- 1Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 4Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 5Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
- 6Quyết định 2282/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình "Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 28/NQ-CP năm 2021 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 130/KH-UBND | Hà Giang, ngày 06 tháng 5 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 16/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh); Kết luận số 126-KL/BCSĐ ngày 28/4/2022 của BCS Đảng UBND tỉnh về kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 16/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, UBND tỉnh Hà Giang ban hành kế hoạch thực hiện với các nội dung như sau:
1. Các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở phổ biến, quán triệt tới toàn thể đảng viên, công chức, viên chức người lao động trong cơ quan, đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và nội dung Kế hoạch này.
2. Xác định rõ các mục tiêu, giải pháp thực hiện, thời hạn, tiến độ hoàn thành, trách nhiệm cụ thể của các Sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan, đảm bảo việc tổ chức triển khai kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
3. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp thời báo cáo đề xuất cấp thẩm quyền xem xét giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
1. Mục tiêu tổng quát
- Bám sát Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, tình hình thực tiễn của tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp có tư tưởng chính trị vững vàng; phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng, gương mẫu; năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; có cơ cấu, số lượng hợp lý, có sự kế thừa chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ.
- Chăm lo làm tốt công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, đánh giá và chế độ, chính sách đối với cán bộ; quan tâm tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, đối ngoại và hội nhập quốc tế của tỉnh trong giai đoạn mới.
- Kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thẩm quyền phân cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, đầy đủ, thống nhất hệ thống các quy định, quy chế, quy trình công tác cán bộ đảm bảo khoa học, khách quan, dân chủ, minh bạch, chặt chẽ từ cấp tỉnh đến cơ sở theo quy định của Trung ương và phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh.
b) Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, luân chuyển, điều động và bổ nhiệm cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp của tỉnh đảm bảo kế thừa, chuyển giao thế hệ và liên tục phát triển, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, lối sống khiêm tốn, giản dị, kiên định với mục tiêu lý tưởng của Đảng; có đủ trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm cao; có tư duy đổi mới, có phương pháp, kỹ năng, phong cách làm việc khoa học, chuyên nghiệp, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, dám đương đầu với khó khăn, thử thách; được bố trí đúng với Đề án vị trí việc làm, khung năng lực và tiêu chuẩn chức danh.
d) Hình thành đội ngũ chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực, khuyến khích các nhà khoa học trên các lĩnh vực trọng điểm, đầu ngành theo yêu cầu phát triển của tỉnh.
đ) Đến năm 2025, phấn đấu:
- Tỷ lệ cán bộ trẻ (dưới 40 tuổi):
Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo UBND cấp huyện: Đạt 10%.
Lãnh đạo các Trung tâm, Chi cục và tương đương trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo các phòng trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện: Tăng 5% so với năm 2021.
- Tỉ lệ nữ tham gia bộ máy lãnh đạo các cấp:
Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo UBND cấp huyện: Đạt 17%.
Lãnh đạo các Trung tâm, Chi cục và tương đương trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo các phòng trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện: Tăng 5% so với năm 2021.
- 100% cán bộ lãnh đạo các cấp có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
- 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp được cập nhật, bồi dưỡng kiến thức mới theo quy định.
- Địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu số có cán bộ lãnh đạo, quản lý là người dân tộc phù hợp với cơ cấu dân cư.
g) Đến năm 2030, phấn đấu:
- Tỷ lệ cán bộ trẻ (dưới 40 tuổi):
Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo UBND cấp huyện đạt 15% và có trình độ tin học, ngoại ngữ chuẩn khung năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Lãnh đạo các Trung tâm, Chi cục và tương đương trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo các phòng trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện: Tăng 10% so với năm 2021.
- Tỷ lệ nữ tham gia bộ máy lãnh đạo các cấp:
Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo UBND cấp huyện: Đạt 20%.
Lãnh đạo các Trung tâm, Chi cục và tương đương trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo các phòng trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện: Tăng 10% so với năm 2021.
- Tỷ lệ nữ giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đạt trên 35%.
- 25% cán bộ lãnh đạo quản lý trẻ cấp tỉnh có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt kịp thời Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và các chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác tổ chức và cán bộ trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trong nội bộ, trong hoạt động của cơ quan, đơn vị về các chủ trương, nghị quyết, quy chế, quy định, quy trình công tác cán bộ để nâng cao nhận thức, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, trách nhiệm và hành động của toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
- Kịp thời đăng tải, cung cấp các văn bản của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác cán bộ, tạo thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức khai thác, nghiên cứu và tham mưu thực hiện đúng quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông ngoài thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan định hướng công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Hoàn thiện đồng bộ, thống nhất các quy chế, quy định, phân cấp, ủy quyền về công tác cán bộ
- Tiếp tục rà soát các quy định của pháp luật liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, kịp thời báo cáo đề xuất cấp thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, bảo đảm thể chế hóa đúng nguyên tắc: Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ; quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị, bảo đảm liên thông trong công tác cán bộ giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị; Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm của cá nhân, trước hết là người đứng đầu trong công tác quản lý cán bộ.
Việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ phải đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất theo hướng đẩy mạnh phân công, phân cấp gắn với giao quyền, xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu, có cơ chế kiểm soát quyền lực, xử lý nghiêm sai phạm.
- Sở Nội vụ ngoài thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình UBND tỉnh ban hành các quyết định về: Phân cấp, ủy quyền một số nội dung thuộc lĩnh vực Nội vụ trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã; Quy định tiêu chuẩn, ngành đào tạo đối với chức danh công chức xã. Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc (nếu có) của các cấp, các ngành trong quá trình triển khai thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức báo cáo UBND tỉnh kiến nghị với các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Nâng cao chất lượng trong thực hiện các khâu của công tác cán bộ
a) Năng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức
- Triển khai các quy định về xác định vị trí việc làm theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức và Nghị định 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng xác định rõ khung năng lực của từng vị trí việc làm; xây dựng cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức theo hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương, phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Thực hiện công tác tuyển dụng công chức, viên chức theo đúng yêu cầu vị trí việc làm đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, đúng pháp luật và đảm bảo tính cạnh tranh; đồng thời đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức.
b) Nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ
- Tiếp tục rà soát, ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó nội dung Quy chế phải xác định rõ sản phẩm cụ thể gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả, thời điểm đánh giá theo quý, tháng hoặc tuần (nếu có); căn cứ để xác định tỷ lệ % mức độ hoàn thành công việc; các tiêu chí thành phần để đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, có tính đến tỷ lệ khối lượng và tính chất công việc của cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện so với khối lượng công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ chế để phát hiện, đánh giá lựa chọn cán bộ có năng lực nổi trội để đào tạo, giao việc, thử thách; Khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải nắm chắc nguyên tắc, tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo thực hiện nghiêm túc, khách quan, công bằng, đa chiều, chính xác theo quy định.
c) Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
- Tiếp tục rà soát bổ sung công tác quy hoạch các chức danh lãnh đạo các cấp giai đoạn 2021 - 2026, xây dựng quy hoạch các chức danh lãnh đạo các cấp giai đoạn 2026 - 2031 đảm bảo tiêu chuẩn, cơ cấu độ tuổi hợp lý ở từng chức danh theo đúng mục tiêu đề ra; phải thực hiện tốt phương châm “động” và “mở”; tránh tình trạng khép kín, cục bộ, đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu, quy trình theo quy định.
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị phối hợp với cấp ủy cùng cấp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quy hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện. Lấy phương án quy hoạch làm cơ sở cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ.
d) Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo hướng thiết thực, hiệu quả
- Thực hiện có hiệu quả các quy định của Trung ương, của tỉnh về đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Căn cứ tình hình thực tế, các địa phương, đơn vị chủ động xây dựng Kế hoạch để đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý phù hợp, thiết thực. Thường xuyên cập nhật các văn bản, kiến thức mới theo hướng dẫn của Bộ ngành quản lý để kịp thời phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới kịp thời theo quy định. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng công tác cho đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
- Sở Nội vụ ngoài thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo quy định; Tổ chức các lớp cập nhật, bổ sung kiến thức mới; bồi dưỡng một số kỹ năng theo tiêu chuẩn chức danh, khung năng lực, vị trí việc làm; bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và các lớp học tập kinh nghiệm ở nước ngoài v.v...
đ) Nâng cao hiệu quả công tác điều động, luân chuyển, bố trí, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử
- Tiếp tục triển khai xây dựng và thực hiện nghiêm túc Kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP, ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn thi hành.
Bám sát, chủ động đề xuất danh mục vị trí và thời hạn chuyển đổi vị trí công tác theo đúng hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành.
- Thực hiện việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định của pháp luật và tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
e) Quan tâm, chăm lo tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 2282/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030”.
- Tập trung xây dựng và thường xuyên rà soát, đánh giá, kịp thời phát hiện đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, nữ, người dân tộc thiểu số có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; từng bước đủ về số lượng có chất lượng và cơ cấu phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị.
g) Thực hiện đổi mới công tác cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp đảm bảo năng động, hiệu quả, khuyến khích tự phát triển
- Phát huy vai trò của người đứng đầu trong việc giới thiệu, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ; giao quyền cho người đứng đầu đề xuất bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với cấp trưởng cấp dưới trực tiếp và chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất của mình.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Đề án số 56/ĐA-UBND ngày 30/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng công vụ tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 12/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống của cán bộ đảng viên giai đoạn 2021 - 2025; gắn chuyển đổi số trong thủ tục, quy trình về công tác tổ chức cán bộ.
- Sở Khoa học và Công nghệ ngoài thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Chiến lược quốc gia về phát triển đội ngũ trí thức giai đoạn 2021 - 2030” của tỉnh Hà Giang đảm bảo đạt được mục tiêu của Đề án, đồng thời hình thành đội ngũ chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực, khuyến khích các nhà khoa học trên các lĩnh vực trọng điểm, đầu ngành theo yêu cầu phát triển của tỉnh để vừa đảm bảo tính ổn định trong công tác cán bộ vừa tiếp tục phát huy trí tuệ, kinh nghiệm của cán bộ lãnh đạo, quản lý cũng như khuyến khích sự năng động, sáng tạo của các thế hệ lãnh đạo, quản lý các cấp, thúc đẩy sự phát triển chung của toàn tỉnh.
h) Tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ và công tác bảo vệ chính trị nội bộ
- Phối hợp với cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp thường xuyên tự kiểm tra, tự rà soát về công tác cán bộ, kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế để chủ động khắc phục.
- Chú trọng kiểm tra, giám sát cán bộ ở một số lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm, như: Quản lý tài nguyên, đất đai; sử dụng ngân sách, tài sản công; đầu tư, xây dựng, tư pháp, tổ chức, cán bộ v.v...
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền. Kiên quyết xử lý sai phạm đối với tập thể, cá nhân; khi phát hiện tổ chức, cá nhân có vi phạm phải tiến hành kiểm tra, kết luận và kiên quyết xử lý nghiêm minh, chính xác, kịp thời.
- Xem xét bố trí công tác khác đối với cá nhân có biểu hiện suy thoái, cơ hội chính trị, tham nhũng, tiêu cực, uy tín giảm sút dù cơ quan chức năng chưa kết luận có sai phạm; tạm dừng việc thực hiện các nội dung trong công tác cán bộ trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm. Đồng thời, bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND, các tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch bám sát các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh và phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị. Thời gian hoàn thành và gửi Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) trước ngày 20/5/2022.
- Trực tiếp chỉ đạo, thực hiện và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch này.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị, địa phương, coi đây là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của ngành mình, cấp mình. Tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là người đứng đầu đơn vị trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quyết liệt, quyết tâm phấn đấu đạt mục tiêu đề ra. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 15/12 hàng năm về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Giao Sở Nội vụ: là cơ quan đầu mối, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ giao cho các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh theo Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2016 Đề án Đẩy mạnh Cải cách hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công, viên chức tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2021 triển khai Nghị quyết 04-NQ/TU về tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025 và những năm tiếp theo do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 1698/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch hành động 4329/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TU về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công tác cán bộ và kiện toàn tổ chức bộ máy giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Đột phá công tác cán bộ tại các cơ quan, đơn vị khối Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025"
- 6Công văn 1604/UBND-SNV năm 2023 về thực hiện Kết luận của Ban Chỉ đạo Chương trình 01-CTr/TU giai đoạn 2021-2025 tại Hội nghị sơ kết giữa nhiệm kỳ do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Kế hoạch 155/KH-UBND về bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức năm 2023 do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2016 Đề án Đẩy mạnh Cải cách hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công, viên chức tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 2Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 5Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 6Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
- 7Quyết định 2282/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình "Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 28/NQ-CP năm 2021 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2021 triển khai Nghị quyết 04-NQ/TU về tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025 và những năm tiếp theo do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Quyết định 1698/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
- 11Kế hoạch hành động 4329/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TU về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công tác cán bộ và kiện toàn tổ chức bộ máy giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 12Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Đột phá công tác cán bộ tại các cơ quan, đơn vị khối Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025"
- 13Công văn 1604/UBND-SNV năm 2023 về thực hiện Kết luận của Ban Chỉ đạo Chương trình 01-CTr/TU giai đoạn 2021-2025 tại Hội nghị sơ kết giữa nhiệm kỳ do thành phố Hà Nội ban hành
- 14Kế hoạch 155/KH-UBND về bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức năm 2023 do tỉnh Bình Định ban hành
Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TU về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 130/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định