- 1Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 2388/QĐ-UBND năm 2022 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Thông tư 01/2022/TT-UBDT quy định về Quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Kế hoạch 760/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 02 tháng 3 năm 2023 |
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 10/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh năm 2023 (sau đây gọi tắt là Chương trình), cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý Chương trình; kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình của các đơn vị, địa phương; qua đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong tổ chức thực hiện kiến nghị đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý.
- Đánh giá, xác định được mức độ đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, kế hoạch đề ra tại một thời điểm nhất định.
2. Yêu cầu
- Công tác giám sát, đánh giá phải bám sát mục tiêu, nội dung của các dự án, tiểu dự án, nội dung của Chương trình; thu thập tổng hợp, báo cáo phải được thực hiện đúng thời gian, nội dung và biểu mẫu theo quy định; bảo đảm khách quan, phản ánh trung thực, đúng thực chất, kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý những tồn tại, hạn chế và các vấn đề khác phát hiện sau giám sát.
- Hoạt động giám sát, đánh giá phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, không trùng lặp, chồng chéo, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giám sát.
- Chủ trì Chương trình, chủ dự án thành phần (chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần thuộc Chương trình), chủ đầu tư các dự án, hoạt động thuộc Chương trình.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương và đối tượng tham gia thực hiện Chương trình.
2.1. Theo dõi Chương trình
- Nội dung, quy trình thực hiện theo khoản A mục III tại Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh.
- Thu thập thông tin, tổng hợp và báo cáo theo các mẫu biểu và phụ lục theo Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh bao gồm: Phụ lục 01, các biểu từ số 2.1 đến số 2.10 trong phụ lục 02, mẫu số 3.1 và mẫu số 3.2 phụ lục 03 tương ứng với các dự án, tiểu dự án, nội dung hoạt động của Chương trình thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách.
- Thời gian báo cáo:
UBND cấp huyện báo cáo theo mẫu 3.1 phụ lục 03 (gửi kèm theo phụ lục 01, các biểu từ số 2.1 đến số 2.10 trong phụ lục 02, mẫu số 3.2 phụ lục 03) gửi Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 05/9/2023 để tổng hợp toàn tỉnh; cập nhật bổ sung số liệu năm 2023 theo Phụ lục 01 trước ngày 05/02/2024.
(Căn cứ quy trình thực hiện theo khoản B mục III tại Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh, UBND cấp huyện quy định cụ thể thời gian cấp xã và Chủ đầu tư ở cấp huyện, Chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp huyện báo cáo cho phù hợp).
Cấp tỉnh:
Các chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp tỉnh báo cáo theo mẫu 3.1 phụ lục 03 (gửi kèm theo phụ lục 01, các biểu từ số 2.1 đến số 2.10 trong phụ lục 02, mẫu số 3.2 phụ lục 03) gửi Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 05/9/2023 để tổng hợp toàn tỉnh; cập nhật bổ sung số liệu năm 2023 theo Phụ lục 01 trước ngày 05/02/2024.
Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp báo cáo theo mẫu 3.1 phụ lục 03 (gửi kèm theo phụ lục 01, các biểu từ số 2.1 đến số 2.10 trong phụ lục 02, mẫu số 3.2 phụ lục 03) trình UBND tỉnh trước ngày 15/9/2023 ban hành gửi Ủy ban Dân tộc (Văn phòng điều phối Chương trình) trước ngày 25/9/2023; cập nhật bổ sung số liệu năm 2023 theo Phụ lục 01 trước ngày 10/02/2024.
2.2. Kiểm tra chương trình
- Các cơ quan, đơn vị thuộc các cấp kiểm tra thực hiện Chương trình theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất theo yêu cầu cụ thể của cơ quan có thẩm quyền khi cần thiết.
- Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025 tổ chức các đoàn kiểm tra nắm tình hình triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương (dự kiến 02 cuộc/năm).
- Nội dung, quy trình thực hiện theo khoản A mục III tại Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh.
- Báo cáo kiểm tra Chương trình: Trong thời gian 10 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt kiểm tra, đoàn kiểm tra gửi báo cáo về cơ quan thường trực Chương trình cùng cấp để tổng hợp, báo cáo cấp trên.
2.3. Các đơn vị, địa phương các cấp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình đột xuất hoặc theo chủ đề theo yêu cầu của các đoàn kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền.
3.1. Đánh giá giữa kỳ (2021-2023)
- Nội dung, quy trình thực hiện theo khoản B mục III tại Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh.
- Thu thập thông tin, tổng hợp và báo cáo theo các mẫu biểu và phụ lục theo Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh bao gồm: Phụ lục 01, các biểu từ số 2.1 đến số 2.10 trong phụ lục 02, mẫu số 3.2 phụ lục 03 và phụ lục 04 tương ứng với các dự án, tiểu dự án, nội dung hoạt động của Chương trình thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách.
- Thời gian báo cáo:
UBND huyện lập báo cáo đánh giá thực hiện Chương trình cấp huyện theo mẫu tại Phụ lục 04 (gửi kèm theo Phụ lục 01, các biểu từ số 2.1 đến số 2.10 trong phụ lục 02, mẫu số 3.2 phụ lục 03) gửi về Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 05/9/2023; cập nhật bổ sung số liệu giữa kỳ tại Phụ lục 01 trước ngày 05/2/2024.
(Căn cứ quy trình thực hiện theo khoản B mục III tại Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh, UBND cấp huyện quy định cụ thể thời gian cấp xã và Chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp huyện báo cáo cho phù hợp).
Cấp tỉnh:
Chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp tỉnh tổng hợp thông tin, lập báo cáo đánh giá thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của Chương trình thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh theo mẫu tại Phụ lục 04 (gửi kèm theo Phụ lục 01, các biểu từ số 2.1 đến số 2.10 trong phụ lục 02, mẫu số 3.2 phụ lục 03) gửi chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp trung ương, Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 05/9/2023 để tổng hợp toàn tỉnh; cập nhật bổ sung số liệu năm 2023 theo Phụ lục 01 trước ngày 05/02/2024.
Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp thông tin từ cấp huyện và các chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp tỉnh, lập báo cáo đánh giá thực hiện Chương trình cấp tỉnh theo mẫu tại Phụ lục số 04 (gửi kèm theo Phụ lục 01, các biểu từ số 2.1 đến số 2.10 trong phụ lục 02, mẫu số 3.2 phụ lục 03) trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/9/2023 ban hành gửi Ủy ban Dân tộc (Văn phòng điều phối Chương trình) trước ngày 25/9/2023; cập nhật bổ sung số liệu năm 2023 theo Phụ lục 01 trước ngày 10/02/2024.
3.2. Ngoài đánh giá giữa kỳ nêu trên, các cấp (tỉnh, huyện, xã) thực hiện đánh giá đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Giám sát đầu tư của cộng đồng
Thực hiện theo khoản C mục III tại Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh và hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc các cấp.
Kinh phí tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn kinh phí của Tiểu dự án 3 “Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình” thuộc Dự án 10 của Chương trình (bao gồm ngân sách trung ương, ngân sách địa phương theo quy định và nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác) đã giao cho các đơn vị, địa phương tại Quyết định số 2388/QĐ-UBND ngày 10/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023 và kinh phí năm 2022 chuyển sang giải ngân năm 2023 theo quy định.
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình theo quy định; phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện chương trình tại các địa phương.
- Tổng hợp kết quả giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, Ủy ban Dân tộc định kỳ và đột xuất theo quy định.
- Trực tiếp giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình được phân công chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh tham mưu cho Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025 ban hành kế hoạch và tổ chức các đoàn kiểm tra nắm tình hình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương (dự kiến 02 cuộc/năm).
3. Các sở, ngành, đơn vị chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình
Căn cứ nhiệm vụ được UBND tỉnh giao tại Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn (Kế hoạch số 760/KH-UBND ngày 28/11/2022 của UBND tỉnh), kế hoạch thực hiện năm 2023 và kế hoạch thực hiện giám sát, đánh giá Chương trình giai đoạn 2021-2025 (Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh) triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch này, trong đó tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình được phân công phụ trách; hướng dẫn các đơn vị liên quan và UBND cấp huyện, xã triển khai giám sát, đánh giá trên địa bàn; tổng hợp kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do sở, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện.
- Báo cáo kết quả thực hiện đối với các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình do sở, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện gửi về Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban Dân tộc.
4. Cục Thống kê tỉnh phối hợp thống kê các chỉ số liên quan tại phụ lục số 01 kèm theo Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện và báo cáo kết quả giám sát, đánh giá theo quy định.
- Chỉ đạo các phòng, ban cấp huyện (chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp huyện), UBND cấp xã xây dựng kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn và thực hiện báo cáo theo quy định.
6. Chủ đầu tư, đơn vị thực hiện
Xây dựng kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá, cập nhật số liệu và báo cáo các dự án, hoạt động cụ thể theo quy định tại kế hoạch này và theo hướng dẫn của chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp giám sát việc thực hiện Chương trình theo quy định; chỉ đạo thực hiện giám sát của cộng đồng theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2209/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Kế hoạch 9192/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 tỉnh Khánh Hòa - năm 2022
- 3Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4Nghị quyết 30/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Kế hoạch 1868/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030, giai đoạn I: từ năm 2022 đến năm 2025
- 6Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2023
- 7Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- 1Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Thông tư 01/2022/TT-UBDT quy định về Quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Kế hoạch 2209/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Kế hoạch 9192/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 tỉnh Khánh Hòa - năm 2022
- 5Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Kế hoạch 760/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Nghị quyết 30/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Quyết định 2388/QĐ-UBND năm 2022 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9Kế hoạch 1868/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030, giai đoạn I: từ năm 2022 đến năm 2025
- 10Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2023
- 11Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 137/KH-UBND về giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023
- Số hiệu: 137/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 02/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định