Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 7 năm 2020 |
Thực hiện Kết luận 77-KL/TW ngày 05/6/2020 của Bộ Chính trị về chủ trương khắc phục các tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước và văn bản số 3481-CV/TU ngày 26/6/2020 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về tổ chức phổ biến, quán triệt Kết luận 77-KL/TW của Bộ Chính trị; UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện với các nội dung chính, cụ thể như sau:
1. Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 có thể còn kéo dài, kinh tế thế giới còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất định, khó lường cần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn dân; xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương nhằm phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, việc làm, đời sống đối với người lao động, người nghèo, người yếu thế. Phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
2. Tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, hấp dẫn, phù hợp với xu thế mới, có khả năng cạnh tranh với các tỉnh thành trong nước với những cơ chế, chính sách thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư quốc tế và trong nước; hỗ trợ cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, nhanh chóng tiếp cận các hình thức sản xuất kinh doanh mới, hiện đại, hiệu quả, phù hợp để đủ sức tham gia ngay các chuỗi giá trị mới, mở rộng quan hệ đối tác gắn với mở rộng thị trường khi cấu trúc kinh tế thế giới có sự thay đổi, điều chỉnh.
3. Xác định rõ các cơ hội và thách thức để đưa ra các giải pháp tận dụng, chuyển hóa cơ hội và thách thức thành các động lực tăng trưởng mới, thúc đẩy nhanh hơn quá trình đổi mới, cơ cấu lại nền kinh tế. Khắc phục, tháo gỡ khó khăn về sản xuất kinh doanh, chuẩn bị nguồn lực, xây dựng các chính sách đặc biệt, tận dụng cơ hội, nâng cao năng lực nội tại và sức cạnh tranh, khả năng chống chịu và tính tự chủ trong phát triển kinh tế của tỉnh.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tổ chức quán triệt thực hiện nghiêm các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp theo Kết luận 77-KL/TW của Bộ Chính trị gắn với thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, chương trình của Đảng, Quốc hội và Chính phủ nhằm động viên nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp phát huy tinh thần yêu nước, trách nhiệm xã hội để khắc phục tác động của dịch bệnh Covid-19, đẩy nhanh phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tập trung phát triển mạnh thị trường trong nước, thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích tiêu dùng nội địa, đẩy mạnh phong trào "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Phát động phong trào tiết kiệm trong toàn hệ thống chính trị và xã hội để dồn nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế.
3. Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế, chính sách phù hợp, nhất là về tài chính, tiền tệ để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, người lao động, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua khó khăn của đại dịch Covid-19. Thực hiện chủ trương, chính sách miễn, giảm một số nghĩa vụ thuế đối với một số lĩnh vực, đối tượng chịu thiệt hại nặng nề do đại dịch Covid-19 trong năm 2020.
4. Rà soát, cắt giảm các nhiệm vụ chi chưa cần thiết; điều hành chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với tiến độ thu. Thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; giảm kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát ở nước ngoài; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ cấp bách phòng chống dịch Covid-19, các chính sách an sinh xã hội; không phê duyệt các đề án, chính sách mới làm tăng chi ngân sách, không bổ sung ngoài dự toán trừ nhiệm vụ phòng chống dịch Covid-19 và nhiệm vụ có tính cấp bách không thể trì hoãn phát sinh đột xuất.
5. Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị dự toán, chủ tài khoản và chính quyền các cấp trong việc sử dụng ngân sách nhà nước; thực hiện có hiệu quả chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và công khai minh bạch tài chính - ngân sách.
6. Kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 sang năm 2021; trong năm 2021 ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho giai đoạn 2022 - 2025.
7. Về công tác quản lý đầu tư công: Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; gắn trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến việc bảo đảm tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đã được UBND tỉnh chỉ đạo các sở ngành, địa phương, các ban QLDA, các chủ đầu tư tại các Văn bản: số 1351/UBND-KT1 ngày 05/3/2020; số 1700/UBND-KT1 ngày 17/3/2020 và số 3679/UBND-KT1 ngày 18/5/2020 và Chỉ thị số 06/CT-CTUBND ngày 05/6/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu đạt mục tiêu giải ngân hết số vốn đầu tư công được giao kế hoạch năm 2020. Lập kế hoạch giải ngân cụ thể, chi tiết cho từng dự án, nhất là các dự án lớn, trọng điểm, có sức lan tỏa của tỉnh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và chỉ đạo quyết liệt công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư, nhất là tiến độ thực hiện dự án và công tác GPMB để hoàn thành kế hoạch đầu tư công được giao năm 2020. Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng, nhất là các công trình, dự án lớn, công trình chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế. Chủ động điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2020 từ các công trình, dự án không thể giải ngân được sang các dự án có khả năng giải ngân cao hơn để phát huy hiệu quả nguồn vốn.
8. Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hoá thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tập trung giải quyết các điểm nghẽn, bất cập, tạo điều kiện thông thoáng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp . Đẩy nhanh xây dự ng khung chí nh sách, pháp luật, hoàn thiện khung khổ pháp lý cho cá c mô hình kinh doanh mới, ứng dụng chuyển đổi số.
9. Đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế. Hỗ trợ phát triển những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, tham gia sâu trong các chuỗi giá trị thông qua chính sách ưu đãi về tài chính - ngân sách nhà nước, tín dụng và các chính sách hỗ trợ khác. Phục hồi và ổn định sản xuất nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực và xuất khẩu phù hợp, hiệu quả, thích ứng với tình hình mới; củng cố, nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh. Tập trung phục hồi và phát triển mới chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị; đa dạng hóa, tránh phụ thuộc vào một thị trường cả xuất khẩu và nhập khẩu; tăng cường xuất khẩu.
10. Nâng cao năng lực, sức cạnh tranh nhằm đón đầu các thời cơ, lợi thế, cơ hội mới. Hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nước (gồm cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI); không để bị lợi dụng thâu tóm, bởi nhà đầu tư ngoài nước. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, thoái vốn gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; phát huy vai trò đầu tàu của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong việc hình thành các chuỗi giá trị, thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát huy sức sáng tạo và khả năng thích ứng, tận dụng các cơ hội, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo việc làm cho người lao động. Chủ động, có cơ chế, chính sách, hoàn thiện hạ tầng cơ sở, cung ứng các dịch vụ hỗ trợ nhằm thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường, sinh thái, nhất là từ các tập đoàn lớn, các công ty đa quốc gia có công nghệ cao, tiềm lực mạnh, đứng đầu hoặc chi phối các mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
11. Bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với xu thế mới. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội, giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho người lao động sớm quay trở lại thị trường, bảo đảm đủ lực lượng lao động khi bước vào giai đoạn tăng cường sản xuất, kinh doanh sau dịch. Tập trung hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, đào tạo lại người lao động đáp ứng yêu cầu mới; đẩy mạnh kết nối cung, cầu lao động trong nước, gắn với thị trường lao động quốc tế.
12. Chuyển đổi phù hợp cơ chế kiểm tra, giám sát từ tiền kiểm sang hậu kiểm, gắn với minh bạch hoá các chế tài xử lý có đủ mức độ răn đe; giảm số lượng, tránh chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Kiên quyết xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì theo dõi, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2020, đề xuất nhiệm vụ và giải pháp phát triển Kinh tế xã hội 6 tháng cuối năm 2020; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021 và các năm tiếp theo.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về những khó khăn và kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp; đôn đốc, phối hợp với các cơ quan trong việc hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ xem xét, giải quyết thủ tục đầu tư cho các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp; chủ động tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết đối với các vấn đề vượt thẩm quyền.
- Triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp với quy định về phòng chống dịch Covid-19.
- Tổng hợp, kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh giảm kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 kéo dài sang năm 2020 của các dự án chậm tiến độ sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và có nhu cầu bổ sung vốn để thực hiện trên cơ sở đề nghị của các sở, ngành, địa phương và các chủ đầu tư, Ban QLDA.
- Triển khai, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ và các nội dung tại văn bản này. Kịp thời tổng hợp các vướng mắc và đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo.
2. Sở Công thương
- Phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng các phương án, kịch bản bảo đảm cung ứng hàng hóa, nhu yếu phẩm, bình ổn giá và thị trường.
- Tổ chức kiểm soát giá bán của chuỗi cung ứng lợn thịt và thịt lợn trên thị trường. Tăng cường kết nối giữa các khâu trong hệ thống phân phối mặt hàng thịt lợn để giảm bớt các chi phí trung gian không cần thiết. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn tình trạng đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, vận chuyển, kinh doanh thịt lợn không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch nhằm ngăn chặn lây lan dịch bệnh trong nước. Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương, cộng đồng doanh nghiệp trong việc cân đối cung cầu một số mặt hàng thiết yếu, bình ổn giá cả thị trường.
- Phát động các chương trình kích cầu tiêu dùng nội địa, mở rộng thị trường trong nước, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Chỉ đạo Công ty Điện lực Vĩnh Phúc đảm bảo cung cấp đủ điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
3. Ban quản lý các Khu công nghiệp
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Lao động thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan khác thực hiện rà soát, chuẩn bị các điều kiện về đất đai, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực để sẵn sàng đón nhận các dòng vốn đầu tư dịch chuyển, tập trung hướng vào các tập đoàn đa quốc gia lớn, công nghệ cao, hiện đại, thân thiện môi trường.
- Đẩy nhanh tiến độ xem xét, giải quyết thủ tục đầu tư cho các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và các dự án của các nhà đầu tư thứ cấp trong khu công nghiệp; chủ động tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết đối với các vấn đề vượt thẩm quyền.
4. Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc có trách nhiệm hướng dẫn việc triển khải thực hiện các chính sách về miễm, giảm các loại thuế, phí được quy định tại Nghị quyết số 84/NQ-CP như giảm 15% tiền thuê đất, giảm 50% lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước, gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước, hướng dẫn hạch toán các khoản đóng góp, ủng hộ trong các hoạt động chống dịch Covid -19 vào chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp…
5. Ngân hàng nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc có trách nhiệm hướng dẫn việc triển khai thực hiện các chính sách về miễm, giảm lãi vay, phí bảo lãnh đối với các khoản vay và các dịch vụ khác liên quan tới ngân hàng được quy định tại Nghị quyết số 84/NQ-CP.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triệt để tiết giảm chi phí hoạt động để có điều kiện tiếp tục giảm lãi suất các khoản vay hiện hữu và các khoản cho vay mới, hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn.
- Thực hiện tốt các giải pháp tiền tệ, tín dụng theo tinh thần Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2020, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ, cho vay mới.
- Làm việc với các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường triển khai các chương trình, sản phẩm tín dụng với lãi suất ưu đãi để góp phần duy trì, phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp, đặc biệt chú trọng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
6. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai nhiệm vụ cắt giảm tối thiểu 70% kinh phí hội nghị, công tác trong và ngoài nước còn lại của các cơ quan; tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên khác còn lại của năm 2020, đặc biệt là các khoản chi mua sắm chưa thực sự cần thiết thu hồi về ngân sách Nhà nước dành nguồn cho các nhiệm vụ cấp bách khác.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và cơ quan liên quan thực hiện việc rà soát, đề xuất việc miễn, giảm các loại phí, lệ phí nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp do tác động của dịch bệnh Covid-19 tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định. Trường hợp vượt thẩm quyền của cấp tỉnh, đề nghị báo cáo UBND tỉnh kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Kiểm soát chặt dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, không để tái nhiễm dịch tả lợn Châu Phi. Đẩy nhanh quy mô tái đàn, khôi phục đàn lợn, ổn định giá thịt lợn trong nước; đề xuất số lượng nhập khẩu thịt lợn, bảo đảm lợi ích người chăn nuôi và người tiêu dùng; hỗ trợ người chăn nuôi vay vốn đầu tư khôi phục chăn nuôi lợn.
- Làm tốt công tác quan trắc, cảnh báo môi trường, kịp thời đưa ra khuyến cáo và cảnh báo, hạn chế thấp nhất thiệt hại, hỗ trợ nuôi trồng thủy sản bền vững.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn việc triển khải thực hiện các chính sách về gia hạn giấy phép lao động cho các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kĩ thuật là người nước ngoài đang làm việc tại các doanh nghiệp; cấp giấy phép lao động mới cho các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kĩ thuật là người nước ngoài để thay thế cho những người không được nhập cảnh hoặc không nhập cảnh trở lại Việt Nam theo quy định tại Nghị quyết số 84/NQ-CP.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động để hỗ trợ thích ứng với các điều kiện, hoàn cảnh thay đổi trong dịch bệnh.
7. Sở Thông tin và truyền thông
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện việc lựa chọn, tái cấu trúc quy trình, cung cấp trên môi trường điện tử các thủ tục hành chính có nhu cầu lớn, liên quan nhiều đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia; ban hành và triển khai Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2020- 2025 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ; thực hiện cấp bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính; hoàn thành kết nối thanh toán trực tuyến các nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia trước ngày 30 tháng 6 năm 2020.
8. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong triển khai thực hiện Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện triển khai các dự án đô thị, dự án nhà ở xã hội.
9. Thanh tra tỉnh: Chủ trì phối hợp với các sở ngành và địa phương thực hiện nghiêm Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và các Chỉ thị: số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 và số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ, rà soát lại kế hoạch thanh tra, kiểm tra để hạn chế, giảm các hoạt động thanh tra, kiểm tra trong thời kỳ dịch bệnh, không thanh tra ngoài kế hoạch, chuyển từ phương pháp tiền kiểm sang hậu kiểm. Đối với những dự án đã thanh tra, khẩn trương hoàn thành kết luận, tham mưu, đề xuất hướng xử lý theo quy định của pháp luật.
10. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chỉ đạo Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, sử dụng Quỹ có hiệu quả, ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã chịu ảnh hưởng của dịch bệnh.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các địa phương và các cơ quan có liên quan thực hiện việc tháo gỡ vướng mắc về thủ tục liên quan đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, đất lúa ở các dự án đầu tư công; tháo gỡ các vướng mắc liên quan tới việc điều chỉnh, bổ sung các dự án có sử dụng đất vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
12. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát những bất cập, chồng chéo trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
13. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các tiêu chuẩn, điều kiện về phòng, chống dịch Covid-19 trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm bảo vệ sức khỏe cho người lao động trong thời gian dịch bệnh.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác giám sát về y tế trong thời gian quy định đối với các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ thuật người nước ngoài trong các dự án đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh khi nhập cảnh.
14. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, góp phần tạo môi trường an ninh ổn định để nhà đầu tư, doanh nghiệp an tâm sản xuất, kinh doanh.
- Không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự; xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật theo đúng Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
- Triển khai các thủ tục nhập cảnh cho các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kĩ thuật là người nước ngoài làm việc trong các dự án đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, được nhập cảnh vào Việt Nam để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Duy trì, đẩy mạnh các hoạt động bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phòng ngừa, trấn áp các loại tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm ma túy, tội phạm có tổ chức, các hành vi lừa đảo; tội phạm giết người, cướp của, cướp giật.
15. Sở Nội vụ: Tham mưu cho UBND tỉnh động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có sáng kiến, nâng cao hiệu quả làm việc, sản xuất, kinh doanh trong tình hình dịch bệnh. Xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức kém về năng lực, trình độ, suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, thao túng, chi phối khi thực thi công vụ, vi phạm pháp luật
17. Sở Ngoại vụ phối hợp với Ban quản lý các KCN, Công an tỉnh, Sở Y tế hỗ trợ thủ tục cấp thị thực cho các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ thuật người nước ngoài trong các dự án đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
18. Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh: Tăng cường công tác khảo sát nắm bắt, tổng hợp khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trên địa bàn, kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo các đơn vị có liên quan sớm giải quyết khó khăn vướng mắc, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
19. Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân động viên các thành viên, cộng đồng doanh nghiệp và tăng cường giám sát thực hiện, phản biện chính sách, kịp thời đóng góp ý kiến cho tỉnh và để triển khai thực hiện hoặc kiến nghị lên Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. v) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị khẩn trương thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; quyết liệt đẩy nhanh việc phê duyệt hồ sơ các dự án đầu tư còn đang tồn đọng; có biện pháp kiểm điểm, xử lý nghiêm khắc đối với cá nhân, tập thể suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu trong xử lý công vụ. Tập trung triển khai Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ; khẩn trương ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2020.
- Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
- Cử đầu mối và thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận kiến nghị của người dân và doanh nghiệp để kịp thời xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Tổ chức tiếp nhận, xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
- Người đứng đầu các sở, ngành và địa phương rà soát lại từng nhiệm vụ, biện pháp để tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh, nhất là thu hút đầu tư phát triển, đẩy nhanh tiến độ xử lý, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh để phục hồi và phát triển nền kinh tế.
- Tập trung phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị cơ sở; thực hiện tốt Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2019 về phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm tín dụng đen để tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi.
(Danh mục các nhiệm vụ cụ thể được ban hành kèm theo)
Trên đây là Kế hoạch Thực hiện Kết luận 77-KL/TW ngày 05/6/2020 của Bộ Chính trị về chủ trương khắc phục các tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước của UBND tỉnh, yêu cầu các sở, ban, ngành; các địa phương, đơn vị nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 77-KL/TW NGÀY 05/6/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Kế hoạch số: 125/KH-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh)
STT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
1 | Đôn đốc các cơ quan, đơn vị tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm về cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc hàng năm và thực hiện tốt công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh; Tham mưu với UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh ban hành chương trình Cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2021-2030; thực hiện rà soát thủ tục hành chính để sửa đổi, bãi bỏ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính. | Sở Nội vụ | Các đơn vị liên quan | Quý III, IV/2020 |
|
2 | Phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh tiếp tục triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo đúng Quyết định 153/QĐ-UBND ngày 21/01/2020 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020; tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định. | Sở Nội vụ | Các đơn vị liên quan | Quý III/2020 |
|
3 | Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế chính sách trọng dụng nhân tài, thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ có trình độ, năng lực chuyên môn cao, đội ngũ chuyên gia về tỉnh công tác. | Sở Nội vụ | Các đơn vị liên quan | Quý IV/2020 |
|
4 | Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi gây phiền hà, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ; cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao tinh thần thái độ, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa và Trung tâm Hành chính công. | Sở Nội vụ | Các đơn vị liên quan | Quý III, IV/2020 |
|
5 | Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và xử lý công việc hàng ngày; khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đã được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19. | Sở Nội vụ | Các đơn vị liên quan | Quý III, IV/2020 |
|
6 | Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, các sở, ban, ngành tổ chức phong trào thi đua theo Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 09/01/2018 của UBND tỉnh về tổ chức phong trào thi đua “Doanh nghiệp Vĩnh Phúc hội nhập và phát triển”; kịp thời khen thưởng, động viên các tổ chức, cá nhân có sáng kiến, nâng cao hiệu quả làm việc, sản xuất, kinh doanh trong tình hình dịch bệnh. | Sở Nội vụ | Các đơn vị liên quan | Quý III, IV/2020 |
|
7 | Triển khai, thực hiện Nghị quyết 201/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020 và Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 201/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh, | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & ĐT, Sở Khoa học & CN, UBND các huyện, thành phố | Quý III, IV/2020 |
|
8 | Triển khai, thực hiện Nghị quyết số 19/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về việc hỗ trợ giống lúa chất lượng cao cho người trồng lúa trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố | Quý III, IV/2020 |
|
9 | Triển khai, thực hiện Nghị quyết 86/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & ĐT, Sở Khoa học & CN, Sở Công Thương, UBND các huyện, thành phố | Quý III, IV/2020 |
|
10 | Đấu tranh vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, chống đối lợi dụng tán phát thông tin sai sự thật, thông tin giả, xuyên tạc tình hình dịch bệnh và công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống dịch bệnh Covid-19 | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2020, 2021 |
|
11 | Nắm tình hình triển khai thực hiện các gói hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, xử lý các hành vi cố ý làm trái, lợi dụng việc hỗ trợ để trục lợi | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2020, 2021 |
|
12 | Tiếp tục thực hiện các Đề án, Kế hoạch phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm kinh tế, tham nhũng, tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, đầu cơ, lợi dụng dịch bệnh để trục lợi... tạo môi trường lành mạnh, an toàn để người dân, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2020, 2021 |
|
13 | Triển khai các đợt Cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội XIII của Đảng. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Quý IV/2020, Quý I/2021 |
|
14 | Tăng cường công tác quản lý xuất nhập cảnh, giám sát, kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất, nhập cảnh, nhất là của người nước ngoài và các hoạt động đến từ hoặc đi qua vùng dịch nhập cảnh đến địa bàn. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2020, 2021 |
|
15 | Huy động lực lượng, triển khai các Phương án bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa điểm cách ly phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh, nhất là các địa điểm cách ly của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2020, 2021 | Triển khai khi có yêu cầu |
16 | Tham mưu xây dựng, triển khai một số Đề án trong công tác bảo đảm an ninh trật tự và phòng chống tội phạm (Công tác Công an tham gia phòng ngừa giải quyết đình công, lãn công trên địa bàn tỉnh, Công tác Công an tham gia bảo đảm an ninh, trật tự trong bồi thường, giải phóng mặt bằng phục vụ triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh...) | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2020, 2021 |
|
17 | Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, địa phương | Quý III năm 2020 | UBND tỉnh |
18 | Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, địa phương | Quý IV năm 2020 | Thủ tướng CP |
19 | Danh mục các dự án chấp thuận thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án giai đoạn 2020-2025; | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, địa phương | Quý III năm 2020 | HĐND tỉnh |
20 | Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ để thực hiện các công trình dự án giai đoạn 2020-2025; | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, địa phương | Quý III năm 2020 | HĐND tỉnh |
21 | Danh mục các dự án chấp thuận thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án và cho phép Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ để thực hiện các công trình dự án hằng năm (2021, 2022, 2023, 2024, 2025); | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, địa phương | Quý IV hằng năm (2020, 2021, 2022, 2023, 2024, 2025) | HĐND tỉnh |
22 | Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Hiệu chỉnh bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc, thành lập bản đồ hành chính cấp huyện và in gia công; | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, địa phương | Quý I năm 2021 | Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh |
23 | Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả giải quyết tồn tại, vi phạm về đất đai theo Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 16/3/2020 của UBND tỉnh | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, địa phương | Định kỳ 6 tháng một lần/năm (từ năm 2020 đến năm 2024) | Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh |
24 | Sửa đổi bổ sung khung giá đất 5 năm 2020 - 2024 và xây dựng bảng giá đất 2024 - 2029 | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, địa phương | Quý II năm 2022 và Quý IV năm 2024 | UBND tỉnh |
25 | Chỉnh lý Bản đồ địa chính sau dồn điền đổi ruộng phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc trong năm 2020. | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, địa phương | Quý II năm 2022 | UBND tỉnh |
26 | Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Tài Nguyên và Môi trường | " | 2021 | UBND tỉnh |
27 | Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Phúc (theo các kịch bản Bộ Tài nguyên và Môi trường) | " | " | 2021-2025 | UBND tỉnh |
28 | Triển khai các dự án nạo vét các thủy vực tiếp nhận nước thải, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư trên địa bàn tỉnh | " | " | 2021-2025 | HĐND tỉnh |
29 | Xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường tỉnh Vĩnh Phúc | " | " | 2021-2025 | UBND tỉnh |
30 | Xây dựng, lập Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước mặt tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2030. | " | " | Quý I năm 2023 | UBND tỉnh |
31 | Hiện chỉnh, hoàn thiện và in bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc thể loại treo tường khổ 4A0 | " | " | Tháng 12/2020 | UBND tỉnh |
32 | Đo đạc lại, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thành phố Phúc Yên | " | " | Tháng 12/2022 | UBND tỉnh |
33 | Triển khai Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ người tham gia BHXH tự nguyện giai đoạn 2020-2025 để hỗ trợ người tham gia BHXH tự nguyện trong thời gian diễn ra dịch COVID-19; khuyến khích người lao động thuộc khu vực phi chính thức, nông dân,...tham gia BHXH tự nguyện để hoàn thành chỉ tiêu phát triển đối tượng năm 2021 và 2025 của BCH Đảng bộ tỉnh, hướng tới thực hiện “BHXH toàn dân” theo định hướng của Nghị quyết số 28-NQ/TW của BCH Trung ương | Sở Lao động -TB&XH | Sở Tài chính, BHXH tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Từ tháng 8/2020 đến hết năm 2025 |
|
34 | Tiếp tục triển khai Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư khóa XII, Kế hoạch số 158-KH/TU ngày 12/11/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp | Sở Lao động -TB&XH | Công an tỉnh, Ban Quản lý các KCN tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, BHXH tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Năm 2020 và các năm tiếp theo |
|
35 | Tiếp tục thực hiện chính sách theo Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 23/10/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy định quản lý, tổ chức thực hiện một số chính sách hỗ trợ và cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020 theo Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015.Tăng cường công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND và các quyết định hướng dẫn của UBND tỉnh để nhân dân biết và thụ hưởng chính sách hiệu quả; bám sát kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm của tỉnh để thực hiện nhằm đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra cả về số lượng lao được giải quyết việc làm và tính bền vững của việc làm mới được tạo ra | Sở Lao động -TB&XH |
| Trong năm 2020 |
|
36 | Tiếp nhận thông tin đăng ký nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp để kịp thời thông báo cho các Trung tâm Dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, UBND huyện, thành phố và cơ sở dạy nghề để triển khai thực hiện tuyển dụng lao động đảm bảo cả về số lượng và chất lượng theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm tích cực, chủ động hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm, cung ứng kịp thời nguồn lao động chất lượng cho các doanh nghiệp trong tỉnh. | Sở Lao động -TB&XH | Các doanh nghiệp trên địa bàn, UBND các huyện, thành phố; Trung tâm Dịch vụ việc làm.. | Hàng năm |
|
37 | Nâng cao chính sách trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội. Tăng cường điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ được UBND cấp huyện quyết định phê duyệt, UBND cấp xã quyết định công nhận đề nghị hỗ trợ dịch COVID; Phối hợp với UBND các huyện, thành phố trong công tác quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo thông qua phần mềm Quản lý hộ nghèo tại 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) | Sở Lao động -TB&XH | Các ban ngành đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2020-2025 |
|
38 | Triển khai Kế hoạch số 74/KH-SLĐTBXH ngày 19/6/2020 của Sở Lao động-TB&XH về trợ giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế năm 2020 với mục tiêu: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ Lao động-TB&XH cấp huyện, xã và nhân viên công tác xã hội về tầm quan trọng của việc thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” | Sở Lao động -TB&XH | UBND các huyện, thành phố | Năm 2020-2025 |
|
39 | Thực hiện Quyết định 708/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch làm việc với nhóm chuyên gia của Bộ Lao động-TB&XH để xây dựng kế hoạch và lộ trình triển khai thí điểm dự án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Lao động -TB&XH | Các ban ngành đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2020 |
|
40 | Đầu tư nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP) tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2020-2021 |
|
41 | Nâng cấp Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử và các cổng thành phần | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2020-2021 |
|
42 | Bổ sung, nâng cấp hệ thống lưu trữ, sao lưu dữ liệu các hệ thống thông tin của tỉnh tại Trung tâm hạ tầng thông tin | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2020-2021 |
|
43 | Nâng cấp Trung tâm dữ liệu tỉnh Vĩnh Phúc và xây dựng hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng (SOC) | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2021-2022 |
|
44 | Đầu tư hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin cho cấp xã phục vụ triển khai Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2021-2022 |
|
45 | Hạ tầng nền tảng ban đầu cung cấp dịch vụ đô thị thông minh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2021-2022 |
|
46 | Xây dựng các hệ thống thông tin thông minh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2021-2022 |
|
47 | Chuyển đổi số hình thành nền tảng kinh tế số, xã hội số | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2021-2022 |
|
48 | Triển khai giải pháp họp không giấy tờ | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2021-2022 |
|
49 | Hệ thống hội nghị trực tuyến 3 cấp tỉnh - huyện - xã | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2021-2022 |
|
50 | Nâng cấp hệ thống GIS quản lý hạ tầng bưu chính, viễn thông | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2021-2022 |
|
51 | Đầu tư phòng LAB phục vụ đào tạo tin học cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2021-2022 |
|
52 | Củng cố hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu, Trung tâm Giám sát an toàn mạng | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2022-2023 |
|
53 | Củng cố hạ tầng nền tảng cung cấp dịch vụ đô thị thông minh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2022-2023 |
|
54 | Xây dựng các hệ thống thông tin thông minh, ứng dụng trí tuệ nhân tạo | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2022-2023 |
|
55 | Chuyển đổi số hình thành nền tảng kinh tế số, xã hội số | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2022-2023 |
|
56 | Nâng cấp các ứng dụng dùng chung của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2022-2023 |
|
57 | Phát triển các cơ sở dữ liệu lớn (bigdata) | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2023-2025 |
|
58 | Tích hợp chức năng chữ ký số chuyên dùng của chính phủ vào các hệ thống, ứng dụng chuyên ngành của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2023-2025 |
|
59 | Kết nối chia sẻ hệ thống dữ liệu dùng chung của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2023-2025 |
|
60 | Triển khai chuyển đổi IPV6 trên địa bàn toàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2023-2025 |
|
61 | Cổng thanh toán điện tử tập trung | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2023-2025 |
|
62 | Hệ thống thông tin đáp ứng nhu cầu của tổ chức, doanh nghiệp và công dân | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2023-2025 |
|
63 | Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến 3 cấp tỉnh, huyện, xã | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2023-2025 |
|
64 | Xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, năng lực sản xuất của doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2023-2025 |
|
65 | Xây dựng hệ thống các chương trình đào tạo trực tiếp và trực tuyến về CNTT cho cán bộ và người dân trên địa bàn tỉnh hướng đến cán bộ, công dân điện tử. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2023-2025 |
|
66 | Đầu tư nâng cấp đài truyền thanh không dây cấp xã nhằm bảo đảm tiêu chí nông thôn mới | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2023-2025 |
|
- 1Quyết định 70/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 1829/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình điện tử thực hiện thủ tục hành chính mới về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 539/QĐ-UBND năm về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND về giảm mức thu một số loại phí và khoản thu đóng góp từ khai thác khoáng sản để đầu tư hạ tầng giao thông, khắc phục môi trường do ảnh hưởng của dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong năm 2020
- 5Quyết định 767/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt số lượng hỗ trợ người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 8Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2020 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2022 về khắc phục những hạn chế, khuyết điểm về tăng trưởng kinh tế của thành phố Hà Nội đã được chỉ ra sau Hội nghị kiểm điểm năm 2021
- 10Kế hoạch 453/KH-UBND năm 2020 triển khai thực hiện Kết luận 77-KL/TW về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 207/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020
- 3Nghị quyết 201/2015/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020
- 4Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 488/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 708/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 11-NQ/TW năm 2017 về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 10Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 11Nghị quyết 11/2018/NQ-HĐND sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 201/2015/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 12Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ và cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020 theo Nghị quyết 207/2015/NQ-HĐND
- 13Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2019 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động "tín dụng đen" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND về hỗ trợ giống lúa chất lượng cao cho người trồng lúa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 15Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 17Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 18Chỉ thị 37-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 86/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 21Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 70/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 24Quyết định 1829/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình điện tử thực hiện thủ tục hành chính mới về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 25Kết luận 77-KL/TW năm 2020 về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Quyết định 539/QĐ-UBND năm về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 27Chỉ thị 06/CT-CTUBND về tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn kế hoạch đầu tư công năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 28Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND về giảm mức thu một số loại phí và khoản thu đóng góp từ khai thác khoáng sản để đầu tư hạ tầng giao thông, khắc phục môi trường do ảnh hưởng của dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong năm 2020
- 29Quyết định 767/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt số lượng hỗ trợ người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 30Quyết định 153/QĐ-UBND về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020
- 31Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 32Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 33Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2020 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 34Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2022 về khắc phục những hạn chế, khuyết điểm về tăng trưởng kinh tế của thành phố Hà Nội đã được chỉ ra sau Hội nghị kiểm điểm năm 2021
- 35Kế hoạch 453/KH-UBND năm 2020 triển khai thực hiện Kết luận 77-KL/TW về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước do tỉnh Nghệ An ban hành
Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Kết luận 77-KL/TW về chủ trương khắc phục các tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 125/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Văn Trì
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra