Phần 1 Kế hoạch 1265/KH-UBND chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng năm 2024
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2023
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐẶT RA NĂM 2023
1. Tổng số dịch vụ công của tỉnh là 1.775 dịch vụ, trong đó dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần là 1192 dịch vụ (đạt tỷ lệ 67,92%). Triển khai thực hiện 713 dịch vụ công trực tuyến một phần (đạt tỷ lệ 40,63%), 479 dịch vụ công trực tuyến toàn trình (đạt tỷ lệ 27,29%). Tổng số hồ sơ nộp trực tuyến đạt tỷ lệ 57%, trong đó tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình đạt 55%.
2. Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng đạt 98%.
3. Hoạt động kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước từng bước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
4. Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 95% hộ gia đình và 100% đơn vị cấp xã.
5. Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh đạt tỷ lệ 100%.
6. Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt 86,3%.
7. Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản thanh toán điện tử, sử dụng dịch vụ công trực tuyến và sử dụng chữ ký điện tử, chữ ký số cá nhân đạt 61%.
8. Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 70%.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2023
1. Nhận thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
Thực hiện hưởng ứng ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 7191/KH-UBND ngày 17/8/2023 về triển khai Ngày Chuyển đổi số năm 2023 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Trong đó xác định những nội dung trọng tâm bao gồm: Tuyên truyền và phổ biến thông điệp Ngày Chuyển đổi số năm 2023; phát động phong trào thi đua chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số mà trọng tâm là phát triển hạ tầng số, nền tảng số, xây dựng và tạo lập cơ sở dữ liệu (CSDL) mở phục vụ người dân, doanh nghiệp khai thác, sử dụng; cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, góp phần công khai, minh bạch, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao chỉ số của tỉnh về chuyển đổi số; phát động và tổ chức Tháng 10 - Tháng tiêu dùng số và không dùng tiền mặt trong thanh toán; hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh phát triển tên miền .vn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số, tuyên truyền, giới thiệu những không gian tên miền mới gồm: ai.vn, id.vn, io.vn, biz.vn, com.vn, net.vn, info.vn... đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, bằng cách sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và áp dụng công nghệ, nền tảng hiện đại, cũng như đáp ứng tiêu chuẩn thương mại, nhằm tạo giá trị thương hiệu cá nhân, phát triển thương mại điện tử.
1.2. Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số
a) Một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã chủ động phối hợp với doanh nghiệp triển khai ký kết hợp tác về chuyển đổi số: Tỉnh đoàn và Viễn thông Lâm Đồng tổ chức ký kết thỏa thuận hợp tác về viễn thông, truyền thông và chuyển đổi số, giai đoạn 2023-2027; Sở Xây dựng và VNPT Lâm Đồng ký kết thỏa thuận hợp tác về chuyển đổi số trong ngành xây dựng, giai đoạn đến năm 2025; Viettel Lâm Đồng ký kết hợp tác thực hiện dịch vụ công cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư; …
b) UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 764/QĐ-UBND ngày 14/4/2023 về tổ chức phong trào thi đua “Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025”. Các địa phương, cơ quan trên phạm vi toàn tỉnh đồng loạt tổ chức chiến dịch phát động thi đua trong phát triển kinh tế số và xã hội số tại địa phương mình, bước đầu đã tạo được chuyển biến rõ nét trong nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức viên chức trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Tổ chức cuộc thi “Tìm hiểu về cải cách hành chính và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2023” theo Kế hoạch số 6029/KH-UBND ngày 12/7/2023 của UBND tỉnh thu hút sự quan tâm, tham gia của đông đảo cán bộ, đảng viên, đoàn viên và toàn thể nhân dân. Kết quả, sau 4 tuần tổ chức đã có hơn 129.000 lượt người tham gia, trung bình mỗi tuần có hơn 32.000 lượt người tham gia dự thi.
1.3. Kênh truyền thông chuyển đổi số
a) Đã xây dựng chuyên trang Chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng tại địa chỉ: http://chuyendoiso.lamdong.gov.vn và OA chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng trên Zalo. Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương xây dựng các chuyên đề, bản tin tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về chuyển đổi số.
b) Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh Truyền hình Lâm Đồng đã xây dựng chuyên mục riêng về chuyển đối số; phát sóng chuyên mục riêng về chuyển đổi số với tần suất phát sóng tối thiểu mỗi tuần một lần. Chỉ đạo các địa phương xây dựng chuyên mục riêng về chuyển đổi số trên hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh với tần suất phát sóng chuyên mục riêng về chuyển đổi số tối thiểu mỗi tuần một lần.
c) Tuyên truyền, hướng dẫn các thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng tiếp tục lan tỏa các thông điệp, nội dung, hướng dẫn người dân cùng tham gia có hiệu quả công cuộc chuyển đổi số.
2. Thể chế số
2.1 Ban hành các văn bản chỉ đạo về chuyển đổi số
UBND tỉnh đã ban hành các văn bản về Chuyển đổi số, gồm: Kế hoạch số 4157/KH-BCĐ ngày 12/5/2023 về hoạt động của Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng năm 2023; Kế hoạch số 1995/KH-UBND ngày 20/3/2023 khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh Lâm Đồng; Kế hoạch số 3731/KH-UBND ngày 26/4/2023 thực hiện chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Quyết định số 454/QĐ-UBND ngày 08/3/2023 ban hành Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số (DTI) của các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Kế hoạch số 4423/KH-UBND ngày 23/5/2023 triển khai Chiến lược chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Kế hoạch hành động số 4521/KH-UBND ngày 25/5/2023 triển khai Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Quyết định số 764/QĐ-UBND ngày ngày 14/4/2023 ban hành Kế hoạch tổ chức Phong trào thi đua “Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025”; Quyết định số 1334/QĐ-UBND ngày 11/7/2023 phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến không sử dụng hồ sơ giấy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Quyết định số 1481/QĐ-UBND ngày 02/8/2023 ban hành danh mục CSDL dùng chung, dữ liệu mở tỉnh Lâm Đồng; Quyết định số 1170/QĐ-UBND ngày 13/6/2023 ban hành Bộ chỉ số phục vụ chỉ đạo điều hành của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Kế hoạch số 8124/KH-UBND ngày 18/9/2023 phát triển hạ tầng số giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; …
2.2 Hoạt động của Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh
a) Ban Chỉ đạo đã ban hành Kế hoạch số 4157/KH-BCĐ ngày 12/5/2023 về hoạt động của Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng năm 2023. Định kỳ ban chỉ đạo họp để đánh giá kết quả triển khai và định hướng thực hiện thời gian tiếp theo.
b) Theo Quyết định số 17/QĐ-UBCĐSQG ngày 04/4/2023 của Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi số, tỉnh Lâm Đồng thực hiện: Tiên phong trong việc tổ chức triển khai số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) được số hóa, có cách làm để mang lại hiệu quả đột phá về tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến và tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến từ nhà, hoàn thành các chỉ tiêu liên quan đến dịch vụ công trực tuyến đặt ra năm 2023 trước tháng 9/2023. Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt các địa phương, sở, ngành triển khai các giải pháp đồng bộ, thống nhất, tập trung nâng cao các chỉ tiêu liên quan đến dịch vụ công trực tuyến.
3. Hạ tầng số
a) Hạ tầng bưu chính, viễn thông được quan tâm đầu tư phát triển, đảm bảo phục vụ sự lãnh đạo, điều hành của các cấp chính quyền cũng như nhu cầu của nhân dân. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm phục vụ bưu chính có người phục vụ đạt 100% (142/142). 100% các sở ban ngành, huyện, thành phố đã thực hiện chuyển giao tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích. 142/142 xã, phường, thị trấn đã được phủ sóng mạng băng rộng cáp quang, mạng di động 3G, 4G (độ phủ đạt 100% khu dân cư, tỷ lệ đến hộ gia đình đạt 91,53%). Triển khai thí điểm 12 điểm phát sóng 5G (Lạc Dương: 2 điểm, Đà Lạt: 9 điểm, Đức Trọng: 01 điểm).
b) Thiết lập hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) đồng bộ, thống nhất sử dụng chung; 100% cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở có hạ tầng đảm bảo công tác quản lý và điều hành qua môi trường mạng; duy trì ổn định Hệ thống mạng CAMPUS Trung tâm hành chính tỉnh tập trung hoạt động ổn định.
c) Triển khai Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II đến 173 điểm trên địa bàn toàn tỉnh, 24 điểm thuộc 12/12 huyện thành phố (đạt tỷ lệ 100%), 142/142 xã, phường, thị trấn (đạt tỷ lệ 100%).
4. Dữ liệu số
a) Hoàn thành thu nhận hồ sơ cấp căn cước công dân (CCCD) đối với 100% công dân thường trú đủ điều kiện tại địa phương. Thu nhận 1.375.971 hồ sơ cấp CCCD và 1.166.762 hồ sơ đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử, có 843.958 tài khoản định danh điện tử đã kích hoạt.
b) Cập nhật, xác thực thông tin với CSDL quốc gia về dân cư 1.308.614 đối tượng tiêm COVID trên địa bàn tỉnh (đạt tỷ lệ 97%); 1.178.682 người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý (đạt tỷ lệ 96%); hoàn thành việc xác nhận, rà soát, bổ sung và chuẩn hóa dữ liệu 36.288 đối tượng bảo trợ xã hội; đã cập nhật thông tin 167.715/384.485 trẻ em vào phần mềm Hệ thống quản lý trẻ em (đạt tỷ lệ 43,62%); hiện đang phối hợp rà soát, đối chiếu làm sạch dữ liệu đối với 40.012 đối tượng người có công trên địa bàn tỉnh.
c) Toàn tỉnh có 168/168 cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế có thực hiện tra cứu thông tin thẻ bảo hiểm y tế bằng CCCD (đạt tỷ lệ 100%), tổng số lượt tra cứu bằng CCCD khi đi khám chữa bệnh BHYT là 1.424.768 lượt, trong đó 1.103.593 lượt tra cứu thành công (đạt tỷ lệ 77,46%). Triển khai liên thông giấy khám sức khỏe lái xe, giấy chứng sinh, giấy báo tử tại 100% cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tỷ lệ liên thông đạt 100%; triển khai việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 để làm thủ tục sân bay từ ngày 07/6/2023. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức không yêu cầu xác nhận chứng minh nhân dân 9 số khi đã có trên mã QR của thẻ CCCD; 100% cơ sở lưu trú trên địa bàn thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng VNeID, cổng dịch vụ công quốc gia.
d) Đẩy mạnh thực hiện giải quyết TTHC, số hóa dữ liệu tại bộ phận một cửa các cấp, tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC toàn tỉnh đạt 68,45%. Số hóa dữ liệu hộ tịch phục vụ chia sẻ dữ liệu giữa CSDL quốc gia về dân cư với CSDL hộ tịch điện tử toàn quốc, đã số hóa, chuyển chính thức bằng phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung 1.084.356/1.704.191 dữ liệu hộ tịch (đạt tỷ lệ 63,6%).
đ) Đã triển khai thực hiện kết nối, đồng bộ dữ liệu cán bộ công chức viên chức của tỉnh với CSDL quốc gia về cán bộ công chức viên chức, đã thực hiện đồng bộ 29.807/29.807 hồ sơ (hoàn thành 100%) theo quy định của Bộ Nội vụ.
e) Triển khai số hóa quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị được phê duyệt để công bố thông tin trên cổng thông tin quy hoạch đô thị của tỉnh, tại địa chỉ: https://quyhoach.lamdong.gov.vn/. Đến nay đã số hóa và đưa lên khoảng 70% (29 đồ án) quy hoạch được phê duyệt của các đô thị và phân khu trên địa bàn tỉnh. Xây dựng hoàn thiện và đưa vào vận hành Cổng thông tin công bố quy hoạch thành phố Đà Lạt tại địa chỉ http://quyhoach.dalat.vn và phần mềm trên thiết bị di động “Thông tin quy hoạch Đà Lạt” đã số hóa dữ liệu: 116.848 thửa đất cho 12 phường, 4 xã và 25 phân khu và quy hoạch chi tiết; số hóa dữ liệu giao thông: 207 đường, 577 cung đường và 625 hẻm.
g) Triển khai số hóa toàn bộ các cơ sở dữ liệu lĩnh vực thông tin và truyền thông, xây dựng 9 lớp bản đồ GIS ngành thông tin và truyền thông gồm: 1.964 trạm BTS; 357 điểm phục vụ bưu chính; 343 điểm phục vụ viễn thông; 6 điểm viễn thông truyền hình trả tiền; 211 đài truyền thanh không dây FM; 110 đài truyền thanh ứng dụng CNTT, viễn thông; 206 điểm cung cấp trò chơi điện tử; 117 điểm cơ sở in, 167 cơ sở phát hành và 12 cơ quan báo chí.
h) Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý CSDL các hiện vật của Bảo tàng Lâm Đồng, phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. Hệ thống và số hóa CSDL hồ sơ khoa học di sản vật thể và phi vật thể. Số hóa CSDL cập nhật vào phần mềm quản lý: 4.000/5.000 hiện vật tại Bảo tàng Lâm Đồng. Xây dựng Bảo tàng ảo hoạt động trên môi trường Internet, số hóa 3D 200 hiện vật có giá trị đang trưng bày tại Bảo tàng Lâm Đồng đồng thời tích hợp vào hệ thống tham quan 3D (bảo tàng ảo) trên website của Bảo tàng Lâm Đồng, tại địa chỉ: https://3d.baotanglamdong.com.vn.
i) Thí điểm Cổng dữ liệu mở tỉnh và kho dữ liệu dùng chung của tỉnh tại địa chỉ https://data.lamdong.gov.vn và https://khodulieu.lamdong.gov.vn; cổng dữ liệu mở cung cấp 24 chủ đề, 131 tập dữ liệu, với hơn 1.000 trường thông tin. Kho dữ liệu dùng chung cung cấp 15 lĩnh vực với 59 CSDL, hệ thống thông tin. Đã triển khai Kho dữ liệu điện tử của cá nhân, tổ chức/Kho hồ sơ TTHC tích hợp hệ thống giải quyết TTHC tỉnh Lâm Đồng phục vụ tra cứu, đồng bộ, khai thác, chia sẻ dữ liệu.
5. Nền tảng số
a) Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh tiếp tục được duy trì, sử dụng có hiệu quả, hiện nay đã hoàn thành kết nối 21/23 CSDL, hệ thống thông tin của các bộ, ngành Trung ương thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
b) Triển khai thí điểm nền tảng bản đồ số trong quản lý phát triển đô thị, công khai thông tin quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên cổng thông tin quy hoạch. Triển khai số hóa quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị được phê duyệt để công bố thông tin trên cổng thông tin quy hoạch đô thị của tỉnh, tại địa chỉ: https://quyhoach.lamdong.gov.vn/.
c) UBND tỉnh đã triển khai Nền tảng trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC) phục vụ chỉ đạo điều hành tập trung. Đến nay, đã có 10/12 huyện, thành phố (trừ Đạ Huoai, Cát Tiên sắp sáp nhập) và 03/18 đơn vị cấp sở, ngành (Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo) triển khai Nền tảng trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC) phục vụ quản lý, điều hành công việc.
d) Tiếp tục triển khai, duy trì hoạt động có hiệu quả Nền tảng trung tâm giám sát điều hành an toàn thông tin mạng tỉnh Lâm Đồng (SOC). Trong năm 2023, hệ thống đã phát hiện và loại bỏ các phần mềm độc hại trên các hệ thống thông tin được giám sát, đảm bảo an toàn an ninh thông tin các hệ thống.
đ) Nền tảng họp trực tuyến được duy trì, vận hành ổn định, kết nối 173 điểm cầu trên địa bàn toàn tỉnh. Năm 2023, đã tổ chức hơn 100 cuộc họp trực tuyến phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền.
e) Phát triển, hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo để bảo đảm 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội, báo cáo ngành, lĩnh vực từ cấp xã đến cấp tỉnh phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên hệ thống dùng chung khối Đảng - chính quyền - tổ chức đoàn thể.
g) Triển khai ứng dụng quét mã QR code trên hiện vật và thuyết minh tự động góp phần nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, phục vụ nhu cầu tham quan, nghiên cứu của công chúng, giúp khách tự tham quan.
h) Triển khai thí điểm ứng dụng Công dân số Lâm Đồng, đã có 21.598 lượt tải với hơn 422 tài khoản đăng ký trên ứng dụng.
6. Nhân lực số
a) Toàn tỉnh có 110 cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) làm việc kiêm nhiệm và chuyên trách về Chuyển đổi số, an toàn thông tin (trong đó 57 CCVC làm nhiệm vụ chuyển đổi số, 53 CCVC làm nhiệm vụ an toàn thông tin); có khoảng 500 nhân lực CNTT trình độ đại học trở lên làm việc trong các doanh nghiệp.
b) Tập trung, chú trọng công tác đào tạo nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và an toàn thông tin. Hiện nay, đã có tổng số hơn 5.000 CBCCVC được đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số, 100% CBCCVC được tập huấn kỹ năng cơ bản về CNTT, chuyển đổi số căn bản.
c) Ngành Giáo dục đưa chương trình đào tạo kỹ năng tin học cho học sinh, sinh viên vào chương trình chính nhằm tạo nguồn nhân lực chuyển đổi số; 100% các trường học từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông đều có các phòng máy dành riêng cho việc đào tạo tin học; 4/4 trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh có đào tạo chuyên ngành CNTT, chuyển đổi số với khoảng hơn 1.000 sinh viên.
d) Đã thành lập 142 tổ công nghệ số cộng đồng cấp xã (đạt 100%) với 2.538 thành viên. Đối với tổ công nghệ số cộng đồng thôn, tổ dân phố 12/12 huyện đã thành lập tổng số 1.367 tổ với số lượng 9.088 thành viên (đạt tỷ lệ 100%).
đ) Xây dựng kế hoạch tập huấn, đào tạo chuyển đổi số cho CBCCVC, Tổ công nghệ số cộng đồng, người dân, doanh nghiệp. Đến nay, đã tập huấn cho 9.149 lượt người là thành viên của Tổ công nghệ số cộng đồng với 44 lớp đào tạo trực tiếp, 01 lớp tổ chức theo hình thức trực tuyến. Đào tạo về chuyển đổi số các đối tượng khác với hơn 700 học viên (Hội phụ nữ, doanh nghiệp, đoàn thanh niên…).
7. An toàn thông tin mạng
a) Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh có trang thiết bị tương đối hiện đại, thiết bị an toàn thông tin hoạt động tốt, sẵn sàng theo dõi và hoạt động 24/7. Dữ liệu của Trung tâm dữ liệu tỉnh được sao lưu, dự phòng đảm bảo an toàn, khả năng phục hồi cho các hệ thống thông tin trọng yếu dùng chung.
b) Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) đã kết nối với Trung tâm giám sát an toàn, an ninh mạng quốc gia mang lại hiệu quả cao hơn cho hoạt động đảm bảo an toàn thông tin trong triển khai Chính quyền điện tử. Triển khai các hoạt động giám sát, đánh giá, bảo vệ, ứng cứu các hệ thống thông tin của tỉnh theo mô hình 4 lớp, tăng cường khả năng thích ứng chủ động, linh hoạt và giảm thiểu các nguy cơ, đe dọa mất an toàn thông tin trên môi trường mạng, sẵn sàng các giải pháp phòng ngừa và ứng phó khi có sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh.
c) Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Lâm Đồng tổ chức nhiều đợt hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, địa phương trong xử lý, khắc phục các sự cố như botnet, malware, ... Đăng ký và cử thành viên đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Lâm Đồng tham gia các lớp đào tạo ứng cứu sự cố do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức. Phối hợp cùng với Trung tâm giám sát không gian mạng Quốc gia theo dõi, xử lý 7/7 sự cố cảnh báo an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
d) Phê duyệt hồ sơ cấp độ cho 08 hệ thống thông tin dùng chung, gồm: Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Lâm Đồng; Hệ thống Hội nghị quản lý họp trực tuyến tập trung tỉnh Lâm Đồng; Nền tảng chia sẻ, kết nối dữ liệu tỉnh Lâm Đồng (LGSP); Hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II tỉnh Lâm Đồng; Hệ thống trục kết nối liên thông văn bản điện tử tỉnh Lâm Đồng; Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Lâm Đồng; Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Lâm Đồng; Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Lâm Đồng, đạt tỷ lệ 100% hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh được phê duyệt cấp độ. Sở Thông tin và Truyền thông đã phê duyệt hồ sơ cấp độ theo thẩm quyền cho 20 hệ thống thông tin: Hệ thống mạng Campus Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành huyện Đạ Huoai, hệ thống Camera quan sát tầm cao trên địa bàn huyện Lạc Dương.
đ) Tổ chức đào tạo, diễn tập thực chiến an toàn thông tin trên hệ thống thật của cơ quan nhà nước với tổng số hơn 50 CBCCVC phụ trách an toàn thông tin tại các cơ quan, đơn vị tham gia diễn tập.
8. Chính quyền số
a) Thiết lập hệ thống CNTT đồng bộ, thống nhất sử dụng chung và 100% cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo công tác quản lý và điều hành qua môi trường mạng; duy trì hệ thống mạng CAMPUS Trung tâm hành chính tỉnh tập trung hoạt động ổn định; duy trì nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu tỉnh; tiếp tục duy trì, sử dụng có hiệu quả nền tảng họp trực tuyến …
b) Trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC) của tỉnh sau thời gian vận hành thử nghiệm đã chính thức khai trương vào ngày 12/10/2023, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh. Giao diện kết nối hỗ trợ người dùng trên 02 phiên bản cho máy tính và điện thoại di động. Với thông tin hiển thị số liệu 283 tiêu chí, dữ liệu hiển thị trên hệ thống theo tần suất ngày, tuần, tháng, quý, năm từ cấp tỉnh đến cấp xã. Hệ thống có chế độ cảnh báo những chỉ tiêu chưa đạt, chỉ đạo các đơn vị giải trình trên hệ thống, chế độ báo cáo nhanh, hiển thị biểu đồ trực quan, có tính năng tích hợp các camera thông minh từ các địa phương trên địa bàn tỉnh. Hiện có 10 trung tâm IOC tại các huyện, thành phố: Đà Lạt, Bảo Lộc, Lạc Dương, Đơn Dương, Đạ Tẻh, Bảo Lâm, Lâm Hà, Đam Rông, Đức Trọng, Di Linh và 03 trung tâm tại các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng.
c) 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh, huyện có Cổng/Trang thông tin điện tử tuân thủ theo quy định, 100% trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành hoạt động trên nền tảng IPv6, chứng nhận tín nhiệm mạng do Cục An toàn thông tin cung cấp. Hệ thống thư điện tử tỉnh hoạt động ổn định đã triển khai đến 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã và các đơn vị khác trên địa bàn tỉnh với 6750 hộp thư điện tử đã được khai báo và đưa vào sử dụng.
đ) 100% sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã đã được cấp chữ ký số. Tổng số chứng thư số đang sử dụng là 5.085 trong đó có 1.322 chứng thư số tổ chức, 3.763 chứng thư số cá nhân.
h) Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh được xây dựng thống nhất, liên thông 4 cấp. Hoàn thành kết nối, liên thông với Cổng dịch vụ công quốc gia. Tổng số hồ sơ đã giải quyết toàn tỉnh 914.101 hồ sơ, với 470.124 hồ sơ trực tuyến một phần, 172.890 hồ sơ trực tuyến toàn trình. Theo đánh giá của Văn phòng chính phủ về bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công Lâm Đồng xếp thứ 04/63 tỉnh, thành. Tỷ lệ về hồ sơ trực tuyến (toàn trình và một phần) trên tổng số hồ sơ giải quyết toàn tỉnh đạt 71,9 %. Tích hợp, tra cứu đối với 20 trường thông tin cần thiết phục vụ công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC. Rà soát, cắt giảm thành phần hồ sơ đối với 267 TTHC có liên quan đến sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo quy định của Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ; rà soát quy trình, đơn giản hóa TTHC đối với 400 dịch vụ công toàn trình. Hoàn thành triển khai 25/25 dịch vụ công thiết yếu, cụ thể:
- Đối với 12 dịch vụ công của các ngành: đã tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trên cổng dịch vụ công trực tuyến 44.283/80.117 hồ sơ (đạt tỷ lệ 55,27% trên số hồ sơ tiếp nhận).
- Đối với 02 dịch vụ công liên thông, bắt đầu triển khai từ ngày 10/7/2023 theo chỉ đạo, hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an; đã tiếp nhận 5.428 hồ sơ dịch vụ công liên thông (4.729 hồ sơ dịch vụ công liên thông đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi; 699 hồ sơ dịch vụ công liên thông đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí).
9. Kinh tế số
a) Tổng cục Thống kê đã công bố sơ bộ kết quả tính toán ước tính tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP các năm 2020, 2021, 2022: tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP tỉnh Lâm Đồng năm 2022 đạt 6,73%, đứng thứ 02 Tây Nguyên và đứng thứ 27 so với cả nước.
b) Năm 2023, năng suất lao động bình quân của tỉnh tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2022, vượt xa chỉ tiêu so với các văn bản định hướng của Trung ương và địa phương (7%/năm).
c) Triển khai đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử đã được áp dụng đối với 100% doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh.
d) Chỉ đạo, triển khai thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trên các dịch vụ chủ yếu, bước đầu đạt được những kết quả khả quan.
- 100% trường học triển khai thực hiện thu phí không dùng tiền mặt.
- 100% bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa tại địa bàn thành phố thuộc tỉnh đều chấp nhận thanh toán qua ngân hàng và các cổng thanh toán trực tuyến (thanh toán viện phí không dùng tiền mặt đạt 36% trên tổng số chi phí thanh toán và đạt 23,3% trên tổng số lượt thanh toán viện phí).
- 100% hóa đơn thanh toán của công ty cấp nước và điện lực chấp nhận thanh toán qua tài khoản ngân hàng và các cổng thanh toán trực tuyến.
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt trong thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng thụ hưởng bằng nguồn ngân sách nhà nước (chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đạt 59,72%, chi trợ cấp một lần đạt 92,87%, chi trợ cấp BHTN đạt 99,83%).
- Đối với dịch vụ hành chính công, việc thanh toán lệ phí được thực hiện trực tuyến 48,73% thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công, 64,89% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên cổng Dịch vụ công quốc gia.
đ) Theo xếp hạng của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam năm 2023, Lâm Đồng xếp hạng 13/58 tỉnh về chỉ số phát triển TMĐT và tăng 7 bậc so với năm 2022, đứng đầu trong 5 tỉnh tây Nguyên. Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu tham gia sàn Alibaba, Lazada, Shopee, Tiki, Tiktok shop. Tổ chức triển khai tuyên truyền, hướng dẫn nhiều doanh nghiệp/HTX/hộ kinh doanh tham gia sàn Postmart.vn của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, số lượng tài khoản đăng ký: 50.766 tài khoản, tổng số nông sản lên sàn: 2.569 sản phẩm, tổng số loại sản phẩm OCOP lên sàn: 65 sản phẩm, tổng số giao dịch qua sàn: 21.491 giao dịch, tổng giá trị giao dịch qua sàn: 3,21 tỷ đồng. Tổ chức đào tạo, tập huấn cho người dân thông qua tổ công nghệ số cộng đồng tại các địa phương với số lượng người tham gia đào tạo, tập huấn khoảng 88.668 người.
e) Phát động và tổ chức Tháng 10 - Tháng tiêu dùng số và không dùng tiền mặt trong thanh toán. Phối hợp với Trung tâm Internet Việt Nam triển khai quy trình chuyển đổi số cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Phát triển tên miền .vn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số, tuyên truyền, giới thiệu những không gian tên miền mới gồm: ai.vn, id.vn, io.vn, biz.vn, com.vn, net.vn, info.vn... đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, bằng cách sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và áp dụng công nghệ, nền tảng hiện đại, cũng như đáp ứng tiêu chuẩn thương mại, nhằm tạo giá trị thương hiệu cá nhân, phát triển thương mại điện tử.
10. Xã hội số
a) Toàn tỉnh đã thu nhận 1.375.971 hồ sơ cấp CCCD và 1.166.762 hồ sơ đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử, hiện nay đã có 843.958 tài khoản định danh điện tử đã kích hoạt, chiếm tỷ lệ 63,3%.
b) Số lượng thẻ ATM nội địa trên địa bàn tỉnh năm 2023 là hơn 1,1 triệu thẻ chiếm khoảng 83% dân số tỉnh. Số lượng dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép là 596.637 đạt tỷ lệ 61%.
c) Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp triển khai chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đến từng người dân đặc biệt là trong giải quyết thủ tục hành chính. Đã có hơn 21.000 người có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân, đạt tỷ lệ trên 2% tổng dân số từ 15 tuổi trở lên.
d) Chỉ đạo công an tỉnh, các địa phương triển khai các hoạt động tuyên truyền, đào tạo kỹ năng số cơ bản cho người dân trong độ tuổi lao động. Giúp người dân trong độ tuổi lao động nắm bắt các kỹ năng an toàn thông tin cơ bản khi sử dụng thiết bị di động trên môi trường mạng, thực hiện thanh toán trực tuyến, thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, đăng ký và sử dụng tài khoản định danh điện tử VNEID, sử dụng các sàn thương mại điện tử để thực hiện mua bán online, sử dụng ứng dụng VSSID…. kết quả bước đầu mang lại các hiệu quả tích cực, đến nay đã có 843.958 người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo, hướng dẫn kỹ năng số cơ bản và thực hiện thành công việc đăng ký, sử dụng tài khoản định danh điện tử, đạt tỷ lệ 86,3%.
đ) Tiếp tục phổ cập điện thoại di động thông minh và internet, đến nay tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh là 80.07%. Tỷ lệ thanh niên sử dụng điện thoại là 96,36% (trong đó có 85,02% sử dụng điện thoại thông minh). Tỷ lệ thanh niên sử dụng máy tính là 68,24%, tỷ lệ thanh niên sử dụng Internet là 92,65%.
e) Báo Lâm Đồng đã thực hiện chuyển đổi từ báo in truyền thống sang báo điện tử, phục vụ nhu cầu của người dân tại địa chỉ https://baolamdong.vn thu hút sự quan tâm, theo dõi của đông đảo người dân. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh cũng đã đầu tư, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tăng cường sản xuất và phát sóng các chương trình truyền hình online tại địa chỉ: http://lamdongtv.vn . Ngoài ra, người dân còn sử dụng các ứng dụng, nền tảng để nâng cao chất lượng giải trí phục vụ đời sống như: ứng dụng thông tin liên lạc, mạng xã hội (Zalo, Viber, Facebook…); ứng dụng gọi xe, giao hàng (Grab, Vill…); ứng dụng phục vụ xem truyền hình (VTV Go, FPT Play, HTV Play…); Ứng dụng sức khỏe điện tử (VssID, sổ sức khỏe điện tử,…); ứng dụng phục vụ giáo dục (Mobiedu, Vnedu, K12online…); ứng dụng phục vụ mua sắm (Postmart.vn; voso.vn; Shopee; Lazada…)…
III. Kinh phí thực hiện (Phục lục I đính kèm).
Kế hoạch 1265/KH-UBND chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng năm 2024
- Số hiệu: 1265/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 21/02/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm S
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra