Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 147/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 18 tháng 02 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX;

Căn cứ Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 27/11/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ XX;

Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 22 về Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2021- 2025;

Căn cứ Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 177TTr-SNNPTNT ngày 17/01/2022.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu;VT, KTN (lnphong73)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đặng Văn Minh

 

KẾ HOẠCH

CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/2/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Thực hiện Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 (gọi tắt là Kế hoạch) với các nội dung:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản; bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực và an ninh quốc phòng. Đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thuận tự nhiên gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết nối bền vững với chuỗi giá trị nông sản toàn quốc; chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp đạt bình quân 4 -5%/năm.

- Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp khoảng 48 - 50%

- Giá trị sản xuất bình quân trên 01 ha đất canh tác nông nghiệp: 100 triệu đồng.

- Tốc độ tăng năng suất lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt bình quân từ 7,0 đến 8,0%/năm.

- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới hình thức hợp tác và liên kết đạt ≥ 3%.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 37%; thành lập mới khoảng 25 hợp tác xã, 01 liên hiệp hợp tác xã; trên 50 HTX hoạt động có hiệu quả; trên 10% hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp; trên 50% hợp tác xã nông nghiệp tham gia liên kết theo chuỗi giá trị.

- 75% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch; 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

- Giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định 52%.

- Phấn đấu đến năm 2025, có 119 xã và 06 huyện đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới.

II. NHIỆM VỤ ĐẾN NĂM 2025

1. Cơ cấu theo 03 nhóm sản phẩm

a) Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia.

- Tập trung đầu tư, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, gắn với công nghiệp chế biến nông sản theo hình thức liên kết chuỗi giá trị bền vững. Ưu tiên nguồn lực đầu tư để thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các chuỗi giá trị gắn với hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và phát triển thương hiệu. Tăng cường liên kết vùng, liên kết ngành để đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực cấp quốc gia, cấp tỉnh, nhóm sản phẩm đặc sản địa phương.

- Định hướng phát triển các nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia

Lúa gạo: Nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, đến năm 2025 diện tích 36.375 ha. Tỷ lệ sử dụng giống nguyên chủng, xác nhận trên 90%. Đẩy mạnh phát triển sản xuất gạo hữu cơ và đa dạng các sản phẩm chế biến từ gạo và phụ phẩm của lúa gạo (rơm, rạ, trấu, cám) để tăng giá trị gia tăng.

Quy hoạch vùng lúa chất lượng cao đến năm 2025 là 10.000 ha; vùng sản xuất lúa chất lượng cao quy hoạch tại các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.

Quy hoạch vùng sản xuất lúa giống của tỉnh là 360 ha (tại các huyện: Bình Sơn 53 ha, Sơn Tịnh 37 ha, Tư Nghĩa 50 ha, Nghĩa Hành 40 ha, Mộ Đức 100 ha, thị xã Đức Phổ 50 ha và thành phố Quảng Ngãi 30 ha), sản lượng khoảng 3.600 tấn lúa giống các loại, đáp ứng khoảng 50% nhu cầu lúa giống phục vụ sản xuất trong tỉnh.

Sắn: Từ năm 2021 đến năm 2025, quy hoạch diện tích trồng sắn 16.000 ha/năm. Đầu tư các giống kháng sâu bệnh tốt, thâm canh sắn đến năm 2025 đạt năng suất 200 tạ/ha, sản lượng khoảng 320.000 tấn, đáp ứng đủ nguyên liệu phục vụ nhà máy chế biến tinh bột, chế biến thức ăn chăn nuôi. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình kỹ thuật canh tác bền vững; áp dụng cơ giới hóa, tăng hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái.

Đàn heo: Ổn định ở mức 450.000 - 500.000 con; phát triển chăn nuôi heo với các giống cao sản theo hướng trang trại công nghiệp; tăng đàn heo chăn nuôi theo hướng hữu cơ, an toàn sinh học; phát triển các giống heo bản địa có giá trị kinh tế cao. Ưu tiên phát triển chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, hệ thống giết mổ công nghiệp hiện đại, bảo đảm an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm gắn với vùng chăn nuôi tập trung. Phát triển đàn heo theo hướng nạc, tỷ lệ heo lai 2-3 máu chiếm 50% và heo ngoại chiếm 30 - 40% trong tổng đàn; giảm chăn nuôi nông hộ, phát triển chăn nuôi heo trang trại chiếm khoảng 50%.

Thịt và trứng gia cầm: Duy trì, ổn định tổng đàn có 06 triệu con, trong đó khoảng 65-70% đàn gà và 30-35% đàn thủy cầm. Chủ động con giống để cung cấp cho chăn nuôi gia cầm tập trung theo quy mô trang trại, công nghiệp. Đầu tư, cải tạo giống chất lượng; phát triển các giống gia cầm lông màu, bản địa, có hiệu quả kinh tế cao.

Tôm: Phát triển ngành tôm theo hướng ứng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học. Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ khoảng 850 ha, sản lượng khoảng 7.000 tấn. Tăng cường chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của cả thị trường trong nước và xuất khẩu.

Gỗ, sản phẩm từ gỗ, lâm sản ngoài gỗ: Tập trung phát triển rừng cây gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ, đáp ứng cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và thị trường lâm sản; sản lượng gỗ rừng trồng khai thác (gỗ tròn) hàng năm đạt khoảng 2.132.800 m3.

b) Nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh

- Ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng.

- Đối với các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh có tiềm năng phát triển quy mô lớn, tăng cường liên kết giữa các địa phương để tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung, áp dụng cơ giới hóa gắn với công nghiệp chế biến nông sản; có chính sách, giải pháp và nguồn lực để mở rộng quy mô, chất lượng và thương hiệu sản phẩm để bổ sung vào nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia khi đủ điều kiện.

Cây ngô: Đến năm 2025, diện tích 11.500 ha. Vùng sản xuất ngô chủ yếu bố trí tại các bãi đất bồi, đất thổ, ven sông, suối thuộc các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Lý Sơn và trồng phân tán, rải rác ở các huyện, thị xã, thành phố còn lại trong tỉnh. Phấn đấu năng suất bình quân đạt 60,0 tạ/ha, sản lượng đạt 69.000 tấn.

Cây rau: Diện tích đến năm 2025 là 14.500 ha, năng suất bình quân 163 tạ/ha, sản lượng ước đạt 236.350 tấn. Vùng trồng rau tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi; gồm các chủng loại rau chủ yếu: Rau ăn lá, rau ăn quả và các loại rau gia vị.

Cây dược liệu: Tiếp tục mở rộng diện tích và chủng loại dược liệu hàng hóa có ưu thế trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tiếp tục trồng thử nghiệm (Kim tiền thảo, Ba kích, Cà gai leo, Sa nhân, Sâm Ngọc Linh) và trồng cải tạo, bổ sung, thay thế diện tích cây dược liệu đã khai thác; duy trì, phát triển có hiệu quả diện tích cây dược liệu hiện có trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, tổng diện tích trồng cây dược liệu trên địa bàn tỉnh đạt 3.906,6 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi của tỉnh.

Cây lạc: Diện tích đến năm 2025 khoảng 6.500 ha; năng suất đạt bình quân 23,4 tạ/ha, sản lượng đạt 15.210 tấn.

Hoa tươi: Xây dựng các vùng trồng hoa tại một số xã ở các huyện: Mộ Đức, Tư Nghĩa, Sơn Tịnh, Bình Sơn, Nghĩa Hành và thành phố Quảng Ngãi với qui mô 5-10 ha/vùng. Bố trí trồng luân canh, xen canh trong đất trồng rau trong vườn hộ gia đình.

Cây ăn quả: Đến năm 2025, quy hoạch, cải tạo lại vườn tạp, vườn hộ gia đình và trong phân tán khoảng 5.500 ha. Phát triển đa dạng các loại cây ăn quả; trong đó ưu tiên phát triển một số loại cây ăn quả giá trị kinh tế cao, có lợi thế như: Bưởi da xanh, Chôm chôm Java, sầu riêng, thanh long ruột đỏ, mít thái, nhân hạt lép, chuối tiêu,... và một số cây ăn quả truyền thống: Chuối, xoài, ……

- Đối với vật nuôi

* Đàn trâu: Ổn định tổng đàn trâu đạt 73.000 con, tập trung cải tạo nâng cao tầm vóc đàn trâu ở các huyện miền núi và một số huyện đồng bằng.

