- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Chỉ thị 8141/CT-BNN-BVTV năm 2020 về tiếp tục triển khai Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao và có tiềm năng xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 147/QĐ-UBND năm 2022 về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025
- 4Chỉ thị 653/CT-BNN-BVTV năm 2022 về sử dụng phân bón tiết kiệm, cân đối và hiệu quả do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 8 năm 2022 |
Thực hiện các Chỉ thị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 8141/CT-BNN-BVTV ngày 24/11/2020 về việc tiếp tục triển khai Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên các cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao và có tiềm năng xuất khẩu; số 653/CT-BNN-BVTV ngày 25/01/2022 về việc sử dụng phân bón tiết kiệm, cân đối và hiệu quả; theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2865/TTr-SNNPTNT-TTBVTV ngày 23/8/2022, UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên các cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2024, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Giảm thiểu mối nguy hại do lạm dụng hóa chất, nhất là thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đối với sức khỏe cộng đồng, môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; giảm chi phí sản xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả; hướng đến nền sản xuất nông nghiệp bền vững trên cơ sở cân bằng hệ sinh thái để quản lý dịch hại và bảo tồn thiên địch, thông qua áp dụng hài hòa các biện pháp canh tác, tăng khả năng chống chịu của cây trồng, góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2024
- Tập huấn cho cán bộ phụ trách nông nghiệp cấp huyện đủ năng lực để hướng dẫn nông dân áp dụng các nguyên tắc, quy trình kỹ thuật về quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), “1 phải, 5 giảm” trên các cây trồng chủ lực.
- Xây dựng mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật về “1 phải, 5 giảm” trên cây lúa và quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây rau.
- Giúp nâng cao nhận thức cho cán bộ phụ trách nông nghiệp và nông dân trong việc xây dựng nền sản xuất nông nghiệp bền vững; hiểu biết và áp dụng được các biện pháp thích hợp nhằm hạn chế tác hại của sâu bệnh, tăng năng suất, chất lượng nông sản; giúp giảm chi phí sản xuất, giảm lượng thuốc BVTV độc hại tồn dư trên sản phẩm, đảm bảo sức khỏe người lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm, cân bằng hệ sinh thái đồng ruộng, tăng lợi nhuận trên mỗi đơn vị diện tích canh tác, sản phẩm mang lại giá trị kinh tế cao hơn.
a) Nội dung tập huấn:
- Các kiến thức cơ bản và mục đích, ý nghĩa, nguyên tắc của Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên các cây trồng chủ lực.
- Giải pháp kỹ thuật xây dựng các mô hình “1 phải, 5 giảm” trên cây lúa, mô hình ứng dụng IPM trên cây rau.
b) Đối tượng tham gia: Công chức, viên chức công tác tại phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc phòng Kinh tế) các huyện, thị xã, thành phố; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố.
c) Quy mô và địa điểm thực hiện: Tổ chức 04 ngày/01 lớp tập huấn cấp huyện; với số lượng 35 học viên/lớp; lớp học được tổ chức tập trung tại thành phố Quảng Ngãi.
d) Thời gian thực hiện: Năm 2023
đ) Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2. Xây dựng mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật về “1 phải, 5 giảm” trong sản xuất lúa:
a) Quy mô và địa điểm thực hiện: Xây dựng 15 mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật về “1 phải, 5 giảm” trong sản xuất lúa, tại các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Ba Tơ, thị xã Đức Phổ, thành phố Quảng Ngãi; với quy mô 02ha/01 mô hình/vụ/huyện, thị xã, thành phố.
b) Thời gian thực hiện trong 02 vụ: Hè Thu 2023, Đông Xuân 2023 - 2024.
c) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thị xã, thành phố (nơi có đăng ký triển khai thực hiện mô hình).
3. Xây dựng mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật về quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây rau:
a) Quy mô và địa điểm thực hiện: Xây dựng 08 mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật về quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây rau, tại các vùng trồng rau trọng điểm của các huyện: Bình Sơn, Tư Nghĩa, Mộ Đức và thành phố Quảng Ngãi; với quy mô 0,4ha/01 mô hình/năm/huyện, thành phố.
b) Thời gian thực hiện trong hai năm: 2023 - 2024
c) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố (nơi có đăng ký triển khai thực hiện mô hình).
4. Tổ chức hội nghị đầu bờ, nhân rộng các mô hình:
a) Đối tượng tham gia: UBND các xã, hợp tác xã, hộ nông dân có tham gia sản xuất trồng trọt trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố (nơi có triển khai thực hiện mô hình).
b) Quy mô thực hiện: Tổ chức 23 cuộc hội nghị đầu bờ nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả đã được thực hiện trong nội dung kế hoạch; trong đó: 15 cuộc hội nghị đầu bờ nhân rộng mô hình “1 phải, 5 giảm” trong sản xuất lúa và 08 cuộc hội nghị đầu bờ nhân rộng mô hình IPM trên cây rau.
c) Thời gian tổ chức: Từ 2023 - 2024
d) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thị xã, thành phố (nơi đã triển khai thực hiện mô hình).
III. THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2024.
2. Tiến độ và kinh phí thực hiện các nội dung kế hoạch:
a) Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh cấp giai đoạn 2022 - 2024 (thay cho giai đoạn 2021 - 2023) theo Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025.
b) Tổng nhu cầu kinh phí: 1.508.285.909 đồng (Bằng chữ: Một tỷ, năm trăm lẻ tám triệu, hai trăm tám mươi lăm nghìn, chín trăm lẻ chín đồng).
Trong đó:
- Vốn ngân sách tỉnh: 1.184.028.409 đồng (Bằng chữ: Một tỷ, một trăm tám mươi bốn triệu, không trăm hai mươi tám nghìn, bốn trăm lẻ chín đồng).
- Vốn huy động đóng góp của người dân (công chăm sóc, phân bón,... đúng theo định mức kỹ thuật và được hưởng lợi từ kết quả thực hiện mô hình): 324.257.500 đồng (Bằng chữ: Ba trăm hai mươi bốn triệu, hai trăm năm mươi bảy nghìn, năm trăm đồng).
- Phân kỳ thực hiện:
Đơn vị tính: Đồng
STT | Nội dung hoạt động | Số lượng | Tổng số | Phân kỳ kinh phí thực hiện theo các năm | Nguồn vốn/ Đơn vị chủ trì thực hiện | |
Năm 2023 | Năm 2024 | |||||
1 | Tổ chức 01 lớp tập huấn cấp huyện về ứng dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp trên các cây trồng chủ lực | 01 | 33.850.000 | 33.850.000 |
| Ngân sách tỉnh/Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2 | Xây dựng mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật về “1 phải, 5 giảm” trong sản xuất lúa | 15 | 738.580.226 (15 mô hình) | 393.771.272 (08 mô hình) | 344.549.863 (07 mô hình) | Ngân sách tỉnh cấp cho UBND cấp huyện; Huyện phân bổ kinh phí và chỉ đạo Trung tâm DVNN cấp huyện để tổ chức thực hiện |
253.057.500 (15 mô hình) | 134.964.000 (08 mô hình) | 118.093.500 (07 mô hình) | Nguồn vốn huy động đóng góp của người dân tham gia Chương trình IPM | |||
3 | Xây dựng mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật về quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây rau | 08 | 242.807.273 (08 mô hình) | 121.403.636 (04 mô hình) | 121.403.636 (04 mô hình) | Ngân sách tỉnh cấp cho UBND cấp huyện; Huyện phân bổ kinh phí và chỉ đạo Trung tâm DVNN cấp huyện để tổ chức thực hiện |
71.200.000 (08 mô hình) | 35.600.000 (04 mô hình) | 35.600.000 (04 mô hình) | Nguồn vốn huy động đóng góp của người dân tham gia Chương trình IPM | |||
4 | Tổ chức Hội nghị đầu bờ | 23 | 169.050.000 (23 mô hình) | 88.200.000 (12 mô hình) | 80.850.000 (11 mô hình) | Ngân sách tỉnh cấp cho UBND cấp huyện; Huyện phân bổ kinh phí và chỉ đạo Trung tâm DVNN cấp huyện để tổ chức thực hiện |
Tổng vốn ngân sách nhà nước | 1.184.028.409 | 637.224.909 | 546.803.500 |
| ||
Tổng vốn huy động từ người dân tham gia | 324.257.500 | 170.564.000 | 153.693.500 |
| ||
Tổng kinh phí | 1.508.285.909 | 807.788.909 | 700.497.000 |
|
1. Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với UBND cấp huyện để theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện nội dung Kế hoạch triển khai Chương trình IPM trên các cây trồng chủ lực giai đoạn 2022 - 2024 sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Hằng năm, tại thời điểm xây dựng dự toán, căn cứ vào chương trình, kế hoạch IPM được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
c) Chỉ đạo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật phối hợp với các phòng, ban chức năng của huyện để thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch này; kiểm tra tiến độ và trước ngày 20/11 hằng năm tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đúng quy định.
d) Chủ trì xây dựng nội dung tài liệu để tổ chức 01 lớp tập huấn cấp huyện về ứng dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên các cây trồng chủ lực.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, trên cơ sở dự toán do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp và tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét bố trí kinh phí theo phân cấp và khả năng cân đối ngân sách để tổ chức thực đúng quy định.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Hằng năm, kịp thời xây dựng kinh phí thực hiện nội dung Kế hoạch này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí theo đúng quy định.
b) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện đạt hiệu quả các nội dung Kế hoạch này; Triển khai lồng ghép với các chương trình, dự án khác để nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh việc nhân rộng mô hình IPM tại địa phương.
c) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND cấp xã phối hợp với các tổ chức Chính trị - Xã hội (Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên...) tuyên truyền vận động, phát động phong trào và xây dựng các chương trình phối hợp hướng dẫn nông dân mở rộng ứng dụng các biện pháp IPM vào sản xuất trồng trọt; đồng thời kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện.
d) Hằng năm, trước ngày 10/11 báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đúng quy định.
đ) Quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả và thanh, quyết toán đúng quy định.
4. Các tổ chức Chính trị - Xã hội (Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên,...)
Phối hợp với địa phương, các ngành chức năng để tuyên truyền, vận động cho đoàn viên, hội viên và nhân dân nâng cao nhận thức về giảm thiểu mối nguy hại do lạm dụng hóa chất, nhất là thuốc bảo vệ thực vật đối với sức khỏe cộng đồng, môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Hình thức thực hiện thông qua các buổi lồng ghép tuyên truyền về “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; hoặc tổ chức các cuộc thi tìm hiểu ứng dụng các biện pháp về quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên các cây trồng chủ lực vào sản xuất trồng trọt,...
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện để đưa tin, bài, tuyên truyền về các mô hình ứng dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực tại các địa phương.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 2080/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình "Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực giai đoạn 2021-2025 tại tỉnh Cao Bằng"
- 3Kế hoạch 766/KH-UBND năm 2021 về đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) đối với một số cây trồng chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025
- 4Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch Thúc đẩy ứng dụng Quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) trên cây trồng giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch hành động thúc đẩy ứng dụng Quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) trên cây trồng chủ lực tại tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2023-2030
- 6Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp trên một số cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao và có tiềm năng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Chỉ thị 8141/CT-BNN-BVTV năm 2020 về tiếp tục triển khai Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao và có tiềm năng xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 2080/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình "Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực giai đoạn 2021-2025 tại tỉnh Cao Bằng"
- 5Kế hoạch 766/KH-UBND năm 2021 về đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) đối với một số cây trồng chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025
- 6Quyết định 147/QĐ-UBND năm 2022 về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025
- 7Chỉ thị 653/CT-BNN-BVTV năm 2022 về sử dụng phân bón tiết kiệm, cân đối và hiệu quả do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch Thúc đẩy ứng dụng Quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) trên cây trồng giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch hành động thúc đẩy ứng dụng Quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) trên cây trồng chủ lực tại tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2023-2030
- 10Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp trên một số cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao và có tiềm năng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên các cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2024
- Số hiệu: 137/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Phước Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định