- 1Luật thú y 2015
- 2Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Luật Thủy sản 2017
- 6Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 7Luật Chăn nuôi 2018
- 8Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 9Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 10Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Thông tư 22/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về quản lý giống và sản phẩm giống vật nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Thông tư 24/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 15Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp do thành phố Cần Thơ ban hành
- 16Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND quy định về khu vực không được phép chăn nuôi và vùng nuôi chim yến trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 17Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi
- 18Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông do thành phố Cần Thơ ban hành
- 19Thông tư 09/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 20Quyết định 17/2021/QĐ-UBND quy định về mật độ chăn nuôi trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 21Nghị quyết 13/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn thành phố Cần Thơ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 18 tháng 01 năm 2022 |
Để đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường chăn nuôi; đồng thời, triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022. Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, với nội dung cụ thể như sau:
I. Mục tiêu
- Phát triển chăn nuôi tập trung theo chuỗi giá trị hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thị trường; nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ mới trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và từng bước cải tiến đàn giống vật nuôi nhằm đẩy mạnh việc thực hiện cơ cấu lại ngành chăn nuôi phù hợp với tiềm năng, lợi thế của thành phố Cần Thơ.
- Chủ động thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm (GSGC) và thủy sản nhằm ngăn chặn, khống chế, không để dịch bệnh phát sinh, lây lan diện rộng, góp phần phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ổn định và bền vững.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương, các Sở, Ban ngành, tổ chức, cá nhân liên quan, tiến tới xã hội hóa trong công tác phòng, chống dịch bệnh, góp phần đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.
- Xây dựng hệ thống giám sát dịch bệnh từ cơ sở đến thành phố nhằm phát hiện sớm, chính xác, kịp thời về tình hình dịch bệnh; từng bước khống chế các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi như: bệnh Cúm gia cầm, Dịch tả heo Châu Phi (DTHCP), Lở mồm long móng (LMLM) trên gia súc, Viêm da nổi cục (VDNC) ở trâu bò, bệnh Tai xanh ở heo, bệnh Dại chó, mèo; các bệnh xảy ra ở thủy sản nuôi như bệnh Đốm trắng, bệnh Hoại tử cơ, bệnh Xuất huyết và gan thận mủ,…
- Hướng dẫn người chăn nuôi thực hiện các biện pháp ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra và kiểm tra, giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm các dịch bệnh xảy ra (nếu có).
- Xây dựng các cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh (ATDB) gia súc, gia cầm hoặc vùng an toàn dịch bệnh cấp quận, huyện tiến tới xây dựng vùng ATDB cấp thành phố.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản; quản lý, giám sát dịch bệnh đến tận chuồng, trại và hộ gia đình nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
- Cải tiến và phát triển hệ thống sản xuất, cung ứng heo giống chất lượng cao và tăng cường công tác quản lý giống đối với các loại vật nuôi trên địa bàn thành phố.
- Cơ cấu lại hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch, giảm dần số lượng cơ sở, tăng quy mô công suất, đổi mới dây chuyền thiết bị, công nghệ giết mổ tiên tiến và bảo quản, chế biến sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường trong sản xuất.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh GSGC và thủy sản phải đồng bộ, nhanh chóng, kịp thời, triệt để và có hiệu quả; đồng thời, tuyên truyền, vận động người chăn nuôi tích cực thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho động vật trên cạn và động vật thủy sản.
- Đảm bảo an toàn cho người tham gia phòng, chống dịch bệnh; có phương án xử lý kịp thời khi dịch bệnh xảy ra.
- Hướng dẫn và hỗ trợ xây dựng mô hình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP), vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại. 10 cơ sở chăn nuôi gia súc ATDB đối với bệnh LMLM. bệnh DTHCP nhằm liên kết với chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
1. Công tác phát triển chăn nuôi
a) Công tác thông tin tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo, hướng dẫn của Trung trong và địa phương về lĩnh vực chăn nuôi như Luật Chăn nuôi. Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020, Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021, Thông tư số 22/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019, Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019, các Nghị quyết của HĐND thành phố (Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020, Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ,... thông qua hình thức in ấn tài liệu cấp phát đến Hệ thống thú y các cấp của thành phố, nhất là mạng lưới thú y cơ sở và tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi trên địa bàn thành phố, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động chăn nuôi.
b) Hỗ trợ, hướng dẫn chăn nuôi an toàn sinh học, tái đàn sau dịch bệnh và thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP)
- Hỗ trợ, hướng dẫn chăn nuôi GSGC an toàn sinh học và tái đàn sau dịch bệnh:
+ Người chăn nuôi thực hiện kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương: đảm bảo khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định. Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
+ Tổ chức tái đàn sau dịch bệnh theo quy định hiện hành, chính quyền cơ sở và cơ quan thú y địa phương tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Phát triển các mô hình chăn nuôi an toàn thực phẩm, VietGAHP,...; tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện lồng ghép nội dung vào các lớp tập huấn về quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, chăn nuôi VietGAHP, cho người chăn nuôi; hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng 05 mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo tiêu chuẩn VietGAHP cho các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn thành phố.
c) Xây dựng, phát triển các chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,...: ưu tiên liên kết sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm chăn nuôi chủ lực của thành phố như heo, bò sữa, bò thịt và gà.
- Nâng cao năng lực cho các tổ chức nông dân hợp tác, HTX, chủ cơ sở ngành nghề nông thôn, trang trại, ... về năng lực quản trị, tiếp cận và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, năng lực về thông tin, thương mại điện tử, thị trường,…. để tham gia liên kết có hiệu quả. Khuyến khích các Hợp tác xã là đầu mối liên kết với doanh nghiệp, thương lái trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm, chế biến sản phẩm chăn nuôi và liên kết sản xuất theo chuỗi sản xuất gắn tiêu thụ sản phẩm.
d) Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại chăn nuôi, nhất là giống vật nuôi theo hướng nâng cao năng suất và giá trị
- Tổ chức tập huấn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống về những tiến bộ kỹ thuật, quản lý giống và sản phẩm giống vật nuôi theo quy định hiện hành.
- Rà soát, đánh giá các cơ sở sản xuất giống hiện có và hướng dẫn các cơ sở về kỹ thuật, điều kiện sản xuất, công bố tiêu chuẩn áp dụng,... phát triển các cơ sở sản xuất giống phù hợp với định hướng cơ cấu lại ngành chăn nuôi của thành phố: giới thiệu các cơ sở giống có chất lượng, an toàn dịch bệnh, có giấy chứng nhận kiểm dịch cho các cơ sở chăn nuôi tại địa phương.
- Hỗ trợ xây dựng mô hình chăn nuôi heo sinh sản theo quy mô trang trại lại các quận, huyện để cung cấp con giống cho người chăn nuôi tại địa phương và các tỉnh lân cận (mức hỗ trợ áp dụng theo Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông).
đ) Cơ cấu lại hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
- Tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm cho chủ cơ sở giết mổ, chủ hộ giết mổ và người trực tiếp tham gia sản xuất, giết mổ GSGC và kinh doanh sản phẩm động vật.
- Hỗ trợ, hướng dẫn cải tạo, nâng cấp các cơ sở giết mổ có vị trí phù hợp với quy hoạch và định hướng chung của thành phố thành cơ sở giết mổ tập trung, tăng quy mô công suất giết mổ gắn với bảo quản, chế biến sản phẩm. Di dời hoặc phải ngưng hoạt động đối với các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm không đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, môi trường và không đảm bảo theo định hướng quy hoạch chung của thành phố.
- Kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm theo quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Khuyến khích, hỗ trợ các công ty, doanh nghiệp có đủ năng lực đầu tư vào các lĩnh vực giết mổ, chế biến gắn liên kết sản xuất với tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.
2. Phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản
a) Về tổ chức, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra
- Các Sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị liên quan trong công tác phòng, chống dịch bệnh GSGC, thủy sản và các bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Lập kế hoạch, phương án, chuẩn bị sẵn sàng vật tư, hóa chất, kinh phí và nguồn nhân lực để triển khai các giải pháp phòng, chống dịch bệnh; thành lập và tổ chức hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp theo quy định: thực hiện công bố dịch bệnh và hết dịch bệnh theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho chủ vật nuôi bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra theo quy định: dự trù các trang thiết bị cần đầu tư, bổ sung để phục vụ công tác chẩn đoán xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân tích số liệu trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra của thành phố, quận, huyện định kỳ hoặc đột xuất để kiểm tra, thanh tra công tác phòng, chống dịch bệnh GSGC và thủy sản trên địa bàn quản lý; đôn đốc, hướng dẫn thực hiện các Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật.
b) Giải pháp kỹ thuật
* Đối với gia súc, gia cầm
- Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm
+ Phạm vi tiêm phòng: thực hiện tiêm phòng đối với từng bệnh theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT: Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
+ Các bệnh bắt buộc phải phòng bằng vắc xin cho GSGC: bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò; bệnh Lở mồm long móng gia súc (trâu, bò, dê, heo); bệnh Tai xanh ở heo; bệnh Cúm gia cầm (thể độc lực cao); bệnh Dại ở chó, mèo.
+ Tiêm phòng định kỳ: đối với gia súc tập trung vào 02 đợt (đợt 1: từ tháng 3 đến tháng 4; đợt 2: từ tháng 9 đến tháng 10); đối với gia cầm tập trung vào 03 đợt (đợt 1: từ tháng 1 đến tháng 3; đợt 2: từ tháng 5 đến tháng 7; đợt 3: từ tháng 9 đến tháng 11).
Ngoài thời gian tiêm phòng định kỳ trên, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn GSGC mới phát sinh hoặc đã hết thời gian miễn dịch bảo hộ; đồng thời, cung ứng vắc xin tiêm phòng theo nhu cầu của địa phương, đảm bảo kịp thời và đạt hiệu quả.
+ Tiêm phòng khẩn cấp: khi phát hiện có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra trên đàn GSGC, tiến hành tổ chức tiêm phòng khẩn cấp cho đàn vật nuôi theo hướng dẫn phòng, chống của từng loại bệnh được quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT, Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản hướng dẫn khác của cơ quan chuyên môn cấp trên.
- Giám sát, chẩn đoán xét nghiệm bệnh
+ Giám sát lâm sàng:
Đối với GSGC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với đàn gia súc, gia cầm mới nuôi hoặc trong vùng có ổ dịch cũ và những địa bàn có nguy cơ cao.
Đối với thủy sản nuôi tại cơ sở sản xuất, trong dưỡng, kinh doanh con giống và nuôi thủy sản thương phẩm phải được thực hiện thường xuyên; việc lấy mẫu chẩn đoán, xét nghiệm các bệnh bắt buộc trên thủy sản phải được thực hiện đúng thời điểm, kịp thời nhằm phát hiện bệnh và xác định phác đồ điều trị hiệu quả.
+ Giám sát lưu hành vi rút và sau tiêm phòng:
Giám sát sự lưu hành vi rút Cúm gia cầm, Dịch tả heo Châu Phi, bệnh Viêm da nổi cục, bệnh Dại ở động vật. Căn cứ vào đặc điểm dịch tễ bệnh, xây dựng chương trình giám sát chủ động nhằm phát hiện sớm mầm bệnh tại các địa phương để có các giải pháp phòng, chống dịch bệnh đạt hiệu quả cao.
Giám sát sau tiêm phòng đối với bệnh Cúm gia cầm để đánh giá kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng miễn dịch của gia cầm sau khi được tiêm vắc xin theo chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Thú y.
+ Chẩn đoán xét nghiệm bệnh:
Đàn gia súc, gia cầm hoặc thủy sản nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh, chết không rõ nguyên nhân phải được lấy mẫu xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh. Đối với đàn gia súc, gia cầm hoặc thủy sản nghi có tiếp xúc với đàn gia súc, gia cầm, thủy sản mắc bệnh phải được giám sát, lấy mẫu xét nghiệm theo quy định.
- Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 và Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường:
Thực hiện theo Phụ lục 08 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, cụ thể:
+ Định kỳ tổ chức 02 đợt/năm hoặc theo các đợt phát động “Tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường” theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chủ động phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương.
+ Thực hiện vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường khẩn cấp khi có dịch bệnh xảy ra trên động vật theo quy định trong phòng, chống dịch bệnh của loại bệnh đó.
+ Đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản: chủ cơ sở phải thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng sau mỗi vụ nuôi, sản xuất giống.
Ngoài các đợt tiêu độc khử trùng định kỳ của thành phố, các hộ chăn nuôi GSGC và hộ nuôi trồng thủy sản thực hiện việc khử trùng, tiêu độc định kỳ, thường xuyên tại cơ sở nuôi theo hướng dẫn của cơ quan thú y và tự túc chi phí thực hiện.
- Công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y:
+ Tăng cường kiểm dịch vận chuyển GSGC và thủy sản; thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển; vệ sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham gia vận chuyển theo các quy định, chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống bệnh động vật: tăng cường kiểm soát giết mổ GSGC; buôn bán và tiêu thụ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
+ Tịch thu, tiêu hủy không hỗ trợ đối với động vật, sản phẩm động vật nhập lậu, buôn bán trái phép; động vật có biểu hiện mắc bệnh hoặc chết do bệnh trong quá trình mua bán, vận chuyển.
+ Thành lập các chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại các đầu mối giao thông ra, vào địa bàn thành phố, quận, huyện.... khi có đề nghị của cơ quan Thú y.
+ Tăng cường kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật tại các chợ, điểm mua bán; các cơ sở giết mổ, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống trên địa bàn. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định.
- Cộng tác quản lý hoạt động kinh doanh thuốc thú y:
+ Tổ chức quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y; cơ sở chẩn đoán, điều trị bệnh động vật trên địa bàn thành phố.
+ Tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thuốc thú y, sử dụng thuốc chữa bệnh cho động vật phải theo quy định của pháp luật.
+ Kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đối với cơ sở kinh doanh thuốc thú y; đồng thời định kỳ kiểm tra điều kiện đảm bảo chất lượng đối với các cơ sở này theo quy định.
- Quản lý đàn chó, mèo nuôi
+ Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm đăng ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính quyền cấp xã; cam kết nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình; chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; nếu để chó, mèo thả rông cắn người thì phải chi trả những chi phí liên quan theo quy định; từng bước áp dụng việc đánh dấu để nhận diện (đeo vòng cổ) cho chó, mèo đã được tiêm vắc xin Dại.
+ Tổ chức quản lý, lập danh sách hộ nuôi chó trên địa bàn phường, xã, thị trấn. Định kỳ tối thiểu 02 lần/năm, báo cáo cập nhật số liệu thống kê các hộ nuôi và tổng đàn chó, mèo chi tiết đến cấp xã.
+ Căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương, UBND cấp quận/huyện, cấp xã/phường và Chi cục Chăn nuôi và Thú y thành lập đội bắt chó, mèo thả rông; chó không đeo rọ mõm; chó, mèo nghi mắc bệnh Dại và cưỡng chế tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo theo quy định.
+ Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hành chính trong quản lý nuôi chó, mèo: không tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh:
+ Tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền về những lợi ích khi xây dựng cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; khuyến khích chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại; hướng dẫn xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh theo quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ UBND quận, huyện nơi có khu du lịch, khuyến khích xây dựng vùng an toàn bệnh Dại chó, mèo để đảm bảo an toàn cho cộng đồng, thu hút du khách tới du lịch, tham quan.
+ Tổ chức thẩm định, kiểm tra, đánh giá và giám sát dịch bệnh, lập hồ sơ công nhận cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; công bố danh sách cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh trên cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng 5-10 mô hình cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dịch tả heo Châu Phi và bệnh Lở mồm long móng gia súc và 01 mô hình Vùng an toàn dịch bệnh đối bệnh Dại chó, mèo (ưu tiên xây dựng tại các địa bàn đông dân cư, khu du lịch).
c) Giải pháp về thông tin, tuyên truyền, tập huấn
- Thông tin, tuyên truyền
+ Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về chăn nuôi, thú y; các văn bản chỉ đạo của Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân thành phố; các văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn về thú y; các kỹ thuật, kinh nghiệm trong phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức của người dân tích cực, tự giác thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh, từ đó giúp hạn chế các nguy cơ xảy ra dịch bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản.
+ Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên, nhân viên y tế, nhân viên thú y cơ sở.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống bệnh Dại cho người dân trên địa bàn thành phố nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng con người, không để tình trạng chó dại cắn người gây tử vong, như: tuyên truyền bằng xe chuyên dụng được gắn loa phát cảnh báo và kết hợp bảng gôn dán xe; in ấn, phát tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay, poster...) về quản lý chó, mèo nuôi, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; hướng dẫn người dân khi bị chó, mèo cắn, cách xử lý và điều trị dự phòng cho người sau khi bị phơi nhiễm, hướng dẫn cho cộng đồng, cán bộ y tế và thú y các biện pháp phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật.
- Tập huấn:
+ Tập huấn nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ cho hệ thống thú y của thành phố và tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản, xử lý ổ dịch, tiêm phòng cho mạng lưới thú y cơ sở, lực lượng trực tiếp tham gia.
+ Tập huấn nâng cao năng lực giám sát về bệnh dại: tập huấn phòng chống bệnh Dại cho hệ thống y tế, thú y các cấp; lập huấn quản lý đàn chó, mèo, kỹ năng bắt, xử lý chó, mèo thả rông; tập huấn kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại (ở chó, mèo và ở người), phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng, nhóm người có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo và cho người có nguy cơ cao, xử trí vết cắn và điều trị dự phòng Dại cho người bị chó, mèo cắn, xử lý ổ dịch bệnh Dại. ….
+ Tập huấn cho hộ chăn nuôi, vận chuyển và kinh doanh động vật và sản phẩm động về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, chăn nuôi an toàn sinh học và an toàn dịch bệnh và cách nhận biết dấu hiệu một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với vật nuôi.
Căn cứ tình hình thực tiễn, tổ chức tập huấn trực tiếp hoặc trực tuyến cho hệ thống thú y các cấp của thành phố, nhất là nhân viên thú y cơ sở, tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi,... phù hợp với tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn thành phố.
d) Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm
- Chuẩn bị vật tư, hóa chất, thiết bị và nguồn lực, kinh phí để phục vụ công tác chẩn đoán xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân tích số liệu.
- Xây dựng, nâng cấp phòng thí nghiệm của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật trực thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y thành phố Cần Thơ đạt tiêu chuẩn phòng thử nghiệm TCVN ISO/IEC 17025:2017 hoặc các tiêu chuẩn tương đương và đảm bảo là phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp II.... để đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm các bệnh động vật theo chỉ đạo, phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm các loại dịch bệnh động vật thông thường; tập huấn phương pháp lấy mẫu đối với các bệnh nguy hiểm và các bệnh mới.
e) Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
Tổ chức thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch việc chấp hành các quy định của nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh thuốc thú y, thủy sản, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản,...; tăng cường thanh tra kiểm tra cơ sở chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển và kinh doanh GSGC, sản phẩm GSGC; sản xuất, kinh doanh giống thủy sản nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm và xử lý nghiêm theo quy định.
d) Chính sách hỗ trợ
- Rà soát, đề xuất sửa đổi bổ sung các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chăn nuôi (cơ sở chăn nuôi của các tổ chức, cá nhân và lực lượng vũ trang bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra) và các đối tượng tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Triển khai các chính sách hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch bệnh GSGC và thủy sản theo quy định hiện hành.
III. DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của thành phố, bao gồm những nội dung chính: Hỗ trợ cho người chăn nuôi có động vật buộc tiêu hủy, khôi phục sản xuất chăn nuôi và các lực lượng tham gia phòng, chống dịch: hỗ trợ mua vắc xin cúm gia cầm, tổ chức tiêm phòng gia súc, gia cầm và công tác quản lý chó mèo; mua dụng cụ. trang bị, bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; chủ động giám sát lưu hành vi rút; xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy động vật, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn: các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống dịch bệnh của địa phương ở cấp tỉnh, cấp huyện; thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng: kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch; kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng các biện pháp chăn nuôi hiệu quả; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của các địa phương.
a) Ngân sách thành phố
Trên cơ sở ngân sách cấp và căn cứ tình hình thực tế, tổ chức thực hiện phù hợp, hiệu quả và tiết kiệm trong công tác phòng, chống dịch bệnh GSGC, thủy sản và phát triển chăn nuôi trên địa bàn thành phố, trong đó tập trung thực hiện:
- Công tác tập huấn, thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăn nuôi, hướng dẫn tổ chức kê khai hoạt động chăn nuôi, thống kê cơ sở, hộ chăn nuôi trên địa bàn và các giải pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; tổ chức các cuộc Hội nghị về phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh động vật cấp thành phố.
- Hỗ trợ xây dựng mô hình chăn nuôi VietGAHP; vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh gia súc và cải tiến đàn giống heo.
- Công tác tiêm phòng GSGC: hỗ trợ 100% tiền vắc xin cho các hộ chăn nuôi gia cầm có quy mô dưới 2.000 con/hộ; hỗ trợ chi phí cho lực lượng tham gia tiêm phòng.
- Công tác tiêu độc khử trùng thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động và khi dịch bệnh xảy ra trên địa bàn thành phố (hóa chất, thuốc diệt côn trùng, hỗ trợ chi phí cho lực lượng tham gia).
- Công tác giám sát dịch bệnh động vật; giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng (lấy mẫu, chẩn đoán, xét nghiệm,...).
- Mua hóa chất, trang bị bảo hộ để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; kiểm dịch vận chuyển; kiểm soát giết mổ,...
- Công tác quản lý chó mèo trên địa bàn thành phố (thống kê, điều tra, lập sổ, danh sách, bắt và xử lý chó mèo thả rong,….).
Trong quá trình triển khai thực hiện khi có phát sinh dịch bệnh trên địa bàn thành phố, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kinh phí phát sinh báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định.
b) Ngân sách quận, huyện
- Kinh phí triển khai phục vụ công tác phòng, chống dịch theo Kế hoạch của địa phương.
- Hỗ trợ kinh phí xử lý, khống chế dịch bệnh động vật khi xảy ra trên địa bàn (hỗ trợ chi phí cho các lực lượng tham gia trực tiếp xử lý chôn hủy; lực lượng tham gia chốt kiểm dịch tạm thời: mua hóa chất, vôi bột, vật tư xử lý ổ dịch).
- Hỗ trợ thiệt hại cho các chủ vật nuôi có gia súc, gia cầm, thủy sản bị mắc bệnh, nghi bệnh, chết, bắt buộc phải tiêu hủy theo quy định (những bệnh nằm trong danh mục được hỗ trợ theo quy định hiện hành).
Khi phát sinh kinh phí, vượt quá khả năng ngân sách quận, huyện thì UBND quận, huyện báo cáo Sở Tài chính tổng hợp trình UBND thành phố xem xét quyết định.
2. Kinh phí do người dân tự bảo đảm
Ngoài các nội dung được ngân sách Nhà nước hỗ trợ thực hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh động vật, tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi có trách nhiệm chủ động, tự bố trí kinh phí thực hiện, mua vật tư, mua vắc xin tiêm phòng cho đàn vật nuôi theo quy định và chi trả tiền công tiêm phòng vắc xin; tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định; mua vật tư, hóa chất, vòi bột, thuốc diệt côn trùng,… để thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc chuồng trại và xung quanh khu vực chuồng nuôi định kỳ và phục vụ cải tạo, xử lý ao, đầm, khu vực nuôi trồng thủy sản trong quá trình sản xuất.
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch này: 11.615.677.400 đồng (Mười một tỷ sáu trăm mười lăm triệu sáu trăm bảy mươi bảy ngàn bốn trăm đồng) trong đó:
- Thực hiện phát triển chăn nuôi: 4.614.032.200 đồng, gồm:
+ Ngân sách nhà nước: 1.071.532.200 đồng;
+ Vốn đối ứng của người chăn nuôi: 3.542.500.000 đồng.
- Thực hiện phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022 trên địa bàn thành phố từ nguồn ngân sách nhà nước là 7.001.645.200 đồng.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh GSGC và thủy sản năm 2022 trên địa bàn thành phố; tùy theo tình hình thực tế chăn nuôi, diễn biến của dịch bệnh động vật và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, đề xuất UBND thành phố chỉ đạo các Sở ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện kịp thời các giải pháp bổ sung cho phù hợp. Thường xuyên báo cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Tham mưu UBND thành phố các giải pháp phòng, chống dịch phù hợp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ ngành và Thành ủy phù hợp với tình hình diễn biến tại địa phương.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan xây dựng, cung cấp tài liệu truyền thông về chiến lược, kế hoạch phát triển chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố: chia sẻ thông tin, phối hợp phòng, chống các bệnh lây truyền từ động vật sang người; tham mưu UBND thành phố về các chính sách hỗ trợ cho cơ sở chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản trong công tác phòng, chống dịch bệnh GSGC và thủy sản; lập dự toán kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố; phối hợp tham mưu, đề xuất bố trí kinh phí phòng chống dịch bệnh cho các Sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này theo phân công, phân cấp quản lý; tham mưu Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền được giao và tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh GSGC và thủy sản năm 2022 trên địa bàn thành phố.
+ Phối hợp với Phòng Kinh tế quận, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện và UBND xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, địa phương về quản lý hoạt động chăn nuôi, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, các chính sách, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực chăn nuôi, thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và các giải pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch phát triển chăn nuôi và tái đàn sau dịch bệnh tại các địa phương nhằm đảm bảo mật độ chăn nuôi và vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường,... theo quy định; phối hợp với Công an, Cảnh sát giao thông, Quản lý thị trường và các đơn vị liên quan,... kiểm tra, kiểm soát giết mổ heo, vận chuyển, mua bán trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật thành phố và căn cứ chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và tình hình dịch bệnh động vật tại các địa phương, chủ động tham mưu đề xuất Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND thành phố công bố dịch bệnh và hết dịch bệnh theo quy định của Pháp luật.
+ Phối hợp với Chi cục Thủy sản trao đổi và cung cấp thông tin tình hình dịch bệnh và giám sát dịch bệnh động vật thủy sản để làm căn cứ và triển khai các biện pháp quản lý nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thành phố.
+ Thực hiện nghiêm việc báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nhất là tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm và Thủy sản theo quy định.
- Chi cục Thủy sản: phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y trao đổi và cung cấp thông tin về tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thành phố, các cơ sở ương dưỡng con giống, cơ sở nuôi trồng thủy sản; kết quả xét nghiệm các loại bệnh ở thủy sản nuôi trên địa bàn thành phố; kết quả quan trắc môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản theo định kỳ để làm căn cứ xây dựng và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp:
+ Tăng cường công tác truyền thông; tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ trong chăn nuôi, nuôi thủy sản và phòng bệnh cho vật nuôi.
+ Tập trung phát triển con giống chủ lực của thành phố và thực hiện việc chuyển giao con giống cho các địa phương nhằm đẩy mạnh việc khôi phục sản xuất sau thiên tai, dịch bệnh và nhân rộng mô hình sản xuất con giống đảm bảo chất lượng và an toàn dịch bệnh.
+ Phối hợp với các địa phương tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ các hoạt động khuyến nông trên địa bàn thành phố: xây dựng và nhân rộng các mô hình trình diễn khuyến nông về chăn nuôi, khuyến ngư để phổ biến những tiến bộ kỹ thuật mới vào trong sản xuất phù hợp với điều kiện ứng dụng của thành phố.
- Chi cục Phát triển nông thôn:
+ Phối hợp với các địa phương tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật chăn nuôi và chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ trong chăn nuôi cho người lao động nông thôn.
+ Thực hiện các chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, ưu tiên hỗ trợ các ngành hàng, sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thành phố theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp....
2. Sở Y tế: chủ trì, phối hợp với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục hướng dẫn phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người theo hướng dẫn của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh cúm. bệnh dại,... trên người.
3. Sở Công Thương: phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính và Cục Quản lý thị trường theo dõi biến động cung cầu và giá cả thị trường các mặt hàng phục vụ sản xuất chăn nuôi, thủy sản và sản phẩm chăn nuôi, thủy sản đề kịp thời báo cáo, tham mưu UBND thành phố các biện pháp đảm bảo bình ổn thị trường, điều hành lưu thông hàng hóa; tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra theo lĩnh vực khi có yêu cầu.
4. Cục Quản lý thị trường Cần Thơ: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và phát hiện kịp thời việc vận chuyển, buôn bán động vật và sản phẩm động vật nhập lậu, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm: xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn và hạn chế dịch bệnh lây lan diện rộng; phối hợp chặt chẽ các sở ngành và chia sẻ thông tin, dữ liệu với Ngành Nông nghiệp và phối hợp triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật hiện hành
5. Công an Thành phố: phối hợp với đơn vị chức năng thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải,... thực hiện tốt công tác đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thủy sản.
6. Sở Giao thông vận tải: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra các phương tiện vận tải vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, vận chuyển trái phép tại các trạm đầu mối giao thông và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
7. Sở Tài chính: chủ động tiếp nhận nguồn kinh phí Trung ương phân phối (nếu có); chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình UBND thành phố bố trí kinh phí dám bảo thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định và báo cáo UBND thành phố, Bộ Tài chính nguồn kinh phí phục vụ công tác phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh động vật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo, đài địa phương, Cổng thông tin điện tử thành phố, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh quận, huyện tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và thường xuyên đến người dân về tác hại, nguy cơ dịch bệnh GSGC và thủy sản, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân không hoang mang, chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng phương án thực hiện việc kiểm tra, giám sát môi trường chăn nuôi GSGC và thủy sản; cơ sở giết mổ tập trung; bố trí khu vực xử lý tiêu hủy GSGC và thủy sản bệnh, chết đảm bảo vệ sinh môi trường. Cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh GSGC và thủy sản trên địa bàn khi có yêu cầu.
10. Sở Khoa học và Công nghệ: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành và đơn vị liên quan tổ chức nghiên cứu các giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh GSGC và thủy sản.
11. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Căn cứ Kế hoạch phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022 của thành phố và các văn bản có liên quan, xây dựng Kế hoạch phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh GSGC và thủy sản trên địa bàn, trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, ban và UBND xã, phường, thị trấn.
b) Kiện toàn, công cố hệ thống thú y các cấp theo đúng quy định của Luật Thú y, theo chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Thủ tướng Chính phủ, tăng cường năng lực thú y các cấp đủ sức thực thi nhiệm vụ.
c) Tuyên truyền, kiểm tra việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020; Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ; Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2021 của UBND thành phố Cần Thơ: đồng thời, căn cứ Kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất của thành phố, quận, huyện chỉ đạo phát triển chăn nuôi và khuyến khích, vận động các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất chăn nuôi, giết mổ gia súc. gia cầm, chế biến sản phẩm chăn nuôi và liên kết sản xuất theo chuỗi sản xuất gắn tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn với mật độ chăn nuôi phù hợp môi trường sinh thái và các quy định của pháp luật có liên quan.
d) Chỉ đạo Phòng, ban chuyên môn:
- Theo dõi và tổng hợp báo cáo về kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; báo cáo gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT (thông qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để tổng hợp.
- Phối hợp hướng dẫn xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, nuôi trồng thủy sản an toàn thực phẩm để góp phần phát triển chăn nuôi, thủy sản bền vững và phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Quản lý các cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn, đặc biệt kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm đối với việc giết mổ nhỏ lẻ tự phát; kiên quyết không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
đ) Chủ động bố trí nguồn kinh phí địa phương phục vụ cho công tác chống dịch trên địa bàn (nếu có xảy ra). Ưu liên bố trí nguồn lực. vật tư, phương tiện, quỹ đất được tiêu hủy GSGC và thủy sản mắc bệnh, chết buộc phải tiêu hủy theo quy định; bố trí kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi có động vật mắc bệnh, chết buộc tiêu hủy bắt buộc và hỗ trợ người tham gia phòng, chống dịch tại địa phương theo quy định.
e) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phương, thị trấn:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quản lý chăn nuôi và các giải pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn, đặc biệt là công tác tiêm vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đàn vật nuôi (bệnh Dại chó, mèo; VDNC trên trâu, bò; Tai xanh ở heo; LMLM gia súc); vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường, chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh,...; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thực hiện việc kê khai hoạt động chăn nuôi và thống kê cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi trên địa bàn quản lý theo quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành theo Luật; gửi báo cáo về Phòng Kinh tế/Nông nghiệp và PTNT quận, huyện để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Tổ chức quản lý, lập danh sách hộ nuôi chó, mèo trên địa bàn phường, xã, thị trấn; cập nhật định kỳ 6 tháng, năm về số liệu thống kê các hộ nuôi, tổng đàn chó, mèo vào danh sách hộ nuôi chó, mèo trên địa bàn; căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương thành lập đội bắt chó, mèo thả rông, chó không đeo rọ mõm, chó, mèo nghi mắc bệnh Dại; phối hợp tổ chức chiến dịch hàng năm tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho đàn chó, mèo trên địa bàn.
- Thực hiện công tác kiểm tra. giám sát dịch bệnh động vật nhằm phát hiện sớm và phối hợp với cơ quan chuyên môn kịp thời xử lý, chôn hủy động vật mắc bệnh, diệt sản phẩm động vật mang mầm bệnh, chó mèo vô chủ; vệ sinh tiêu độc, khử trùng và tiêm phòng vắc xin bao vây ổ dịch; có biện pháp giám sát người, GSGC, sản phẩm GSGC và thủy sản ra vào ổ dịch nhẩm hạn chế dịch bệnh lây lan diện rộng và bảo vệ môi trường.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các Đoàn thể: tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên chấp hành Luật Thú y, Luật Chăn nuôi và Luật Thủy sản, Nghị quyết của hội đồng nhân dân thành phố, đặc biệt là trong việc thực hiện khai báo chăn nuôi và tiêm phòng đầy đủ các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định cho đàn vật nuôi và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo về chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh GSGC và thủy sản; tổ chức giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn thành phố.
13. Các hiệp hội, doanh nghiệp (cơ sở), hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản:
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi động vật, nuôi thủy sản và công tác phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương.
- Thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định (nếu không thực hiện kê khai hoạt động khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh sẽ không được nhà nước hỗ trợ thiệt hại theo quy định của Pháp luật). Đối với hộ nuôi chó, mèo phải đăng ký, khai báo với chính quyền cấp xã theo quy định và có biện pháp quản lý tốt vật nuôi như không để chó, mèo chạy rông, bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn cho mọi người xung quanh,....
- Xây dựng chăn nuôi theo tiêu chuẩn VietGAHP, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với từng loại bệnh theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y và theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Khi nghi ngờ GSGC, chó, mèo và thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh hoặc chết phải báo ngay cho nhân viên thú y hoặc trưởng ấp, khu vực, chính quyền tại địa phương. Nếu cố tình không báo dịch bệnh sẽ không được hưởng chính sách hỗ trợ khi tiêu hủy GSGC và thủy sản bệnh, chết (nếu có).
- Tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng trong thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh; việc lấy mẫu kiểm tra, giám sát dịch bệnh và các chỉ tiêu môi trường. Những tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định trong lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản và phòng, chống dịch bệnh làm lây lan dịch bệnh sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định.
- Tích cực tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, tuyên truyền phố biến kiến thức về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố.
Để thực hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh GSGC và thủy sản năm 2022 trên địa bàn thành phố đạt hiệu quả cao, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở, ban ngành thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban ngành thành phố và địa phương phản ánh, đề xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét. giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 14/CT-UBND về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông các tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022
- 2Quyết định 3634/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản tỉnh Quảng Trị năm 2022
- 3Chỉ thị 20/CT-UBND về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm các tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2022
- 5Kế hoạch 760/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Chỉ thị 04/CT-UBND về tập trung chỉ đạo, triển khai quyết liệt, đồng bộ biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
- 7Quyết định 4931/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 339/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 1846/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2021 triển khai Quyết định 1214/QĐ-BTTTT về Kế hoạch thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030 trên hệ thống thông tin cơ sở do tỉnh Cà Mau ban hành
- 10Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn, hiệu quả, có giá trị kinh tế cao đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Kế hoạch 36/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 12Kế hoạch 15616/KH-UBND năm 2021 về phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 13Kế hoạch 368/KH-UBND năm 2022 về phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
- 14Quyết định 451/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
- 15Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2022
- 16Quyết định 3413/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển bền vững chăn nuôi gia súc ăn cỏ (trâu, bò, dê) theo chuỗi giá trị gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 17Kế hoạch 244/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2022 trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh
- 18Kế hoạch 275/KH-UBND năm 2022 hành động thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 19Kế hoạch 4897/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2023 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 20Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2022 về phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2023 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 21Nghị quyết 156/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Đề án Phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 22Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2023 tổ chức triển khai phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn năm 2024 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Luật thú y 2015
- 2Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Luật Thủy sản 2017
- 6Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 7Luật Chăn nuôi 2018
- 8Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 9Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 10Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Thông tư 22/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về quản lý giống và sản phẩm giống vật nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Thông tư 24/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 15Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp do thành phố Cần Thơ ban hành
- 16Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND quy định về khu vực không được phép chăn nuôi và vùng nuôi chim yến trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 17Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi
- 18Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông do thành phố Cần Thơ ban hành
- 19Thông tư 09/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 20Quyết định 17/2021/QĐ-UBND quy định về mật độ chăn nuôi trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 21Chỉ thị 14/CT-UBND về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông các tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022
- 22Quyết định 3634/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản tỉnh Quảng Trị năm 2022
- 23Chỉ thị 20/CT-UBND về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm các tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 24Nghị quyết 13/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 25Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2022
- 26Kế hoạch 760/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 27Chỉ thị 04/CT-UBND về tập trung chỉ đạo, triển khai quyết liệt, đồng bộ biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
- 28Quyết định 4931/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 339/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 29Quyết định 1846/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 30Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2021 triển khai Quyết định 1214/QĐ-BTTTT về Kế hoạch thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030 trên hệ thống thông tin cơ sở do tỉnh Cà Mau ban hành
- 31Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn, hiệu quả, có giá trị kinh tế cao đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 32Kế hoạch 36/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 33Kế hoạch 15616/KH-UBND năm 2021 về phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 34Kế hoạch 368/KH-UBND năm 2022 về phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
- 35Quyết định 451/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
- 36Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2022
- 37Quyết định 3413/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển bền vững chăn nuôi gia súc ăn cỏ (trâu, bò, dê) theo chuỗi giá trị gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 38Kế hoạch 244/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2022 trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh
- 39Kế hoạch 275/KH-UBND năm 2022 hành động thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 40Kế hoạch 4897/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2023 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 41Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2022 về phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2023 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 42Nghị quyết 156/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Đề án Phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 43Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2023 tổ chức triển khai phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn năm 2024 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Sơn La
Kế hoạch 13/KH-UBND về phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 13/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/01/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hè
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định