* Đối với đàn bò: Xác định bò thịt là sản phẩm hàng hóa của tỉnh, đến năm 2025 tổng đàn bò ổn định khoảng 283.000 con, tỷ lệ bò lai khoảng 75%. Trong đó, chú trọng thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với chế biến các sản phẩm từ thịt bò.

- Đối với hải sản

Sản lượng khai thác thủy sản đến năm 2025 đạt khoảng 260.000 tấn/năm. Đối tượng nuôi chủ lực nước lợ là tôm nước lợ và ốc hương. Diện tích nuôi trồng thủy sản phấn đấu đến năm 2025 đạt 2.400 ha nuôi nước lợ, ngọt. Trong đó, nuôi lợ 700 ha (gồm nuôi trên cát 200 ha, nuôi vùng triều 500 ha), nuôi nước ngọt 1.500 ha và 100.000m3 lồng nuôi mặn (khoảng 2.000 lồng nuôi) trên biển. Sản lượng nuôi trồng thủy sản phấn đấu đến năm 2025 đạt 10.000 tấn, trong đó trong đó tôm nước lợ 7.400 tấn, cá nước ngọt 1.600 tấn, thủy sản khác 1.000 tấn.

c) Nhóm sản phẩm đặc sản địa phương

- Tập trung triển khai các cơ chế, chính sách, giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất, từng bước tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế nhằm phát huy bản sắc, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo và niềm tự hào của người dân, thúc đẩy tổ chức và đảm bảo giá trị của cộng đồng trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh sản phẩm được chứng nhận OCOP trên thị trường trong và ngoài tỉnh.

- Một số sản phẩm cụ thể

Cây quế: Phấn đấu đến năm 2025 diện tích khoảng 5.400 ha. Hàng năm thu hoạch khoảng 400 - 450 ha, với sản lượng khoảng 1.800 tấn-2.000 tấn vỏ quế khô; bố trí trồng chủ yếu ở huyện Trà Bồng.

Cây hành, tỏi: Đến năm 2025, ổn định diện tích trồng hành, tỏi ở huyện Lý Sơn là 300 ha, phấn đấu nâng cao năng suất bình quân đạt 68 tạ/ha, sản lượng đạt 2.040 tấn. Ngoài ra, đến năm 2025, huyện Bình Sơn sản xuất hành tím theo tiêu chuẩn VietGAP được 150 ha/năm, năng suất bình quân ước đạt 85 tạ/ha, sản lượng 1.275 tấn tại xã Bình Hải.

Chè: Phát triển vùng chè truyền thống; cải tạo, khôi phục vùng chè cũ tại huyện Minh Long, xã Hương Trà (huyện Trà Bồng). Đến năm 2025, có khoảng 100 ha, sản lượng đạt 500 tấn chè tươi để cung cấp nhu cầu trong tỉnh và tăng nguồn thu nhập cho người dân.

- Tiếp tục thực hiện bảo tồn nguồn gen, phát triển nhóm sản phẩm đặc trưng của địa phương gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) như heo Kiềng Sắt, gà Hre ...

- Một số sản phẩm được chế biến từ các nguồn nguyên liệu chủ lực, thế mạnh, đặc trưng của địa phương.

2. Cơ cấu lại sản xuất theo từng lĩnh vực

a) Lĩnh vực trồng trọt

- Cơ cấu lại sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực, tăng tỷ trọng cây ăn quả, rau nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường.

- Quản lý và sử dụng hiệu quả đất chuyên trồng lúa, chuyển đổi linh hoạt giữa trồng cây lương thực và cây thực phẩm. Tập trung phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, năng suất cao, giá trị lớn để đáp ứng nhu cầu thị trường và phục vụ du lịch.

- Tổng sản lượng lương thực đến năm 2025 đạt 498.000 tấn; tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt hàng năm trong giai đoạn 2021- 2025 đạt 1,02%/năm.

b) Lĩnh vực chăn nuôi

- Tiến tới ổn định đàn heo với số lượng khoảng 450.000 con. Cơ cấu sản phẩm chăn nuôi: Thịt heo chiếm từ 63 - 65%, thịt gia cầm chiếm từ 8- 10%, thịt gia súc ăn cỏ chiếm từ 26-28%; tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp đạt tương ứng khoảng 20 - 30%; tỷ trọng thịt gia súc, gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt từ 25 - 30%.

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân trên 6%/năm. Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi tuần hoàn ở cả quy mô trang trại và hộ chăn nuôi chuyên nghiệp, bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường.

c) Lĩnh vực thủy sản

Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, bảo vệ quốc phòng, an ninh trên các vùng biển, hải đảo. Ổn định diện tích nuôi, tăng đầu tư theo chiều sâu về công nghệ nuôi và hạ tầng, trang thiết bị hiện đại để tăng năng suất, bảo vệ môi trường và hạn chế nguy cơ dịch bệnh; tập trung vào các đối tượng có giá trị kinh tế cao; phát triển nuôi trồng thủy sản hữu cơ. Tăng cường khai thác thủy sản vùng khơi hiệu quả, bền vững trên cơ sở trừ lượng nguồn lợi thủy sản; xây dựng cơ cấu tàu thuyền, nghề nghiệp, xác định và phân bổ hạn ngạch khai thác thủy sản phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cho phép khai thác nguồn lợi thủy sản. Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản vùng lộng, ven bờ và khai thác nội địa hợp lý, gắn phát triển sinh kế của cộng đồng ngư dân với nuôi trồng thủy sản và du lịch sinh thái.

Cơ cấu tàu thuyền khai thác theo hướng giảm dần tàu có chiều dài dưới 15 mét khai thác vùng biển ven bờ và vùng lộng; tiếp tục giảm tỷ lệ nghề lưới kéo, khuyến khích chuyển đổi sang các nghề khai thác thân thiện với môi trường như tăng nghề rê khơi, nghề câu và nghề vây. Xây dựng hình thành 1 - 2 chuỗi liên kết sản xuất (khai thác, nuôi trồng) - chế biến - tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Phấn đấu 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo đúng các quy định của nhà nước về sản xuất kinh doanh thủy sản.

d) Lĩnh vực lâm nghiệp

- Quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển bền vững hiệu quả diện tích rừng phòng hộ, rừng tự nhiên và rừng sản xuất hiện có. Bảo vệ môi trường sinh thái và sđa dạng sinh học, góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích doanh nghiệp liên kết với chủ rừng trồng rừng sản xuất gỗ lớn, trồng cây phân tán gỗ lớn giá trị kinh tế để nâng cao thu nhập cho người dân. Nhân rộng mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng; phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ. Thực hiện các loại hình du lịch bền vững gắn với rừng góp phần tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống người dân sống gần rừng, sống bằng nghề rừng; đổi mới mô hình tăng trưởng từ dựa vào mở rộng diện tích và khối lượng sang tập trung vào nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm lâm nghiệp. Triển khai hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

- Kiện toàn, thành lập từ 5-7 hợp tác xã, tổ hợp tác có hoạt động lâm nghiệp nhằm thực hiện liên kết giữa người trồng rừng với trồng rừng để quản lý rừng bền vững; liên kết hợp tác theo chuỗi giá trị giữa chủ rừng và doanh nghiệp chế biến. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thành lập, mở rộng vườn ươm giống công nghệ cao để thực hiện cung cấp giống chất lượng phục vụ cho công tác trồng rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Nâng giá trị gia tăng rừng trồng thông qua việc kết hợp sản xuất gỗ nhỏ và gỗ lớn theo chuỗi giá trị, mở rộng vùng rừng trồng nguyên liệu có chứng chỉ quản lý rừng bền vững khoảng 10.000-20.000 ha. Từng bước nhằm đáp ứng nhu cầu gỗ cho tiêu dùng trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu.

- Đến năm 2025, trồng mới 7.295 ha cây xanh, tương đương với 14,507 triệu cây xanh, trong đó cây xanh trồng phân tán ở khu vực đô thị và nông thôn 1,253 triệu cây xanh.

e) Lĩnh vực diêm nghiệp

- Sản lượng muối đạt 8.000 tấn; trong đó, sản lượng muối sạch đạt 4.000 tấn, chiếm 50% tổng sản lượng muối; cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng muối; ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, chế biến muối và xây dựng mạng lưới thị trường tiêu thụ muối ổn định và đảm bảo có lãi. Bước đầu thí điểm mô hình phát triển nghề muối gắn với du lịch nông thôn.

- Thực hiện cải tạo đồng ruộng, dồn điền đổi thửa hình thành vùng sản xuất tập trung; tổ chức lại sản xuất; từng bước thay thế phương pháp sản xuất thủ công truyền thống bằng phương pháp, công nghệ sản xuất tiên tiến; sửa chữa, nâng cấp và xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng muối.

f) Lĩnh vực thủy lợi

- Về cấp nước: Hệ thống công trình thủy lợi bảo đảm cấp nước chủ động cho diện tích đất trồng lúa 2 vụ với tần suất đảm bảo tưới 85%; tỷ lệ diện tích sản xuất nông nghiệp được tưới tiết kiệm nước phấn đấu đạt 30%; bảo đảm nguồn nước cấp cho diện tích các cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao, nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; giải quyết nguồn nước cho các vùng khó khăn, khan hiếm nguồn nước và đảo Lý Sơn.

- Về tiêu nước: Tăng diện tích tiêu thoát nước chủ động ra sông chính, giải quyết tiêu thoát nước ở vùng thấp trũng phục vụ dân sinh, nông nghiệp với tần suất từ 5% đến 10%; cơ bản giải quyết ngập lụt, úng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu dân cư nông thôn và các hoạt động sản xuất khác; bảo vệ, ngăn chặn ô nhiễm nước trong hệ thống công trình thủy lợi.

- Phòng chống thiên thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu: Chủ động ứng phó có hiệu quả với các tác động bất lợi của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, xói lở bờ sông, bờ biển, đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du đập, hồ chứa nước thủy lợi, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và giải pháp phi công trình.

g) Lĩnh vực phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới

- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025; ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới.

- Huy động, lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án với nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội ở cấp xã, thôn. Nâng cao chất lượng công tác quản lý để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các xã đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn đầu tư, tránh để mất vốn, kiên quyết không làm phát sinh nợ đọng trong xây dựng nông thôn mới.

- Đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động ở nông thôn; chuyển dịch lao động nông thôn sang lĩnh vực công nghiệp vả các ngành khác.

h) Sắp xếp, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp

- Thực hiện đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 5822/UBND-NNTN ngày 24/11/2020; thu hồi diện tích sử dụng kém hiệu quả của các chủ rừng để giao cho hộ gia đình hoặc cho các thành phần kinh tế thuê để sử dụng có hiệu quả hơn.

- Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ, Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND ngày 21/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo Quyết định số 1296/QĐ-UBND ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh; khẳng định và phát huy vai trò của hợp tác xã trong tình hình mới theo hướng giảm số lượng và tăng quy mô để phát triển bền vững.

- Chú trọng phát triển các loại hình kinh tế trang trại, gia trại.

(Chi tiết có Phụ lục 01 kèm theo)

3. Cơ cấu các loại hình sản xuất chế biến nông nghiệp theo hướng tạo giá trị gia tăng

a) Từng bước hình thành, củng cố và tổ chức sản xuất gắn với công tác chế biến sâu, tạo giá trị gia tăng của từng lĩnh vực ngành hàng nông, lâm, ngư nghiệp và muối.

b) Đẩy mạnh áp dụng, các công nghệ hiện đại, tiên tiến trong chế biến nông nghiệp, hướng đến hài hòa và tuân thủ theo các thông lệ, tiêu chuẩn của quốc tế.

4. Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo vùng

Đẩy mạnh liên kết vùng trong phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững giũa các địa phương nhằm khai thác lợi thế, tiềm năng của mỗi vùng và của từng địa phương, cụ thể:

a) Khu vực miền núi: Bảo vệ tốt rừng tự nhiên, rừng phòng hộ đầu nguồn để duy trì nguồn nước, bảo vệ đất, đặc biệt ở những khu vực có nguy cơ xóa mòn cao. Chú trọng phát triển mạnh trồng rừng cây gỗ lớn; phát triển rừng trồng sản xuất, cây lâm sản ngoài gỗ với quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản. Phát triển trâu thịt, các loại vật nuôi đặc sản bản địa, động vật hoang dã theo quy định của pháp luật; đẩy mạnh nuôi thủy sản trên các hồ thủy lợi, thủy điện và các vùng nước ven sông, suối gắn với bảo tồn và phát triển nguồn lợi quý hiếm.

b) Khu vực đồng bằng: Phát triển sản xuất thâm canh, công nghệ cao; phát triển vùng sản xuất lúa chất lượng cao, lúa hữu cơ; phát triển rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả; rà soát, chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng, chăn nuôi có hiệu quả kinh tế cao hơn. Phát triển chăn nuôi áp dụng công nghệ cao, tập trung vào các đối tượng nuôi chủ lực là lợn, gia cầm, bò; đầu tư trọng điểm xây dựng một số cơ sở sản xuất, kinh doanh giống có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.

c) Vùng ven biển: Phát triển nuôi thủy sản nước lợ ở khu vực cửa sông, cửa biển; nuôi thủy sản thâm canh, ứng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học vùng ven biển gắn với bảo vệ tốt môi trường nuôi thủy sản; nâng cao năng lực, hiệu quả khai thác hải sản xa bờ. Thu hút đầu tư các cơ sở bảo quản, chế biến thủy sản.

d) Vùng hải đảo: Phát triển cây tỏi Lý Sơn gắn với phát triển du lịch sinh thái. Đầu tư phát triển nuôi thủy sản trên biển theo hướng công nghiệp hiện đại, ứng dụng kỹ thuật nuôi tiên tiến với các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học để bảo vệ các loài thủy sản ven biển, hải đảo; chú trọng tái tạo nguồn lợi thủy sản Khu Bảo tồn biển Lý Sơn với các đối tượng như: Hải sâm, bào ngư, trai tai tượng khổng lồ, cầu gai, cua Huỳnh đế,...

5. Danh mục dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2021 - 2025

a) Danh mục các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn từ ngân sách nhà nước

Tổng nhu cầu vốn thực hiện Kế hoạch: 6.368.192,084 triệu đồng. Trong đó:

- Ngân sách Trung ương: 3,141.062 triệu đồng.

- Ngân sách địa phương: 1.539.884,359 triệu đồng.

- Vốn doanh nghiệp: 10.000 triệu đồng.

- Vốn khác: 1.677.245,725 triệu đồng.

(Chi tiết có Phụ lục 02, 03 kèm theo)

b) Danh mục các dự án khuyến khích đầu tư

(Chi tiết có Phụ lục 04 kèm theo)

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Phát huy vai trò của khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp:

a) Nâng cao trình độ nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, công nghệ thông tin trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị, kết nối đồng bộ với các ngành, lĩnh vực khác để hình thành nền sản xuất nông nghiệp thông minh, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, lao động, nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành.

b) Phối hợp, tranh thủ sự hỗ trợ, định hướng và giúp đỡ của các Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước để đưa các mô hình chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong phát triển nông nghiệp tại các địa phương.

2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất, năng lực và vai trò của các tổ chức hợp tác của nông dân trong việc tổ chức sản xuất theo chuỗi từ cung cấp dịch vụ đâu vào, bảo quản, chế biến nông sản và tiêu thụ nông sản, kết nối với chuỗi cung ứng toàn cầu. Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột”, nòng cốt, dẫn dắt; đưa khoa học công nghệ, trình độ quản trị và kinh tế số vào chuỗi giá trị. Khuyến khích các doanh nghiệp có uy tín, năng lực đầu tư sản xuất, chế biến vào ngành nông nghiệp với quy mô vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch.

4. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại ở nông thôn ngày càng hiện đại, đảm bảo tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, vốn ODA và nguồn lực từ ngân sách tỉnh để đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi để đảm bảo chủ động, cấp nước cho 71.367 ha diện tích gieo trồng lúa 2 vụ. Ưu tiên cấp nước cho các loại cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao, nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên nguồn lực đầu tư các công trình thủy lợi lớn, đa mục tiêu, vùng khó khăn về nguồn nước, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước biển. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai đồng bộ, hiện đại, đảm bảo đủ khả năng chống chịu trước thiên tai và giảm thiểu thiệt hại về người và sản xuất do thiên tai gây ra; trong đó, ưu tiên củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển.

5. Thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghệ chế biến nông sản; phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic.

Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ tất cả các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi. Phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp.

Phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, theo nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị trường. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao thân thiện với môi trường và hệ thống quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản. Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị gia tăng; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường.

Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ nông nghiệp. Phát triển các cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản.

6. Triển khai đồng bộ và quyết liệt các giải pháp đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Phát triển các vùng trồng trọt và chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, nhất là các vùng sản xuất hàng hóa trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Tăng cường hệ thống kiểm soát dịch hại, dịch bệnh và sự lan tràn dịch hại, dịch bệnh giữa các vùng miền, địa phương.

7. Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của ngành, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; ưu tiên đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đủ trình độ tiếp cận công nghệ hiện đại để tạo ra những bước đột phá trong nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất giống, công nghệ di truyền, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để kịp thời giải quyết các vấn đề, thách thức của ngành do biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng, dịch bệnh gây ra. Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành nông nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.

8. Tăng cường năng lực hội nhập quốc tế; khai thác tốt tiềm năng thị trường từ các hiệp định thương mại tự do và cam kết quốc tế đã ký kết.

Tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sản xuất phù hợp với xu thế phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0. Phát triển hệ thống bán lẻ; xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản chủ lực quốc gia, chủ lực cấp tỉnh và đặc sản địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý, chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường.

Tăng cường năng lực nghiên cứu, đẩy mạnh kiểm soát chất lượng theo các tiêu chuẩn được quy định, ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập thông tin, dự báo và phân tích thị trường nông sản trong nước và quốc tế; phát triển mạnh thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Kết nối thị trường nông sản của Quảng Ngãi với chuỗi cung ứng nông sản trong nước; triển khai có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết.

9. Bảo vệ tài nguyên, môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.

Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường nông thôn. Xây dựng và triển khai chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các làng nghề; đầu tư các khu xử lý rác thải tập trung quy mô liên xã, liên huyện đảm bảo thu gom, vận chuyển và xử lý nước thải, chất thải rắn đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm nước và vật tư nông nghiệp, giảm phát thải khí nhà kính; phối hợp quản lý tốt nguồn nước các lưu vực sông và hệ thống thủy lợi đảm bảo quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài.

10. Tiếp tục phát huy vai trò của thiết chế văn hóa trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Quan tâm nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa như: Vận động sáng tác những ca khúc mới về đề tài nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm khơi dậy phong trào thi đua, động viên mạnh mẽ tình yêu đất nước, yêu nghề của người lao động trong ngành hướng đến thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26-NQ/TW (Hội nghị lần thứ 7, khóa X) của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phong trào “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Làng văn hóa, gia đình văn hóa”...

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch này; giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.

b) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; khen thưởng cho các tập thể, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong quá trình triển khai thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp.

c) Làm việc với Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất đề xuất cơ chế, chính sách tiếp cận đất đai, tạo điều kiện cho các Nhà đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp được thuê đất để triển khai dự án.

d) Chủ trì, phối hợp với UBND huyện Mộ Đức làm việc với Trang trại bò sữa Vinamilk Quảng Ngãi về mở rộng liên kết sản xuất Trang trại bò sữa Vinamilk Quảng Ngãi với người dân trong phát triển chăn nuôi bò sữa, nguyên liệu thức ăn...

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai hiệu quả Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 07/2020/NQ- HĐND ngày 21/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.

b) Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn để thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới và phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hàng năm rà soát, tham mưu bổ sung danh mục các dự án khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.

3. Sở Tài chính

Thực hiện thẩm tra, tổng hợp nguồn kinh phí sự nghiệp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách để thực hiện Kế hoạch này.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn tổ chức, doanh nghiệp hoàn thành thủ tục về đất đai theo quy định pháp luật.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai hiệu quả các Chương trình: Sản phẩm quốc gia, phát triển khoa học công nghệ cao; hỗ trợ doanh nghiệp tinh nâng cao năng suất, chất lượng; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ; phát triển tài sản trí tuệ; hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số và các chương trình khoa học và công nghệ khác để hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

b) Tham mưu ưu tiên bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh và trung ương phục vụ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ cao để phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, tăng cường tập huấn, kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện sở hữu trí tuệ, quản lý, sử dụng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp.

6. Sở Xây dựng

Phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao trong để xuất, thẩm định các dự án đầu tư có liên quan đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

7. Sở Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thương mại, xúc tiến thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế và hàng hóa nông, lâm, thủy sản để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trên thị trường trong nước và nước ngoài. Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử.

b) Chủ động, phối hợp đề xuất cụ thể hóa và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển các cụm công nghiệp, các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp và ngành dịch vụ phân phối hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp gắn với quá trình công nghiệp, đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn.

c) Thực hiện đầu tư các chương trình, dự án nhằm cung cấp điện phục vụ sản xuất, chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp và phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

9. Sở Thông tin - Truyền thông

Hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong nông nghiệp, nông dân ứng dụng chuyển đổi số, dữ liệu số trong sản xuất nông nghiệp thông minh, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao; phát triển thương mại điện tử đối với sản phẩm nông nghiệp.

10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi

a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nông nghiệp hữu cơ, phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghệ chế biến nông sản.

b) Cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường kết nối giữa ngân hàng với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nông nghiệp hữu cơ, phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghệ chế biến nông sản, doanh nghiệp đầu tư liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị.

11. Cục Thống kê tỉnh

Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Bộ tiêu chí giám sát đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo Phụ lục II, Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Chính trị- Xã hội

Tăng cường vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Chính trị - Xã hội trong việc thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò của mọi tầng lớp nhân dân trong công cuộc cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới.

13. UBND các huyện, thị xã, thành phố

a) Sau khi Báo cáo tổng kết Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2025 được phê duyệt, các địa phương phải xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương để quyết tâm đạt được các mục tiêu mà Kế hoạch của tỉnh đã đề ra.

b) Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách Trung ương, của tỉnh đã ban hành. Theo dõi, phát hiện, đánh giá, nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả trên địa bàn; đề xuất chính sách hỗ trợ để nhân rộng đối với các mô hình hiệu quả.

c) Xây dựng các chương trình, dự án, đề án trọng điểm phát triển nông nghiệp phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của từng địa phương; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương gắn với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, Triển khai các giải pháp tăng cường liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến “ tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống logistic, kênh phân phối, tiêu thụ nông sản.

d) Rà soát lại công tác quy hoạch, tạo quỹ đất để phục vụ phát triển nông nghiệp nông nghiệp, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.

- Phát huy nội lực, có cách làm sáng tạo và chủ động kêu gọi, thu hút doanh nghiệp cùng nông dân tham gia trong công tác dồn điền đổi thửa; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ ban đầu để cho người dân thấy được lợi ích, hiệu quả của việc dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp.

14. Về chế độ báo cáo

Định kỳ vào ngày 30 tháng 11 hàng năm, các Sở, ngành, có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch của đơn vị, địa phương mình được phân công, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố chủ động phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất, tham mưu UBND tỉnh giải quyết kịp thời./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 147/QĐ-UBND năm 2022 về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025

  • Số hiệu: 147/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/02/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Đặng Văn Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản