Hệ thống pháp luật

Phần 2 Kế hoạch 1265/KH-UBND chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng năm 2024

Phần II

NỘI DUNG KẾ HOẠCH

I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;

- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;

- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia;

- Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030;

- Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

- Quyết định số 2568/QĐ-BTTTT ngày 29/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số;

- Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 25/5/2022 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;

- Kế hoạch số 5731/KH-UBND ngày 3/8/2022 của UBND tỉnh thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 342/QĐ-UBND ngày 05/02/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lâm Đồng phiên bản 2.0;

- Quyết định 764/QĐ-UBND ngày ngày 14/4/2023 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Phong trào thi đua “Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025”;

- Kế hoạch số 3731/KH-UBND ngày 26/4/2023 của UBND tỉnh thực hiện chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;

- Kế hoạch số 4423/KH-UBND ngày 23/5/2023 của UBND tỉnh triển khai Chiến lược chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;

- Kế hoạch số 8124/KH-UBND ngày 18/9/2023 của UBND tỉnh về phát triển hạ tầng số giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

II. MỤC TIÊU

1. Phát triển chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động:

a) Tối thiểu 75% và phấn đấu 80% TTHC đủ điều kiện theo quy định pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến một phần và toàn trình.

b) Tối thiểu 70% và phấn đấu 80% hồ sơ TTHC được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một lần.

c) Tiếp tục duy trì hồ sơ công việc đạt tối thiểu 98%.

d) 50% hoạt động kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

2. Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế:

a) Tỷ trọng kinh tế số chiếm tối thiểu 10% và phấn đấu 15% GRDP của tỉnh.

b) Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt ít nhất 8%.

c) Năng suất lao động hàng năm tăng bình quân 6% phấn đấu đạt 7%.

3. Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số:

a) Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã.

b) Duy trì lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 80%.

c) Duy trì tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản thanh toán điện tử, sử dụng dịch vụ công trực tuyến và sử dụng chữ ký điện tử, chữ ký số cá nhân đạt 50% trở lên.

d) Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt tối thiểu 60% và phấn đấu 65%.

III. NHIỆM VỤ

1. Nhận thức số

a) Tiếp tục triển khai các chương trình, kế hoạch, hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024, trong đó chú trọng tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân và toàn xã hội về chuyển đổi số.

b) Tiếp tục triển khai, tiến tới hình thành bài toán chuyển đổi số của tỉnh, phối hợp với các doanh nghiệp lớn trong và ngoài tỉnh cùng giải quyết bài toàn của địa phương đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, có trọng tâm với mục tiêu lấy người dân làm trung tâm.

c) Tổ chức sơ kết tình hình thực hiện các nghị quyết, kế hoạch để kịp thời biểu dương, động viên và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình, những sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả, điển hình về chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, của doanh nghiệp, của người dân trên địa bàn tỉnh.

d) Các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chú trọng phân công, bố trí nhân sự kiêm nhiệm hoặc chuyên trách làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị.

đ) Tiếp tục nâng cao công tác tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến sâu rộng đến từng người dân về chuyển đổi số.

2. Thể chế số

a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 25/5/2022 của Tỉnh ủy; Kế hoạch số 5731/KH-UBND ngày 03/8/2022 của UBND tỉnh thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan. Xây dựng các chương trình, Kế hoạch thực hiện đảm bảo từng bước hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ đề ra.

b) Ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1198/QĐ-TTg ngày 13/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Giao dịch điện tử; tập trung rà soát, sửa đổi chính sách thuộc thẩm quyền của địa phương, đồng bộ với Luật Giao dịch điện tử. Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

c) Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách: cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình; tỷ lệ chi tối thiểu và hướng dẫn định mức chi cho ứng dụng CNTT, chuyển đổi số; chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa và thuê chuyên gia chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

3. Hạ tầng số

a) Rà soát, xóa các vùng lõm sóng trên địa bàn tỉnh, bảo đảm tốc độ mạng viễn thông di động đạt tối thiểu 40 Mbps. Tăng cường độ phủ sóng mạng băng rộng cáp quang, mạng di động 3G, 4G tại các khu vực dân sinh trên địa bàn; tăng nhanh tỷ lệ người dùng Internet, đặc biệt ở khu vực nông thôn; nâng cao dung lượng kết nối và chất lượng dịch vụ mạng, phủ sóng chất lượng ở các vùng lõm về kết nối mạng băng thông rộng. Tiếp tục mở rộng triển khai thí điểm các điểm phát sóng 5G trên địa bàn tỉnh. Nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ và mở rộng kết nối, giám sát, kiểm soát truy cập tập trung của Mạng truyền số liệu chuyên dùng, bảo đảm ổn định, thông suốt, kết nối bốn cấp hành chính từ Trung ương đến cấp xã để phục vụ chính phủ số, chính quyền số.

b) Tiếp tục triển khai phổ cập thiết bị di động, điện thoại thông minh trên địa bàn tỉnh. Trước tiên, triển khai phố cập đến mỗi hộ gia đình có một thiết bị thông minh, phấn đấu mỗi người dân trưởng thành có một điện thoại thông minh. Phối hợp với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, kết hợp các nguồn lực khác của địa phương, doanh nghiệp viễn thông và huy động các nguồn lực xã hội hoá để triển khai hổ trợ đối với các gia đình thuộc đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo.

c) Triển khai dịch chuyển hạ tầng dữ liệu lên nền tảng điện toán đám mây, trong đó đặc biệt chú trọng tới việc rà soát, đánh giá, bảo đảm trung tâm dữ liệu và nền tảng, dịch vụ điện toán đám mây phục vụ chính phủ số, chính quyền số tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và yêu cầu bảo đảm an toàn, an ninh mạng; ưu tiên hình thức thuê dịch vụ chuyên nghiệp.

d) Nâng cao tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng chữ ký số cá nhân. Triển khai sử dụng chữ ký số cá nhân đến người dân (ưu tiên ký số từ xa theo Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 08/4/2022 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3/2022) để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đảm bảo giá trị pháp lý của các văn bản điện tử như: hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục điện tử, bệnh án điện tử, đơn thuốc điện tử,… ; tích hợp chữ ký số vào các Cổng dịch vụ công của cơ quan nhà nước để người dân, doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng.

4. Dữ liệu số

a) Phối hợp với các bộ, ngành trong triển khai xây dựng các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, tránh trùng lặp trên quy mô quốc gia. Đánh giá hiệu quả, đề xuất triển khai xây dựng, đưa vào khai thác các CSDL dùng chung, cổng dữ liệu mở của tỉnh. Triển khai cung cấp dữ liệu mở phục vụ cho người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo dựa trên dữ liệu theo các nội dung tại Quyết định số 1481/QĐ-UBND ngày 02/8/2023 của UBND tỉnh ban hành danh mục CSDL dùng chung, dữ liệu mở tỉnh Lâm Đồng nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ, thúc đẩy kết nối, chia sẻ dữ liệu, cung cấp dữ liệu mở.

b) Tiếp tục lập Kho dữ liệu điện tử trực tuyến của người dân, tổ chức trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền, tập huấn CBCCVC thực hiện tiếp nhận, xử lý, giải quyết TTHC không yêu cầu người dân cung cấp lại thông tin đã có trong Kho dữ liệu điện tử trực tuyến của người dân, tổ chức. Kết quả giải quyết TTHC có ký số hợp lệ được chấp nhận như giấy tờ chính thức theo quy định của pháp luật.

c) Tiếp tục triển khai kết nối CSDL quốc gia về dân cư, các sở, ngành, địa phương tiếp tục phối hợp với Công an tỉnh trong việc triển khai Đề án 06/CP; thường xuyên tích hợp vào CSDL quốc gia về dân cư các thông tin y tế, bảo hiểm xã hội, tố giác tội phạm, … phục vụ phát triển, hoàn thiện và triển hiệu quả ứng dụng di động công dân số từ VNEID.

d) Tổ chức quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ; đồng thời tiếp tục phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh, kết nối các CSDL quốc gia, CSDL của các ngành, địa phương nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu để người dân, doanh nghiệp cùng khai thác, sử dụng.

5. Nền tảng số

a) Triển khai sử dụng thử nghiệm Nền tảng trợ lý ảo thuộc 3 nhóm: hỗ trợ công chức, viên chức; hỗ trợ rà soát văn bản quy phạm pháp luật và phục vụ người dân do Bộ Thông tin và Truyền thông thiết lập.

b) Tổng hợp, phân tích, đề xuất triển khai sử dụng các nền tảng số của địa phương và xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để phát triển và thúc đẩy sử dụng các nền tảng số ở địa phương. Đẩy mạnh sử dụng các Nền tảng số quốc gia để chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trong địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai các nền tảng số quốc gia theo lộ trình quy định.

c) Triển khai thử nghiệm tiến tới hình thành nền tảng quản trị tổng thể cấp tỉnh cho phép người sử dụng (toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã) đăng nhập một lần, trải nghiệm xuyên suốt, đồng bộ các chức năng về thư điện tử, văn bản điện tử, lịch làm việc, họp trực tuyến, đôn đốc, nhắc việc, chia sẻ tệp tin và các chức năng khác hỗ trợ công vụ. Nền tảng có khả năng thấu hiểu hành vi của từng người sử dụng, qua đó, hỗ trợ người sử dụng nâng cao hiệu suất, chất lượng giải quyết công việc.

d) Triển khai ứng dụng hiệu quả Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu về phát triển kinh tế - xã hội từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ chính quyền số, hướng tới việc hình thành kho dữ liệu dùng chung. Xác định rõ các bài toán kinh tế - xã hội thực tiễn của tỉnh cần giải quyết thông qua tổng hợp, phân tích dữ liệu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu và nhận diện các nguồn dữ liệu quan trọng mà tỉnh có thể thu thập, bao gồm dữ liệu nội bộ và dữ liệu từ bên ngoài; xác định các nguồn dữ liệu còn chưa được tổ chức, lưu trữ để từng bước tạo tập, quản lý và hình thành nguồn dữ liệu mới.

6. Nhân lực số

a) Triển khai Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” phê duyệt tại Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Chú trọng tập trung bố trí bộ phận hoặc đầu mối thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị. Tăng cường thực hiện chuyển đổi số thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp xã, bố trí cán bộ, công chức tham gia mạng lưới chuyển đổi số.

b) Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 5961/KH-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh thực hiện đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

c) Tăng cường công tác chỉ đạo, triển khai đào tạo nhân lực số trong cơ sở giáo dục đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.

d) Xây dựng, phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho công chức, viên chức, người lao động thông qua Nền tảng học trực tuyến mở đại trà do Bộ Thông tin và Truyền thông thiết lập.

đ) Tiếp tục thiết lập, triển khai hiệu quả hoạt động của các Tổ công nghệ số cộng đồng. Tổ công nghệ số cộng đồng hướng dẫn người dân các kỹ năng số cơ bản, thiết yếu gồm: sử dụng dịch vụ công trực tuyến; mua sắm trực tuyến; thanh toán trực tuyến; tự bảo vệ mình trên không gian mạng. Hướng dẫn người dân trang bị thêm kỹ năng số cơ bản khác như sử dụng nền tảng số đặc thù của địa phương; một số lĩnh vực có thể xem xét tập trung như: nông nghiệp, du lịch, dệt may, logistics, y tế, giáo dục. Triển khai đào tạo kỹ năng số cho người dân và Tổ công nghệ số cộng đồng trên Nền tảng học trực tuyến mở đại trà của Bộ Thông tin và Truyền thông để người dân có thể truy cập và sử dụng được ngay trên môi trường số.

7. An toàn thông tin mạng

a) Tiếp tục thực hiện hoàn thành việc phân loại, xác định, phê duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ theo Thông tư 12/2022/TT-BTTTT. Sử dụng Nền tảng hỗ trợ quản lý bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ tại địa chỉ https://capdo.ais.gov.vn và các nền tảng khác để đẩy nhanh quá trình xây dựng, phê duyệt hồ sơ cấp độ và triển khai phương án bảo vệ an toàn thông tin theo cấp độ. Phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ đối với 100% hệ thống thông tin của tỉnh trước 30/6/2024. Thực hiện các mục tiêu: 100% hệ thống thông tin được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo Hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt; 100% các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng. Kiểm tra đánh giá định kỳ an toàn thông tin cho hệ thống thông tin theo quy định (tối thiểu 1 lần/2 năm cho hệ thống cấp độ 1, 2; tối thiểu 1 lần/1 năm cho hệ thống cấp độ 3, 4). Tổ chức diễn tập thực chiến đảm bảo an toàn thông tin, ưu tiên hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên.

b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về các nguy cơ mất an toàn thông tin, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công cuộc chuyển đổi số.

c) Duy trì hoạt động ổn định Trung tâm dữ liệu của tỉnh đảm bảo sẵn sàng theo dõi và hoạt động 24/7. Thường xuyên sao lưu, dự phòng đảm bảo an toàn, khả năng phục hồi cho các hệ thống thông tin trọng yếu dùng chung đảm bảo an toàn dữ liệu. Giám sát, đánh giá, bảo vệ, ứng cứu các hệ thống thông tin của tỉnh theo mô hình 4 lớp, tăng cường khả năng thích ứng chủ động, linh hoạt và giảm thiểu các nguy cơ, đe dọa mất an toàn thông tin trên môi trường mạng, sẵn sàng các giải pháp phòng ngừa và ứng phó khi có sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục kết nối Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) với Trung tâm giám sát an toàn, an ninh mạng quốc gia, làm cơ sở cho hoạt động đảm bảo an toàn thông tin trong triển khai chính quyền điện tử.

d) Tiếp tục cử nhân sự chuyên trách hoặc phụ trách về an toàn thông tin và CNTT tại các đơn vị tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức. Rà soát, bổ sung nhân lực an toàn thông tin, bảo đảm có tối thiểu 05 chuyên gia về an toàn thông tin, ứng cứu sự cố trong đội ứng cứu sự cố máy tính của tỉnh.

đ) Giám sát, phát hiện và công bố hành vi vi phạm quy định pháp luật của Việt Nam trên các nền tảng số thuộc phạm vi quản lý; giám sát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng thuộc phạm vi quản lý.

8. Chính quyền số

a) Nâng cao hiệu quả dịch vụ công trực tuyến. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 1995/KH-UBND ngày 20/3/2023 của UBND tỉnh về khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Triển khai các hệ thống thông tin giải quyết TTHC bảo đảm kỹ thuật, kết nối với hệ thống giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông (EMC).

b) Triển khai ứng dụng Công dân số Lâm Đồng trên cơ sở hợp nhất kết nối giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp để mang lại trải nghiệm thuận tiện, nhất quán và xuyên suốt cho người dân, doanh nghiệp khi giao tiếp với chính quyền.

c) Duy trì ổn định kết nối các cơ quan Đảng, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã kết nối mạng LAN và Internet tốc độ cao, mạng truyền số liệu chuyên dùng dành riêng cho các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục duy trì hoạt động của Cổng/Trang thông tin điện tử trong cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh, huyện, xã tuân thủ theo quy định. Đảm bảo hoạt động của Hệ thống thư điện tử công vụ. Tăng cường việc sử dụng chữ ký số trong cán bộ, công chức các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.

d) Tiếp tục duy trì, vận hành ổn định và hiệu quả hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của tỉnh phục tốt cho việc gửi nhận, theo dõi xử lý văn bản. Duy trì kết nối trục liên thông văn bản của tỉnh kết nối liên thông các sở, ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thông suốt với Văn phòng Chính phủ, các bộ ngành Trung ương và các địa phương ngoài tỉnh thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia.

đ) Tiếp tục thực hiện đo lường, đánh giá, công bố xếp hạng mức độ chuyển đổi số đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.

9. Kinh tế số

a) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam. Tổng hợp, điều phối, tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương; chú trọng vào các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số, các doanh nghiệp tư vấn ứng dụng công nghệ số để giải quyết các bài toán, vấn đề đã tồn tại dai dẳng, mang tính đặc thù gắn với tình hình thực tế tại tỉnh.

b) Thực hiện việc tính toán, đo lường tỷ trọng kinh tế số/GRDP của tỉnh, từ đó đề xuất các nội dung, giải pháp phù hợp để tập trung phát triển kinh tế số của tỉnh phù hợp với đặc thù địa phương.

c) Tập trung phát triển kinh tế số trên các ngành, lĩnh vực mà tỉnh Lâm Đồng có tiềm năng, lợi thế để phát triển, bao gồm: nông nghiệp, du lịch và logistics.

d) Thúc đẩy tuyên truyền, phổ biến để các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh biết để sử dụng các nền tảng số chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng Thông tin điện tử https://smedx.vn . Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các doanh nghiệp sử dụng cụ miễn phí, hỗ trợ doanh nghiệp tự đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp tại địa chỉ https://dbi.gov.vn.

đ) Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 1392/KH-UBND ngày 09/3/2021 của UBND tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025. Xây dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh. Tăng cường xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.

10. Xã hội số

a) Kiểm tra, xác nhận kích hoạt đầy đủ 1.166.762 hồ sơ đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử, nâng cao tỷ lệ người dân có tài khoản định danh điện tử. Tuyên truyền, thúc đẩy người dân thiết lập tài khoản VNeID, đặc biệt là định danh mức độ 2. Hướng đến mục tiêu mỗi người dân có một danh tính số. Triển khai xác thực điện tử bằng tài khoản VneID để người dân đăng nhập, sử dụng dịch vụ số.

b) Các cơ quan có liên quan phối hợp với các ngân hàng, tổ chức tín dụng tiếp tục làm thẻ, ví điện tử cho người dân. Các doanh nghiệp viễn thông triển khai phổ biến, tuyên truyền đến người dân dịch vụ Mobile Money, phát triển điểm kinh doanh và đơn vị chấp nhận thanh toán để người dân có thể nạp, rút, chuyển tiền và thanh toán bằng tài khoản Mobile Money mà không cần có tài khoản ngân hàng. Triển khai các sáng kiến thúc đẩy thanh toán số không dùng tiền mặt như: làng số, xã số, khu phố không dùng tiền mặt, từ đó nhân rộng, lan tỏa kinh nghiệm đến các địa phương khác cùng triển khai.

c) Tổ công nghệ số cộng đồng tích cực triển khai đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn từng người truy cập, sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng VneID để nộp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh.

d) Tích hợp tính năng ký số vào Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh; khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng chữ ký số để ký hợp đồng lao động. Ban hành chính sách khuyến khích sử dụng chữ ký số. Phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chữ ký số miễn phí cho người dân.

đ) Triển khai phổ cập kỹ năng, kiến thức cho người dân được bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản thông qua các nền tảng, công cụ được cung cấp tại Cổng không gian mạng quốc gia tại địa chỉ https://khonggianmang.vn.

e) Phát triển trường học số, ứng dụng công nghệ số hiệu quả trong công tác quản lý, quản trị nhà trường, trong công tác giảng dạy và học tập, tập trung thực hiện kế hoạch 4858/KH-UBND ngày 04/7/2022 về thực hiện Đề án tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

g) Chú trọng phát triển các nền tảng số phục vụ công tác quản lý hành chính tại bệnh viện; hỗ trợ công tác khám, chữa bệnh tại chỗ và từ xa; phát triển, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử, tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt.

h) Tuyên truyền, phổ biến cho người dân tại các làng, xã, tổ dân phố tự chủ động triển khai làng số góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân địa phương thông qua việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ, tiện ích đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống thường ngày của người dân, đặc biệt là giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, giải quyết vấn đề việc làm, giải quyết vấn đề sản xuất và tiêu thụ nông sản địa phương.

i) Triển khai thí điểm thiết lập không gian trải nghiệm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể dễ dàng tiếp cận, trải nghiệm thực tế; kết hợp tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho các đối tượng liên quan thông qua sử dụng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số, ưu tiên huy động nguồn lực xã hội hoá cùng tham gia, lưu ý bảo đảm thiết thực, hiệu quả, bền vững.

IV. GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp

a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ chuyển đổi số; nâng cao nhận thức của CBCCVC trong việc ứng dụng CNTT, chuyển đổi số vào công tác quản lý.

b) Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về chính quyền số, trong đó chú trọng tuyên truyền bằng nhiều hình thức phong phú trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các hội thi trực tuyến trong đó nội dung sử dụng các ứng dụng CNTT như Cổng dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến,... Tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các nền tảng, dịch vụ của chính quyền số cung cấp bằng các phương pháp trực quan, sinh động, gần gũi, dễ hiểu, dễ làm.

c) Đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; phát huy vai trò của các nền tảng mạng xã hội (Zalo OA, facebook...) là kênh tương tác giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp; tuyên truyền qua hệ thống Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyển đổi số và các hoạt động chuyển đổi số; tuyên truyền qua các hội thi, hội diễn....

2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp

a) Tiếp tục thực hiện các thỏa thuận hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp CNTT, doanh nghiệp số triển khai hạ tầng, dịch vụ phục vụ nhu cầu chuyển đổi số tại tỉnh.

b) Tiếp tục chỉ đạo các doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công thông qua hệ thống bưu chính công ích; tăng cường tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.

c) Tạo điều kiện, hỗ trợ các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đưa sản phẩm nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử Postmart.vn và kết nối với các nền tảng thương mại điện tử lớn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số và tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các ứng dụng xây dựng chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh.

3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ ứng dụng hiệu quả các công nghệ

a) Triển khai các hoạt động nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ số như: Điện toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) vào triển khai chính quyền số.

b) Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng trong công tác nghiên cứu, tổ chức hội thảo, hội nghị nhằm giới thiệu những thành tựu CNTT và khả năng ứng dụng vào hoạt động của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và phục vụ người dân.

4. Phát triển nguồn nhân lực CNTT

a) Quan tâm và tăng cường thực hiện nhiệm vụ về chuyển đổi số thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị. Bố trí cán bộ, công chức tham gia Mạng lưới chuyển đổi số. Tiếp tục duy trì hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng để hỗ trợ triển khai chính phủ số, kinh tế số và xã hội số tại các xã, phường, thị trấn. Nâng cao nhận thức, kỹ năng số cho người dân thông qua hoạt động của tổ công nghệ số cộng đồng.

b) Tổ chức các khóa bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho lãnh đạo các Sở, ngành, địa phương về chuyển đổi số, bồi dưỡng chuyên sâu về công nghệ mới, kiến thức chuyển đổi số, phương thức xây dựng các hệ thống thông tin trong chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin mạng trong cơ quan nhà nước.

c) Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu để ra quyết định và hoạch định chính sách; huy động nguồn lực xã hội cùng tham gia bồi dưỡng, tập huấn cho mạng lưới công nghệ số cộng đồng để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các nền tảng số và khi tham gia các hoạt động trên môi trường số.

d) Tiếp tục cử cán bộ, công chức tham gia chương trình đào tạo, tập huấn đội ngũ chuyên gia về chuyển đổi số do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.

đ) Đào tạo, tập huấn, phổ cập các kiến thức về CNTT, chuyển đổi số cho công chức, viên chức cấp xã.

e) Tổ chức diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị.

g) Tăng cường phối hợp với các trường cao đẳng, đại học cùng các công ty, doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao sẵn sàng tham gia vào quá trình chuyển đổi số của tỉnh.

5. Tăng cường hợp tác quốc tế

a) Tổ chức tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm với các tỉnh, các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và quốc tế có mô hình chuyển đổi số mạnh mẽ, toàn diện, thành công.

b) Chủ động liên kết với các viện, trường, trung tâm nghiên cứu và các đối tác áp dụng công nghệ số. Tiến tới làm chủ các công nghệ số tiên tiến trong xây dựng các sản phẩm, dịch vụ quan trọng phục vụ chuyển đổi số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và các xu hướng chuyển đổi số trong giao thông, đô thị, nông nghiệp, tài chính, thương mại, y tế, giáo dục, … Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư phát triển các nền tảng, các sản phẩm nội dung số thương hiệu Việt.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

a) Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

b) Các sở, ngành, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số, bao gồm sử dụng nguồn lực lồng ghép trong các chương trình, dự án khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số cho CBCCVC; xây dựng cơ chế, chính sách, môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện; đẩy mạnh công tác tuyên truyền tạo sự đồng thuận cao trong xã hội về triển khai chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.

b) Thẩm định các chương trình, dự án theo thẩm quyền. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị đánh giá, xếp hạng về chỉ số chuyển đổi số (DTI) của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

c) Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông - CNTT trên địa bàn tỉnh:

- Chủ động triển khai các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ về phát triển hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số của Kế hoạch này.

- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.

- Triển khai thí điểm các giải pháp, công nghệ mới, mô hình mới ứng dụng cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

2. Văn phòng UBND tỉnh

a) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi tiến độ giải quyết TTHC của các sở, ngành, địa phương. Kịp thời tham mưu các nội dung liên quan đến cải cách TTHC.

b) Tiếp tục triển khai số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử; triển khai các nhiệm vụ đẩy mạnh chuyển đổi số phục vụ công tác báo cáo, chỉ đạo, điều hành của tỉnh.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan rà soát, nâng cao hiệu quả hoạt động Hệ thống giải quyết TTHC, Hệ thống thông tin báo cáo, Trung tâm giám sát, điều hành tỉnh Lâm Đồng.

3. Công an tỉnh

a) Tiếp tục tham mưu Ban chỉ đạo Đề án 06 tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06; thường xuyên thực hiện công tác làm sạch dữ liệu dân cư và hỗ trợ làm sạch dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu UBND tỉnh triển khai hiệu quả các mô hình điểm được phát triển từ CSDLQG về dân cư, CCCD, định danh điện tử và hướng dẫn, tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư công thực hiện các dự án, nhiệm vụ thuộc Kế hoạch; tham mưu các chính sách huy động nguồn vốn trong và ngoài nước; khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư chuyển đổi số.

b) Phối hợp với sở ngành, địa phương hướng dẫn, đôn đốc, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện chuyển đổi số.

5. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, trên cơ sở dự toán kinh phí do Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp và thẩm định nội dung nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị có liên quan; tổ chức thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn có liên quan; kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.

6. Sở Khoa học và Công nghệ: Triển khai thực hiện các hạng mục, chương trình, dự án từ nguồn ngân sách đã bố trí; tăng cường công tác bảo vệ sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực chuyển đổi số.

7. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông phát triển nhân lực số, thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung tại lĩnh vực xây dựng và phát triển chính quyền số trong kế hoạch cải cách hành chính và Bộ chỉ số cải cách hành chính các cấp. Kịp thời tổng hợp, biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích trong công tác chuyển đổi số. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

8. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thúc đẩy thương mại điện tử, phát triển thương mại số, chuyển đổi số, đặc biệt là thương mại điện tử vùng nông thôn, đưa các sản phẩm nông nghiệp lên giao dịch trên các sàn thương mại điện tử.

9. Thanh Tra tỉnh: Chủ trì, triển khai kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; báo cáo kết quả, tỷ lệ hoạt động kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 30/11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

10. Các sở, ban, ngành, địa phương: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này. Rà soát, đăng ký chỉ tiêu đồng thời tham mưu chính sách thu hút nhân lực nhằm kiện toàn bộ máy chuyên trách về chuyển đổi số tại đơn vị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Xây dựng các nhiệm vụ, dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Thông tin và Truyền thông theo định kỳ 6 tháng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

11. Các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh: Tăng cường truyền thông nhằm tạo sự đồng thuận giữa chính quyền, doanh nghiệp và người dân trong thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

VII. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN

Phụ lục II đính kèm.

Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời có văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.

Kế hoạch 1265/KH-UBND chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng năm 2024

  • Số hiệu: 1265/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 21/02/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phạm S
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/02/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH