Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1296/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 8 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030; số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1687/SKHĐT-KTN ngày 23/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi gồm các nội dung sau:
1. Quán triệt, tuyên truyền các chủ trương, định hướng phát triển, các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đội ngũ cán bộ, công chức và Nhân dân về tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã.
2. Khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xác định rõ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, của các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã được tích hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của tỉnh.
4. Các nội dung của Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo định hướng tại Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; phù hợp với các Chương trình, Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 đã được UBND tỉnh ban hành.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội; khẳng định vị trí, vai trò của kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nền kinh tế quốc dân; thu hút nông dân, hộ kinh tế cá thể, cá nhân và nhiều tổ chức tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã; không ngừng nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành viên, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Toàn tỉnh thành lập mới khoảng 150 tổ hợp tác, 50 hợp tác xã; thành lập 01 liên hiệp hợp tác xã.
b) Số hợp tác xã hoạt động đạt loại tốt, khá chiếm từ 70% trên tổng số hợp tác xã của tỉnh; tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã tốt nghiệp cao đẳng, đại học đạt khoảng 30%; có khoảng 80% Giám đốc hợp tác xã được đào tạo sơ cấp nghề giám đốc.
c) Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong hợp tác xã đạt hơn 3.800 người (kể cả số lượng cán bộ quản lý trong hợp tác xã).
d) Doanh thu bình quân của HTX đạt 2.500 triệu đồng/HTX. Lợi nhuận bình quân của HTX đạt 100 triệu đồng/HTX.
e) Phấn đấu xây dựng tối thiểu 01 hợp tác xã kinh doanh tổng hợp theo chuỗi giá trị với quy mô cấp huyện.
g) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2025, tỉnh có khoảng 5% hợp tác xã, tổ hợp tác ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản; thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa nông sản.
h) Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu có khoảng 15% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
i) Xử lý dứt điểm các hợp tác xã đã ngừng hoạt động và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012; củng cố, kiện toàn các hợp tác xã yếu kém, hoạt động không hiệu quả.
Khuyến khích phát triển kinh tế tập thể trong các ngành nghề, ở nông thôn và miền núi, ưu tiên xây dựng các mô hình hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, gắn với sản phẩm chủ lực của địa phương, chương trình OCOP...; mở rộng quy mô thành viên. Hợp tác xã tập trung phát triển và cung ứng các dịch vụ phục vụ thành viên, hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm lợi ích hợp pháp của các thành viên.
2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực chủ yếu
a) Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp
- Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Phát triển liên hiệp hợp tác xã trong nông nghiệp để phát huy thế mạnh của từng hợp tác xã trong hỗ trợ các hợp tác xã khác và liên kết với doanh nghiệp, hướng đến tiêu thụ sản phẩm ra các địa phương trong cả nước và xuất khẩu.
- Ưu tiên ngân sách Nhà nước hỗ trợ kết cấu hạ tầng cho các hợp tác xã nông nghiệp. Nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, hiệu quả hoạt động, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất của các hợp tác xã, tạo điều kiện tăng khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng.
- Khuyến khích hợp tác xã nông nghiệp tổ chức sản xuất nông nghiệp gắn với sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho thành viên tạo thành chuỗi giá trị khép kín.
- Phát triển các mô hình kinh tế tập thể trong lĩnh vực trồng trọt (lúa gạo, trái cây, rau màu), chăn nuôi (gia súc, gia cầm các loại), lâm nghiệp, thủy sản (nuôi trồng, khai thác), diêm nghiệp gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Xây dựng Đề án phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tuyên truyền, vận động thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp ở các địa bàn, lĩnh vực nông nghiệp mà các sản phẩm chủ lực còn ít hoặc chưa có hợp tác xã; phát triển quy mô thành viên trong các hợp tác xã, bảo đảm các địa bàn sản xuất nông nghiệp đều có hộ nông dân tham gia hợp tác xã.
b) Định hướng phát triển kinh tế tập thể hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ
- Đối với phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Hỗ trợ phát triển các mô hình hợp tác xã gắn với Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 được ban hành kèm Quyết định số 1894/QĐ-UBND ngày 12/12/2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi. Trong đó, chú trọng nội dung hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng mô hình trình diễn đế phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới; tổ chức bình chọn và trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh.
Từng bước nghiên cứu xây dựng một số hợp tác xã dịch vụ công nghiệp ở những vùng có nhiều làng nghề, cụm công nghiệp nông thôn, tạo tiền đề cho việc hình thành, phát triển các làng nghề mới. Chú trọng phát triển các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, tập trung vào mở mang, phát triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất cơ khí phục vụ nông nghiệp, bảo quản chế biến nông sản, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
- Đối với phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ
Hỗ trợ phát triển các mô hình hợp tác xã theo hướng kinh doanh tổng hợp (mua bán hàng hóa, gia công chế biến, cung ứng dịch vụ); hỗ trợ các hợp tác xã tham gia các hội nghị kết nối cung cầu, hội chợ, triển lãm, các phiên chợ...nhằm tìm kiếm đối tác kinh doanh, tìm kiếm thông tin thị trường mở rộng sản xuất kinh doanh; hỗ trợ tham gia vào hệ thống phân phối hoặc chuỗi kinh doanh của các liên hiệp hợp tác xã thương mại hoặc các doanh nghiệp lớn nhằm liên kết đế nâng cao khả năng cạnh tranh theo Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 04/02/2021 về chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025.
Phát triển hợp tác xã kinh doanh và quản lý chợ trên địa bàn theo mô hình hợp tác xã kinh doanh và quản lý chợ theo Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày 04/4/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định về Quy trình chuyến đối mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
c) Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực xây dựng
- Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã hiện có nhằm cung cấp dịch vụ cho thành viên, hiện đại hóa máy móc thi công, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến. Tham gia đấu thầu thi công hoặc ký hợp đồng thi công với chủ đầu tư; tổ chức giám sát; quản lý thi công theo quy định. Liên kết giữa các hợp tác xã việc làm và hợp tác xây dựng để chia sẻ công việc trong lĩnh vực xây dựng.
- Kiến nghị, đề xuất với các bộ, ngành Trung ương đưa các quy định về chính sách liên quan đến kinh tế tập thể, hợp tác xã vào xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của ngành xây dựng, đặc biệt là quan tâm đến chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Hỗ trợ thành lập, phát triển các hợp tác xã xây dựng kiểu mới nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên là cá thể, hộ gia đình, các pháp nhân, kể cả các doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, như: sản xuất hoặc cung ứng vật liệu xây dựng; tư vấn, khảo sát thiết kế xây dựng; thi công xây dựng; trang thiết bị phục vụ xây dựng.
- Xây dựng và phát triển mô hình hợp tác xã xây dựng áp dụng công nghệ chế tạo sẵn quy mô lớn theo hướng đa ngành nghề, kết hợp xây dựng, khai thác, sản xuất, cung cấp vật liệu xây dựng, thi công xây lắp...
d) Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực giao thông vận tải
- Tăng cường số lượng, chất lượng trong các hợp tác xã theo hướng hợp tác xã tập trung chuyên kinh doanh vận tải, tách bạch với hợp tác xã dịch vụ hỗ trợ. Trên cơ sở đó xây dựng tính chuyên nghiệp và quy mô trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động vận tải.
- Nâng cao chất lượng, đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực hợp tác xã vận tải đường bộ; nâng cao chất lượng phương tiện vận chuyển, đáp ứng tối đa tiêu chí an toàn trên mọi lộ trình, rút ngắn thời gian di chuyển, giá thành hợp lý, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt, ứng dụng công nghệ trong vận hành, quản lý.
- Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ, liên kết giữa các hợp tác xã vận tải thủy và vận tải đường bộ và các đơn vị kinh doanh vận tải để hình thành mạng lưới vận tải đa phương thức, tạo điều kiện thuận lợi phát triển vận tải hàng hóa, hành khách.
e) Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực tín dụng
- Phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã theo quy định của pháp luật; có cơ cấu tổ chức, đủ năng lực tài chính, năng lực quản trị, điều hành, kiểm soát, bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững.
- Nâng cao khả năng tiếp cận tài chính của thành viên quỹ tín dụng nhân dân, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển nông nghiệp - nông thôn, xóa bỏ tình trạng cho vay nặng lãi, đảm bảo an sinh xã hội và xóa đói, giảm nghèo bền vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tập thể, trong đó nòng cốt là các hợp tác xã.
- Thực hiện tính liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn, bảo đảm an toàn hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh.
g) Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong các lĩnh vực khác
- Khuyến khích thành lập các hợp tác xã do hội viên các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh) làm chủ; bảo đảm các quy định phù hợp với tính chất, đặc điểm của tổ chức nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các hội viên tham gia thành lập hợp tác xã; tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia thành lập hợp tác xã.
3. Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo vùng
Thực hiện theo định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo vùng được UBND tỉnh quy định tại Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
1. Về tuyên truyền, nâng cao nhận thức
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, quán triệt cho cán bộ, đảng viên và người dân về vị trí, vai trò, bản chất, tầm quan trọng của kinh tế tập thể, hợp tác xã trong điều kiện mới, đặc biệt vai trò của hợp tác xã trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Thực hiện các phương pháp tuyên truyền, tập huấn mới sinh động và hiệu quả hơn thông qua đổi mới chương trình, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc điểm của khu vực kinh tế tập thể. Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền cấp huyện, cấp xã trong việc thúc đẩy kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển tại địa bàn quản lý.
b) Tiếp tục quán triệt và triển khai có hiệu quả Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX; Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận sổ 70-KL/TW; Kế hoạch số 290-KH/TU ngày 29/6/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 19/8/2020 của UBND tỉnh thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và Kế hoạch số 290-KH/TU ngày 29/6/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 70-KL/TW và các quy định khác có liên quan.
c) Rà soát, nghiên cứu, xây dựng hệ thống lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nghiên cứu xây dựng nội dung giảng dạy khung về kinh tế tập thể, hợp tác xã nhằm chuẩn bị đưa vào giảng dạy trong hệ thống trường chính trị, Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh.
d) Triển khai Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025; Xây dựng các mô hình hợp tác xã trở thành kiểu mẫu nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo sức hút để người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia, liên kết với hợp tác xã và làm cơ sở để nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
2. Hoàn thiện thể chế, xây dựng môi trường sản xuất, kinh doanh
a) Thực hiện tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 và tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012; trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định còn bất cập của Luật Hợp tác xã năm 2012; rà soát, kiến nghị các bộ, ngành Trung ương hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, sửa đổi các Luật liên quan, tạo hành lang pháp lý thuận lợi để phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
b) Triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã (về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, giao đất, cho thuê đất, tập trung đất đai, tiếp cận vốn, xúc tiến thương mại, ứng dụng khoa học công nghệ...) cho phù hợp với xu thế phát triển hợp tác xã hiện nay. Đề xuất, kiến nghị các bộ, ngành Trung ương tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã thực hiện tốt việc tích tụ ruộng đất, dồn điền, đổi thửa để mở rộng quy mô và chuyên môn hóa sản xuất.
c) Đẩy mạnh các hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ nhằm tạo điều kiện về vốn vay để các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác và thành viên phát triển sản xuất, kinh doanh. Rà soát, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
d) Xem xét các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội dung của các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh khi có cơ chế và hướng dẫn của Trung ương; nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã tham gia cung cấp dịch vụ môi trường, xây dựng và duy trì cảnh quan, môi trường nông thôn góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững.
a) Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã theo Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; kiện toàn tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã các cấp.
b) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại các Sở, ngành, địa phương đảm nhiệm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã để nâng cao chất lượng xây dựng và thực thi chính sách, đáp ứng được nhu cầu phát triển của hợp tác xã.
c) Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện chính sách pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã để chấn chỉnh, phòng ngừa sai phạm và làm cơ sở đề xuất cấp trên để hoàn thiện thể chế, chính sách.
4. Hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn. Phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên trong hợp tác xã; vận động thành viên hợp tác xã góp vốn và nâng mức vốn góp; thu hút thêm thành viên mới, tháo gỡ rào cản, quy định nhằm huy động nguồn lực, nâng cao tiềm lực tài chính và quy mô hoạt động của hợp tác xã.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn xử lý đối với các trường hợp hợp tác xã không đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, kiên quyết giải thể các hợp tác xã không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã tồn tại hình thức và các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất; xử lý nợ tồn đọng khác để lành mạnh hóa khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã.
c) Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại các hợp tác xã, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa, vùng địa bàn khó khăn. Có chế độ ưu đãi và quy định cụ thể để giữ lại được những cán bộ hợp tác xã giỏi, có năng lực quản lý và tâm huyết đối với hợp tác xã. Tiếp tục hỗ trợ cho các hợp tác xã có nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ hợp tác xã.
d) Triển khai Chương trình đưa lao động nông nghiệp, thành viên hợp tác xã nông nghiệp đi làm việc, học tập tại nước ngoài thông qua các chương trình hợp tác về lao động; nghiên cứu xây dựng Chương trình đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
đ) Tăng cường năng lực quản trị hợp tác xã theo hướng công khai, minh bạch; củng cố bộ máy kế toán, kiểm toán. Tạo điều kiện cho hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Hỗ trợ trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhằm từng bước thực hiện chuyển đổi số.
e) Xây dựng mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; mô hình hợp tác xã có các hoạt động ứng dụng chuyển đổi số, sản xuất thông minh, ứng dụng thương mại điện tử Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); mô hình hợp tác xã quy mô cấp huyện; Tăng cường áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất, thực hiện sản xuất theo quy trình VietGAP tiết kiệm và sử dụng nguồn lực đầu vào (đất đai, lao động, vốn,...) hợp lý, hiệu quả nhằm giảm chi phí, tăng năng suất, chất lượng an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; thực hiện chuyển giao các tiến bộ khoa học, công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ về giống, công nghệ về sơ chế, bảo quản - chế biến nông sản, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm.
g) Hỗ trợ phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp theo Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 (Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 25/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ); Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 (Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ).
h) Ưu tiên ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các Chương trình, Đề án, dự án hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, đặc biệt là Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ) và Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025” (Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
a) Củng cố tổ chức của Liên minh Hợp tác xã tỉnh, bảo đảm thống nhất về tổ chức và hoạt động, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã với vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên; tham gia chủ trì, phối hợp thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, dịch vụ công và một số nhiệm vụ khác do tỉnh giao, ủy thác (đào tạo, tín dụng, xúc tiến thương mại, công nghệ...) theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ trong hệ thống Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
b) Phát huy vai trò và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức hội, hội khác trong việc vận động quần chúng, thành viên tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và thực hiện các quy định pháp luật về kinh tế tập thể; xây dựng chương trình, kế hoạch hành động, phối hợp với các tổ chức thành viên trong việc phát triển kinh tế tập thể.
a) Thường xuyên trao đổi, học tập kinh nghiệm các mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả tại các địa phương trên cả nước; mô hình tổ chức của Liên minh Hợp tác xã các tỉnh, thành phố. Thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, các bộ, ngành Trung ương hợp tác với các tổ chức quốc tế như Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA), các tổ chức hợp tác xã các nước, các tổ chức đại diện và hỗ trợ hợp tác xã; tham gia các hội nghị quốc tế về hợp tác xã nhằm quảng bá và thu hút sự quan tâm của cộng đồng quốc tế;
b) Huy động mọi nguồn lực tài chính, kỹ thuật hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước như: hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), nguồn xã hội hóa.
1. Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và kinh phí sự nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
2. Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và kinh phí hợp pháp khác.
4. Kinh phí đóng góp từ các tổ chức kinh tế tập thể và các doanh nghiệp liên kết với tổ chức kinh tế tập thể.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch. Chủ động bố trí kinh phí đế thực hiện Kế hoạch; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, rút kinh nghiệm việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu trong từng giai đoạn để đề xuất điều chỉnh, bổ sung các giải pháp trong quá trình thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư).
2. Hàng năm, các sở, ngành có liên quan và các địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã để tích hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đế tống họp và tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và tích hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; các chương trình, đề án của Trung ương, tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện; tham mun UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 và Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các mục tiêu, định hướng, giải pháp của Kế hoạch này; thực hiện tốt chức năng giám sát, tuyên truyền, vận động cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã; tư vấn, hỗ trợ hội viên, thành viên, nhân dân tích cực tự nguyện tham gia các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 25/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022 tỉnh Bình Định
- 4Kế hoạch 576/KH-UBND năm 2021 về phát triển Kinh tế tập thể, Hợp tác xã tỉnh Đắk Nông năm 2022
- 5Kế hoạch 1167/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1318/QĐ-TTg phê duyệt “Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Kế hoạch 3069/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022
- 7Kế hoạch 611/KH-UBND năm 2021 thực hiện chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định 340/QĐ-TTg
- 8Quyết định 527/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1318/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Kế hoạch 5104/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể năm 2022 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 10Quyết định 2884/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 11Kế hoạch 8030/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 340/QĐ-TTg Phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Quyết định 11/2018/QĐ-UBND quy định về Quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 1068/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Doanh nghiệp 2020
- 10Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 134/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 118/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 17Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 18Quyết định 1894/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025
- 19Quyết định 1318/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 995/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 21Nghị quyết 25/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 22Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 23Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022 tỉnh Bình Định
- 24Kế hoạch 576/KH-UBND năm 2021 về phát triển Kinh tế tập thể, Hợp tác xã tỉnh Đắk Nông năm 2022
- 25Kế hoạch 1167/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1318/QĐ-TTg phê duyệt “Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 26Kế hoạch 3069/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022
- 27Kế hoạch 611/KH-UBND năm 2021 thực hiện chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định 340/QĐ-TTg
- 28Quyết định 527/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1318/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 29Kế hoạch 5104/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể năm 2022 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 30Quyết định 2884/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 31Kế hoạch 8030/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 340/QĐ-TTg Phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 1296/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Phước Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra