: 2.706 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 2.627 triệu đồng; ngân sách địa phương: 79 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững phân bổ theo Quyết định số 2388/QĐ-UBND ngày 10/12/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023. Tổng kế hoạch vốn: 236.388 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương 229.504 triệu đồng (Vốn đầu tư 105.463 triệu đồng; Vốn sự nghiệp 124.041 triệu đồng); Ngân sách địa phương: 6.884 triệu đồng (Vốn đầu tư 3.163 triệu đồng; Vốn sự nghiệp: 3.721 triệu đồng).
2. Lồng ghép kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các chương trình dự án khác trên địa bàn tỉnh.
3. Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội của Trung ương và địa phương.
4. Nguồn vốn thực hiện chính sách giảm nghèo thường xuyên (chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục và đào tạo, nhà ở, tiền điện…).
5. Huy động nguồn lực xã hội hóa từ đóng góp của các cá nhân, tổ chức, đơn vị và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Cấp ủy, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững; nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, triển khai thực hiện. Phân công trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân phụ trách công tác giảm nghèo.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tiếp tục tổ chức và thực hiện tốt phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, vận động, tiếp nhận và sử dụng hiệu quả Quỹ Vì người nghèo các cấp, tạo nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo, góp phần chăm lo, giúp đỡ người nghèo vượt qua khó khăn, xây dựng cuộc sống ổn định thoát nghèo bền vững; chủ động giám sát công tác giảm nghèo trên địa bàn.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm khơi dậy ý chí vươn lên thoát nghèo; xây dựng phóng sự tuyên truyền các tập thể, cá nhân điển hình tiêu biểu đăng ký thoát nghèo, giới thiệu cách làm sáng tạo, kinh nghiệm hay, mô hình, dự án thành công về giảm nghèo trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng tuyên truyền cho người dân sinh sống tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn về công tác giảm nghèo.
3. Thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo thường xuyên
Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, đầu tư trọng tâm, trọng điểm phù hợp với quy hoạch, tiềm năng của địa phương để đạt được mục tiêu của Chương trình; xây dựng và phát triển các mô hình sinh kế, dự án giảm nghèo, giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người dân; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các mô hình, dự án giảm nghèo để kịp thời khắc phục những tồn tại hạn chế, nhân rộng các cách làm hay, mô hình hiệu quả. Tiếp tục triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ giảm nghèo thường xuyên, tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, việc làm, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và các dịch vụ xã hội khác).
4. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho giảm nghèo
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn được phân bổ theo đúng mục tiêu của Chương trình, lồng ghép với các nguồn vốn khác để thực hiện; tích cực xã hội hóa, vận động, huy động các đơn vị, doanh nghiệp tham gia giúp đỡ hộ nghèo và các đối tượng xã hội yếu thế; công khai, minh bạch các nguồn vốn, thực hiện theo thứ tự ưu tiên, không dàn trải.
5. Nâng cao năng lực, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
Thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định, phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan số hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. Theo dõi, cập nhật đầy đủ, hồ sơ, số liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Các cấp, các ngành thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện; chủ động chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn các nội dung liên quan và đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Tích cực vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo.
Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát, đánh giá, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện; kịp thời biểu dương khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện công tác giảm nghèo.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm; dự án 1, dự án 2, dự án 4, tiểu dự án 2 thuộc dự án 6 và dự án 7 Mục III Kế hoạch này.
- Xây dựng phương án chi tiết phân bổ nguồn vốn đầu tư, vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện; triển khai công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư; hướng dẫn cơ chế quản lý các dự án đầu tư theo quy định; kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của Chương trình gắn với mục tiêu giảm nghèo.
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh việc cân đối, bố trí đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch; hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện công tác giảm nghèo theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện tiểu dự án 1 thuộc dự án 3 Mục III Kế hoạch này; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn việc thực hiện chính sách về y tế thuộc tiểu dự án 2 Dự án 3 Mục III Kế hoạch này; đồng thời phối hợp hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo thẩm quyền.
Chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định hiện hành.
Chủ trì, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và Dự án 5 Mục III Kế hoạch này, đồng thời phối hợp hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện tiểu dự án 1 thuộc dự án 6 Mục III Kế hoạch này.
Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
Chủ trì, hướng dẫn các chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số thuộc diện người được trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh. Phối hợp tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến lĩnh vực tư pháp cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chức năng, nhiệm vụ.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành và các đơn vị liên quan lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
11. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Đảm bảo đủ nguồn vốn, hướng dẫn quy trình, thủ tục và tạo điều kiện cho các đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, các đối tượng chính sách xã hội, học sinh, sinh viên, hộ đồng bào dân tộc thiểu số… tiếp cận thuận lợi nguồn vốn vay và được vay vốn, sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích, hiệu quả.
12. Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn
Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa về công tác giảm nghèo; tuyên truyền các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả; tuyên truyền về kết quả hoạt động giảm nghèo, thông qua đó nâng cao trách nhiệm về công tác giảm nghèo cho toàn xã hội.
13. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và công tác rà soát hộ nghèo tại các Sở, ngành và địa phương theo quy định; vận động các nguồn vốn xã hội hóa cho công tác giảm nghèo.
14. Các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh: Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến công tác giảm nghèo; nghiên cứu, lồng ghép nhiệm vụ của đơn vị với các hoạt động của Chương trình giảm nghèo, đảm bảo phù hợp, hiệu quả, không chồng chéo. Phối hợp, tham gia đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác giảm nghèo theo kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn; trong đó xác định cụ thể mục tiêu giảm số hộ nghèo, nguồn vốn thực hiện, số mô hình, dự án triển khai; số công trình đầu tư,… đề ra các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, ban, ngành, cán bộ theo dõi, giúp đỡ địa bàn; tập trung nguồn lực, định hướng thực hiện hoàn thành kế hoạch; quan tâm, ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo có người có công với cách mạng thoát nghèo bền vững.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo; triển khai đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của Trung ương, của tỉnh đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tích cực vận động xã hội hóa để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững.
- Huy động, phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí theo đúng quy định, đúng mục tiêu của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; tập trung ưu tiên nguồn lực dành cho các nhiệm vụ hoàn thành mục tiêu giảm nghèo.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo định kỳ và thường xuyên đảm bảo chính xác, kịp thời, công khai, không chạy theo thành tích; nắm chắc nguyên nhân nghèo để có giải pháp hỗ trợ, phân công giúp đỡ các hộ thoát nghèo phù hợp, hiệu quả; theo dõi, quản lý cơ sở dữ liệu, hồ sơ về hộ nghèo, hộ cận nghèo đầy đủ, đúng quy định.
- Tổ chức đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác giảm nghèo, báo cáo giám sát theo định kỳ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, năm 2023 trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các ngành, các cấp chỉ đạo sát sao, thực hiện nghiêm túc và hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững theo Kế hoạch./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU GIẢM TỶ LỆ HỘ NGHÈO NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 03/03/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
STT | Tên đơn vị | Tổng số hộ dân đầu năm 2023 (hộ) | Số hộ nghèo đầu năm 2023 (hộ) | Tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 2023 (%) | Mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2023 | ||
Giảm số hộ nghèo (hộ) | Giảm tỷ lệ hộ nghèo (%) | Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2023 (%) | |||||
1 | Thành phố Bắc Kạn | 12.239 | 285 | 2,33 | 23 | 0,19 | 2,14 |
2 | Huyện Ba Bể | 12.247 | 3.223 | 26,32 | 306 | 2,5 | 23,82 |
3 | Huyện Bạch Thông | 8.691 | 1.425 | 16,40 | 148 | 1,70 | 14,70 |
4 | Huyện Chợ Đồn | 13.238 | 2.125 | 16,05 | 212 | 1,60 | 14,45 |
5 | Huyện Chợ Mới | 10.392 | 1.971 | 18,97 | 193 | 1,86 | 17,11 |
6 | Huyện Na Rì | 10.241 | 3.732 | 36,44 | 358 | 3,50 | 32,94 |
7 | Huyện Ngân Sơn | 7.475 | 3.553 | 47,53 | 345 | 4,62 | 42,91 |
8 | Huyện Pác Nặm | 7.568 | 3.967 | 52,42 | 385 | 5,09 | 47,33 |
| Tổng số | 82.091 | 20.281 | 24,71 | 1.970 | 2,40 | 22,31 |
- 1Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2022 về truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 2Kế hoạch 2442/KH-UBND năm 2022 triển khai công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2022 tổ chức bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 5Kế hoạch 14/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023
- 6Kế hoạch 66/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2024 thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2024-2025
- 1Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2022 về truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 3Kế hoạch 2442/KH-UBND năm 2022 triển khai công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2022 tổ chức bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 6Quyết định 2388/QĐ-UBND năm 2022 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Quyết định 2519/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8Kế hoạch 14/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023
- 9Kế hoạch 66/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 10Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2024 thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2024-2025
Kế hoạch 139/KH-UBND 2023 thực hiện công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 139/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 03/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra