- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 3Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 1318/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2884/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 31 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác;
Căn cứ Quyết định số 1318/OĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 5051/QĐ-UBND ngày 23/12/2020 của UBND thành phố ban hành Chương trình hành động của UBND thành phố Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày 08/02/2021 của Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2545/SKHĐT-DN ngày 22/8/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2025” gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát
a) Phát triển kinh tế tập thể (KTTT) là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài và mang tính cấp bách; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của KTTT để KTTT cùng với các thành phần kinh tế khác trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
b) Xây dựng và phát triển KTTT phải gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và chương trình xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đưa KTTT thực sự là một trong những thành phần quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị ở địa phương, góp phần thúc đẩy nền kinh tế thành phố tăng trưởng bền vững.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ thành lập mới 60 hợp tác xã (HTX), 125 tổ hợp tác và từ 01- 02 Liên hiệp HTX trên địa bàn thành phố. Trong đó:
- Đối với quận, huyện: Mỗi năm xây dựng và hỗ trợ thành lập mới 01 mô hình HTX kiểu mới điển hình hoạt động có chất lượng, hiệu quả, xuất phát từ tình hình thực tiễn của địa phương và nhu cầu thực tế của thành viên.
- Đối với xã, phường: Mỗi năm xây dựng và thành lập mới 03 tổ hợp tác điển hình hoạt động có chất lượng, hiệu quả, xuất phát từ tình hình thực tiễn của địa phương và nhu cầu thực tế của thành viên; phấn đấu 100% xã, phường có HTX gắn với Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”, phục vụ đời sống sinh hoạt dân cư đô thị và du lịch.
- Đối với Liên minh HTX thành phố:
Nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng mô hình và tư vấn, hỗ trợ thành lập từ 01 - 02 liên hiệp HTX hoạt động có chất lượng, hiệu quả trong giai đoạn 5 năm 2021 - 2025.
Tư vấn, hỗ trợ xây dựng có ít nhất 50% số HTX hoạt động có chất lượng, hiệu quả và 70% cán bộ quản lý HTX được đào tạo, bồi dưỡng; thu hút phần lớn hộ nghèo, cư dân đô thị thiếu việc làm và cư dân nông nghiệp, nông thôn tham gia thành viên HTX, tổ hợp tác.
Tuyên truyền, vận động HTX, tổ hợp tác tham gia thành viên của Liên minh HTX thành phố phấn đấu tăng bình quân 10%/năm; tuyên truyền, vận động, thu hút các cá nhân, pháp nhân tham gia thành viên của HTX, tổ hợp tác, Liên hiệp HTX phấn đấu tăng bình quân 5%/năm.
b) Xử lý dứt điểm tình trạng các HTX đã ngừng hoạt động và các HTX chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của Luật HTX năm 2012.
(Chi tiết tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 đính kèm)
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTTT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Định hướng chung
a) Khuyến khích phát triển KTTT, HTX trên tất cả các ngành nghề, lĩnh vực, trên mọi địa bàn thuộc thành phố; thu hút mọi thành phần xã hội tham gia; bảo đảm quyền và lợi ích của thành viên HTX.
b) Phát triển KTTT phải gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quy hoạch vùng sản xuất và gắn với công nghiệp chế biến, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ tài nguyên, môi trường và an sinh xã hội của địa phương phù hợp với tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, xây dựng nông thôn mới.
c) Phát triển KTTT, HTX đa dạng với nhiều hình thức phù hợp, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý, sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển các sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chủ lực, truyền thống gắn với “chuỗi giá trị”.
d) Phát triển KTTT phải đảm bảo các nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi; phù hợp với điều kiện từng vùng; nâng cao tỷ lệ đóng góp của khu vực KTTT vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo bền vững.
đ) Huy động nguồn lực cần thiết cho hoạt động hỗ trợ phát triển HTX; tạo điều kiện để HTX tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn lực của để phát triển HTX, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn; phấn đấu mỗi xã đạt chuẩn nông thôn mới đều có HTX hoạt động hiệu quả theo đúng quy định của Luật HTX năm 2012, các quy định của pháp luật về KTTT, HTX và có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.
e) Giải thể các HTX ngừng hoạt động, yếu kém kéo dài, không củng cố được trên địa bàn để tạo dư địa thành lập mới HTX.
2. Định hướng phát triển KTTT theo ngành, lĩnh vực chủ yếu
a) Đối với tổ hợp tác
Phát triển các tổ hợp tác trên các lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với khả năng quản lý và điều kiện kinh tế của các thành viên, tập trung vận động thành lập mới các tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt, khai thác thủy, hải sản, ngành nghề nông thôn); lĩnh vực dịch vụ (thu gom rác thải, vệ sinh môi trường, thủy lợi, cung cấp cây, con giống,...) ở khu vực nông thôn, miền núi, các khu vực tái định cư của thành phố.
b) Đối với HTX Nông nghiệp
- Phát triển một số mô hình HTX chuyên canh như: HTX rau sạch, HTX chăn nuôi, HTX sản xuất nấm, hoa, cây cảnh,... có đầu tư thiết bị bảo quản, chế biến sản phẩm, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ sinh học để sản xuất sản phẩm nông nghiệp đảm bảo chất lượng và an toàn, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Phát triển các HTX nông nghiệp, dịch vụ đa ngành, kinh doanh tổng hợp (hoạt động trong cả lĩnh vực thương mại, vệ sinh môi trường,...). Trong đó, tập trung vào các hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ đầu vào (cây, con giống, vật tư, phân bón, bảo vệ thực vật, chăm sóc thú y, thức ăn chăn nuôi, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,...), bao tiêu sản phẩm đâu ra cho thành viên, hộ gia đình, chủ trang trại.
c) Đối với HTX Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
- Tập trung triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp - thương mại trên địa bàn thành phố; trong đó chú trọng hỗ trợ khu vực KTTT theo chương trình khuyến công và phát triển sản phẩm lưu niệm, chương trình xúc tiến thương mại, chương trình phát triển thương mại điện tử, chương trình OCOP, đề án hỗ trợ phát triển thương hiệu,... góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực KTTT trong phát triển kinh tế thành phố.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ các HTX hiện đại hóa trang thiết bị, đổi mới công nghệ và sản phẩm, nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất; tạo điều kiện để các HTX tham gia hệ thống phân phối, chuỗi kinh doanh với các liên hiệp HTX thương mại hoặc các doanh nghiệp lớn nhằm mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Phát triển các mô hình HTX dịch vụ công nghiệp ở các làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với du lịch cộng đồng, tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển làng nghề mới; phát triển loại hình HTX kinh doanh và quản lý chợ nhằm mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của các HTX hiện có.
d) Đối với HTX Giao thông vận tải
- Lĩnh vực đường bộ: Nâng cao chất lượng các HTX theo hướng HTX tập trung chuyên kinh doanh vận tải, tách bạch với HTX dịch vụ hỗ trợ để xây dựng tính chuyên nghiệp và quy mô trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động vận tải; tăng cường kết nối vận tải đường bộ quốc tế trong khu vực KTTT, HTX, tập trung mở rộng phạm vi hoạt động của các HTX kinh doanh vận tải hàng hóa trong chuỗi logistics; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích HTX, liên hiệp HTX tham gia phát triển vận tải hành khách bằng xe chạy điện hướng tới hình ảnh thân thiện môi trường.
- Lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải: Nâng cao số lượng HTX thành lập mới; tạo sự liên kết các HTX vận tải thủy, hàng hải với hợp tác xã vận tải đường bộ và các đơn vị kinh doanh vận tải để hình thành mạng lưới vận tải thuận lợi cho sự lưu thông hàng hóa, hành khách và phát triển logistics.
đ) Đối với HTX các mô hình HTX mới
- Phát triển HTX quản lý kinh doanh chợ trên cơ sở giao/đấu thầu chợ hay chuyển đổi Ban Quản lý chợ sang hoạt động theo mô hình HTX quản lý kinh doanh chợ, giảm dần chi ngân sách của thành phố, quận huyện cho công tác quản lý chợ.
- Vận động các hộ kinh doanh trong chợ tham gia thành viên HTX; HTX chợ làm đầu mối khai thác nguồn hàng để cung ứng cho các hộ kinh doanh tại chợ.
- Phát triển HTX theo hướng kinh doanh tổng hợp (mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ), khuyến khích các HTX tham gia vào hệ thống phân phối hoặc chuỗi kinh doanh của các liên hiệp HTX thương mại hoặc doanh nghiệp lớn nhằm liên kết để nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng thị trường bền vững.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các HTX Nông nghiệp chuyển đổi, có đủ điều kiện, năng lực mở dịch vụ vệ sinh môi trường để thu gom rác thải trên đồng ruộng, khu dân cư nơi HTX đóng trụ sở.
- Vận động, tạo điều kiện thuận lợi để thành lập các tổ hợp tác, HTX thu gom rác thải ở các khu dân cư, khu công nghiệp nhằm nâng cao ý thức cộng đồng về vệ sinh môi trường, cảnh quan đô thị.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Về tuyên truyền nâng cao nhận thức về KTTT, HTX
Tiếp tục tổ chức quán triệt, học tập nâng cao nhận thức về KTTT, HTX, từ đó tạo sự thống nhất các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên về vai trò, vị trí quan trọng, tính tất yếu của KTTT, HTX; trách nhiệm của các cấp, ngành; chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với phát triển KTTT, HTX; sự cần thiết và yêu cầu khách quan cần phải tiếp tục củng cố, đổi mới, phát triển KTTT, HTX trong thời gian tới.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về HTX kiểu mới, về tác động của KTTT trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống thành viên HTX của cán bộ quản lý trong hệ thống KTTT, để tạo ra sự chuyển biến tích cực trong hoạt động điều hành của HTX, vai trò đóng góp của các thành viên của KTTT trong xây dựng, phát triển HTX. Các cấp, ngành cần xây dựng kế hoạch để tổ chức tuyên truyền, học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT, HTX; chú trọng tuyên truyền, tập huấn cho các tầng lớn Nhân dân, thành viên HTX hiểu rõ, hiểu đúng bản chất, nguyên tắc và pháp luật về HTX, cơ chế quản trị, điều hành và kiểm soát hoạt động của HTX.
2. Về hoàn thiện khung khổ pháp lý, cơ chế chính sách
Rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện Luật HTX năm 2012, các văn bản quy phạm pháp luật về KTTT, HTX và đề xuất Trung ương sửa đổi, bổ sung những nội dung còn thiếu, chưa phù hợp.
Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển KTTT giai đoạn 2021 - 2025 theo ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách. Trên cơ sở chính sách hỗ trợ tại Quyết định số 1804/QĐ-TW ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025 của thành phố tại Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày 08/02/2021, các cơ quan, đơn vị nghiên cứu triển khai hỗ trợ, phát triển KTTT, HTX của thành phố, tập trung hỗ trợ về: thành lập mới, củng cố tổ chức KTTT, HTX; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; chủ động cân đối, bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách hỗ trợ phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách của ngành, địa phương.
Tiếp tục đăng ký thực hiện cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cấp, đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh HTX nhằm rút ngắn thời gian và tạo điều kiện pháp lý cho HTX thành lập mới.
3. Về nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với HTX, gắn liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong phát triển HTX
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với KTTT, HTX, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc chỉ đạo phát triển KTTT, HTX, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, lâu dài. Cấp ủy, chính quyền các cấp tiến hành xây dựng, chỉ đạo thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình về phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm; tập trung, quyết liệt hơn trong tổ chức quán triệt phổ biến Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung ương, chỉ đạo của thành phố trong cán bộ, đảng viên và quần chúng Nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, sự nhận thức đúng đắn về bản chất, vị trí, vai trò của KTTT, mô hình HTX kiểu mới.
Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về KTTT, Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX thành phố theo hướng tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho HTX hoạt động, đồng thời đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật của các HTX; phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX, tránh tình trạng buông lỏng hoặc can thiệp quá sâu vào nội bộ của HTX.
4. Về nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, xây dựng mô hình HTX hiệu quả và tổng kết mô hình
Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các HTX theo Luật HTX năm 2012; phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích của thành viên trong HTX; đồng thời, tạo điều kiện cho HTX tham gia thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo; có chế độ ưu đãi về quy định cụ thể để thu hút nguồn nhân lực có trình độ về làm việc tại các HTX và giữ lại cán bộ quản lý HTX giỏi, có năng lực quản lý và tâm huyết với HTX; quan tâm triển khai chính sách bảo hiểm xã hội cho cán bộ quản lý HTX.
Các cơ quan quản lý tổ chức đánh giá, phân loại HTX hoạt động hiệu quả, trung bình, yếu kém để có biện pháp hỗ trợ, tư vấn cụ thể từng HTX thực hiện tái cơ cấu; rà soát, tổng hợp các khó khăn của HTX; từng bước tháo gỡ rào cản nhằm nâng cao khả năng huy động và tiếp cận nguồn lực của HTX; vận động giải thể, giải thể bắt buộc, dứt điểm các HTX yếu kém, đã ngừng hoạt động để tạo dư địa cho thành lập HTX mới.
Tập trung xây dựng một số mô hình HTX, Liên hiệp HTX hoạt động hiệu quả, tham gia liên kết, tạo chuỗi giá trị bền vững cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực trên địa bàn thành phố; các HTX dịch vụ nông nghiệp thực hiện đảm bảo Tiêu chí số 13 và 13.5 Bộ Tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
5. Về huy động nguồn lực xã hội đề phát triển KTTT, HTX
Các tổ chức KTTT xây dựng phương án phát triển sản xuất kinh doanh khả thi, phù hợp với nhu cầu của thành viên, huy động nguồn vốn nội lực từ thành viên, đơn vị thành viên để thực hiện các hoạt động mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh.
Thành phố tiếp tục quan tâm hỗ trợ vốn hoạt động cho các tổ chức trong khu vực KTTT, HTX thông qua Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX; vận động, huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, nhà tài trợ trong nước, các tổ chức quốc tế.
6. Về phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trong phát triển KTTT
Mặt trận Tổ quốc thành phố có chương trình phối hợp hành động trong phát triển KTTT với các tổ chức đoàn thể, các thành viên và Liên minh HTX thành phố; tăng cường tuyên truyền, vận động quần chúng, hội viên, thành viên tham gia phát triển KTTT, HTX; thực hiện tốt công tác giám sát việc thực hiện Luật HTX năm 2012 và các chính sách phát triển KTTT, HTX; củng cố và phát triển tổ chức đoàn thể trong HTX, Liên hiệp HTX.
7. Về tăng cường vai trò, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX thành phố
Thành phố tiếp tục quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện cho Liên minh HTX thành phố thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Liên minh HTX thành phố củng cố tổ chức, bộ máy, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; nâng cao năng lực và hiệu quả công tác đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các HTX, tập trung vào tư vấn hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn trong hoạt động của HTX, đơn vị thành viên; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp cho Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX; triển khai công tác hỗ trợ phát triển HTX (hỗ trợ thành lập mới, củng cố HTX; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX; xúc tiến thương mại; xây dựng mô hình HTX gắn với chuỗi giá trị,...); tăng cường phối hợp với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan liên quan để giải quyết các đề xuất, kiến nghị, vướng mắc của HTX thành viên, xã viên và người lao động trong các HTX.
8. Về tăng cường hợp tác quốc tế về KTTT
Nghiên cứu triển khai, tổ chức tham quan, trao đổi, học tập các mô hình HTX hoạt động có hiệu quả ở trong và ngoài nước; tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức quốc tế trong việc phát triển KTTT, HTX về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thông tin tư vấn, vốn đầu tư, khoa học công nghệ,...
Khuyến khích các HTX chủ động nghiên cứu, xây dựng định hướng phát triển theo mô hình HTX kiểu mới để nhằm đáp ứng với yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế; xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ, hướng dẫn các mô hình KTTT, HTX kiểu mới ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất sản phẩm hàng hóa, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tham mưu, xây dựng, thực hiện cơ chế, chính sách, nhiệm vụ và giải pháp phát triển KTTT, HTX trên lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn quản lý.
2. Hàng năm, sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện xây dựng nội dung nhiệm vụ, giải pháp phát triển KTTT, HTX để tích hợp vào nội dung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (Thường trực Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển KTTT, HTX thành phố) để tổng hợp, tham mưu ban hành Kế hoạch phát triển KTTT, HTX trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. UBMTTQVN thành phố, các tổ chức đoàn thể, Liên minh HTX thành phố có trách nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện các mục tiêu, định hướng, giải pháp của Kế hoạch; thực hiện tốt chức năng giám sát, tuyên truyền, vận động cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT, HTX; tư vấn, hỗ trợ hội viên, thành viên, Nhân dân tích cực tự nguyện tham gia phát triển KTTT, HTX.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra, giám sát và sơ kết giữa kỳ, tổng kết cuối kỳ tình hình triển khai, thực hiện Kế hoạch này để báo cáo UBND thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Liên minh HTX thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 2884/QĐ-UBND ngày 31/8/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện | ||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||
I | Hợp tác xã (HTX) |
|
|
|
|
|
|
1 | Tỷ trọng đóng góp vào GDP | % |
|
|
|
|
|
2 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 142 | 154 | 166 | 178 | 190 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã đang hoạt động | HTX |
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã ngừng hoạt động | HTX |
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 |
| Số hợp tác xã giải thể | HTX |
|
|
|
|
|
3 | Tổng số thành viên hợp tác xã | người | 14.893 | 15.103 | 15.293 | 15.493 | 15.688 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | thành viên |
|
|
|
|
|
| Số thành viên ra khỏi hợp tác xã | thành viên |
|
|
|
|
|
4 | Tổng số lao động thường xuyên trong HTX | thành viên | 14.893 | 15.103 | 15.293 | 15.493 | 15.688 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người |
|
|
|
|
|
| Số lao động là thành viên hợp tác xã | người | 14.893 | 15.103 | 15.293 | 15.493 | 15.688 |
5 | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | tr.đồng/năm | 3.125 | 3.451 | 3.600 | 3.900 | 3.850 |
| Trong đó: | tr.đồng/năm |
|
|
|
|
|
| Doanh thu của HTX với thành viên | tr.đồng/năm |
|
|
|
|
|
6 | Lãi bình quân một hợp tác xã | tr.đồng/năm | 110 | 125 | 145 | 165 | 152 |
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã | tr.đồng/năm | 4 | 5 | 6 | 7 | 6 |
8 | Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã | người | 568 | 616 | 664 | 712 | 760 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | người | 200 | 250 | 270 | 275 | 290 |
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | người | 368 | 366 | 394 | 437 | 368 |
II | Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số Liên hiệp hợp tác xã | LH HTX | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số Liên hiệp HTX thành lập mới | LH HTX | - | - | 1 | 2 | 2 |
| Số Liên hiệp HTX giải thể | LH HTX |
|
| 1 |
|
|
2 | Tổng số hợp tác xã thành viên | HTX | 5 | 5 | 5 | 10 | 10 |
3 | Tổng số lao động trong Liên hiệp HTX | người | 50 | 50 | 50 | 100 | 110 |
4 | Doanh thu bình quân của một Liên hiệp HTX | tr.đồng/năm | 4.000 | 4.000 | 4.500 | 5.000 | 6.000 |
5 | Lãi bình quân của một Liên hiệp HTX | tr.đồng/năm | 280 | 280 | 290 | 300 | 320 |
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2020 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 2884/QĐ-UBND ngày 31/8/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện | ||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||
1 | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hợp tác xã | HTX | 142 | 154 | 166 | 178 | 190 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | HTX | 65 | 71 | 74 | 79 | 84 |
| Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 27 | 30 | 33 | 35 | 38 |
| Hợp tác xã xây dựng | HTX |
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã tín dụng | HTX |
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã thương mại -vận tải | HTX | 50 | 53 | 59 | 64 | 68 |
| Hợp tác xã vận tải | HTX |
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã khác | HTX |
|
|
|
|
|
2 | Liên hiệp Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số Liên hiệp hợp tác xã | LHHTX | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
| Liên hiệp Hợp tác xã Nông - Lâm - Ngư - Diêm nghiệp | LHHTX | 1 | 1 | - | - | - |
| Liên hiệp Hợp tác xã Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp | LHHTX |
|
|
|
|
|
| Liên hiệp Hợp tác xã Xây dựng | LHHTX |
|
|
|
|
|
| Liên hiệp Hợp tác xã Tín dụng | LHHTX |
|
|
|
|
|
| Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại | LHHTX | - | - | 1 | 1 | 1 |
| Liên hiệp Hợp tác xã Vận tải | LHHTX |
|
|
| 1 | 1 |
| Liên hiệp Hợp tác xã khác | LHHTX |
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Kế hoạch 611/KH-UBND năm 2021 thực hiện chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định 340/QĐ-TTg
- 3Quyết định 527/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1318/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 2735/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 8030/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 340/QĐ-TTg Phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 3Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 1318/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Kế hoạch 611/KH-UBND năm 2021 thực hiện chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định 340/QĐ-TTg
- 12Quyết định 527/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1318/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 13Quyết định 2735/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 14Kế hoạch 8030/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 340/QĐ-TTg Phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 2884/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 2884/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/08/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Hồ Kỳ Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết