Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 29 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; Kế hoạch số 64- KH/TU ngày 12/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 21-KL/TW; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ và Kế hoạch số 64-KH/TU ngày 12/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy như sau:
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ và Kế hoạch số 64-KH/TU ngày 12/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; trong đó xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành, các cấp, tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng tinh thần của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị.
b) Đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền, sức chiến đấu của Đảng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
c) Kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”; kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa “xây” và “chống”, “xây” là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu dài, “chống” là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên.
d) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng; phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống gương mẫu, ý thức tổ chức kỷ luật tốt; luôn tu dưỡng, rèn luyện nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực và uy tín, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao; xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp có đầy đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực và uy tín; xây dựng các cấp chính quyền trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, năng động, do dân và vì dân phục vụ.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ gắn với việc thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; các nghị quyết, kết luận, chỉ thị, quy chế, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các đề án, chương trình, kế hoạch của Trung ương và của tỉnh về xây dựng đội ngũ cán bộ và xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
b) Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương cần tiến hành quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ, bảo đảm thực chất, hiệu quả; đề cao vai trò, trách nhiệm tiên phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong thực thi công vụ, thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương) triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp sau:
Các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ với cấp Ủy, tổ chức đảng cùng cấp tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01/12/2021 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ, Kế hoạch số 64-KH/TU ngày 12/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các quy định, chương trình, kế hoạch, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh, của cơ quan, đơn vị, địa phương tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
a) Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về tầm quan trọng của việc nghiên cứu, học tập lý luận chính trị, đề cao trách nhiệm tự học, tự nghiên cứu của cá nhân.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 36-KH/TU ngày 10/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 01-KL/TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; đồng thời, nâng cao vai trò nêu gương của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
c) Tiếp tục tuyên truyền, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; tăng cường công tác thông tin định hướng tư tưởng, nhất là thông tin về những vấn đề được dư luận xã hội quan tâm; chủ động dự báo tình hình, kịp thời xử lý thông tin, định hướng dư luận xã hội. Nâng cao chất lượng đo lường, đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
d) Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan báo chí, phát thanh và truyền hình; quản lý chặt chẽ các trang tin điện tử, nhất là mạng xã hội; phát huy vai trò của cơ quan báo chí, của công luận trong đấu tranh phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; tăng cường định hướng thông tin, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân lợi dụng Internet, mạng xã hội để xuyên tạc sự thật, kích động, gây rối, chia rẽ đoàn kết nội bộ.
đ) Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ, Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 08/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên nhằm nâng cao đạo đức, văn hóa công vụ của cán bộ, công chức và đạo đức nghề nghiệp của việc chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, phòng chống tham nhũng; xây dựng nền hành chính tỉnh Hưng Yên chuyên nghiệp, năng động, trách nhiệm, minh bạch, hiệu quả trong hoạt động thực thi công vụ, thực hiện nhiệm vụ; đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân, phục vụ xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kỷ cương, trách nhiệm, tận tâm, chu đáo, thân thiện.
e) Đẩy mạnh công tác tự phê bình và phê bình đối với tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình trong nội bộ, bảo đảm nghiêm túc, thẳng thắn, “tự soi”, “tự sửa”; gắn kiểm điểm tự phê bình cá nhân với kiểm điểm tập thể, làm rõ trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân đối với khuyết điểm của tập thể; có biện pháp đề phòng ngừa và tự giác khắc phục khuyết điểm, hạn chế; kiên quyết khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, chạy theo thành tích.
a) Tiếp tục triển khai nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW; Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 06/6/2018 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 119-KH/TU ngày 08/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW. Đề cao trách nhiệm nêu gương, ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ và quản lý cán bộ; triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung, Kế hoạch số 53-KH/TU ngày 30/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 14-KL/TW. Kịp thời sửa đổi, hoàn thiện các quy định, văn bản có liên quan đến tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, trách nhiệm của người đứng đầu, cải cách hành chính, kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ.
c) Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy dân chủ gắn với tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cán bộ. Tăng cường kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ một cách thực chất và hiệu quả; bảo đảm đúng quy định, quy trình, công tâm, khách quan, chặt chẽ, thận trọng trong từng khâu của công tác cán bộ.
d) Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm cụ thể, gắn với vị trí việc làm được giao đảm nhiệm. Nâng cao công tác quản lý cán bộ, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền cho miễn nhiệm, từ chức, thay thế cán bộ năng lực hạn chế, uy tín thấp, mắc sai phạm, khuyết điểm mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm.
đ) Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, luân chuyển, điều động và bổ nhiệm cán bộ. Chủ động phát hiện nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược, nhiệm kỳ 2025-2030 và chuẩn bị cho nhiệm kỳ tiếp theo, bảo đảm tính kế thừa, ổn định, đổi mới, phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, bảo đảm số lượng và cơ cấu hợp lý. Công tác luân chuyển, điều động và bổ nhiệm phải phù hợp với chức danh quy hoạch; bảo đảm cân đối, hài hòa giữa luân chuyển cán bộ với phát triển nguồn cán bộ tại chỗ, luân chuyển ngang và dọc; tăng cường cán bộ có bản lĩnh, trình độ, năng lực cho địa bàn trọng điểm, lĩnh vực khó khăn, phức tạp; khắc phục tình trạng khép kín trong công tác cán bộ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương bố trí chức danh lãnh đạo chủ chốt không phải là người địa phương.
e) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; các Nghị quyết ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII: số 18-NQ/TW một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Kế hoạch số 88-KH/TU ngày 05/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 30/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 05/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 30/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU.
g) Tiếp tục thực hiện sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh bảo đảm tinh gọn, thu gọn đầu mối, giảm tối đa đầu mối bên trong các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; các ban, chi cục và tương đương thuộc các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; hợp nhất, sáp nhập các tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đồng hoặc có mối liên hệ chặt chẽ, bảo đảm quy mô hợp lý; giải thể các tổ chức có quy mô nhỏ, hoạt động không hiệu quả; không đề xuất việc chia tách, thành lập mới làm tăng thêm đầu mối tổ chức và biên chế (trừ trường hợp đặc biệt thật cần thiết phải thành lập tổ chức mới do yêu cầu cấp thiết phục vụ nhiệm vụ chính trị và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu khi có chủ trương của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thì các cơ quan, đơn vị, địa phương tự cân đối, điều chính trong tổng số biên chế được giao). Quy định, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
h) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, thực hiện sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi cơ chế, chuyển đổi mô hình hoạt động gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định, chỉ đạo của Trung ương, Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
- Rà soát, xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực theo quy định; sắp xếp lại mạng lưới các trường, lớp, bố trí đủ sĩ số học sinh trên lớp theo các cấp, bậc học; sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đúng quy định; xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại các trường mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh theo hướng giảm đầu mối, đẩy mạnh xã hội hóa và tự chủ tài chính để giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách và giảm chi trực tiếp từ ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Giải thể những đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả hoặc lĩnh vực nhà nước không nhất thiết nắm giữ; xem xét hợp nhất, sáp nhập các đơn vị cùng ngành, lĩnh vực và hoạt động trên cùng một địa bàn theo quy hoạch được duyệt; chuyển đổi cơ chế, mô hình hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp sang loại hình tự chủ một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động; đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập; chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác hoạt động theo cơ chế tự chủ toàn bộ sang loại hình công ty cổ phần khi có đủ các điều kiện theo quy định.
i) Thực hiện nghiêm việc quản lý và sử dụng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp; chấm dứt việc ký và sử dụng lao động hợp đồng làm công tác chuyên môn trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị sự nghiệp giáo dục và y tế công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh); có kế hoạch và giải pháp giải quyết dứt điểm đối với số công chức, viên chức, người lao động vượt quá số biên chế được giao; hoàn thành việc xây dựng hoặc điều chỉnh đề án vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; đánh giá việc bố trí, sử dụng biên chế giáo viên các cấp học mầm non, phổ thông để có kế hoạch và giải pháp giải quyết dứt điểm tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ các cấp, bậc học, môn học.
- Chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước về việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức và việc tiếp nhận viên chức, cán bộ, công chức cấp xã vào làm công chức cấp tỉnh, cấp huyện. Cơ quan, đơn vị, địa phương chưa sử dụng hết số biên chế được giao cần xây dựng kế hoạch để tuyển dụng công chức, viên chức theo quy định gắn với Đề án tinh giản biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh.
k) Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
- Rà soát, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý bảo đảm phù hợp với vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; giải quyết dứt điểm tình trạng thừa, thiếu cục bộ, các trường hợp không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và uy tín.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và quy định về số lượng cấp phó; có phương án và giải pháp sắp xếp, bố trí số lượng cấp phó vượt quá quy định (trừ các trường hợp đã có thông báo nghỉ hưu); những trường hợp còn thời gian giữ chức vụ từ 12 tháng trở lên phải thực hiện luân chuyển, điều động, chuyển đổi chức vụ theo vị trí việc làm để giải quyết dứt điểm số lượng cấp phó vượt quá quy định.
- Định kỳ thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng và Thông tư của các bộ, ngành Trung ương quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức ở các ngành, lĩnh vực, vị trí công tác đề phát sinh tiêu cực; định kỳ thực hiện điều động, luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá, bổ sung kịp thời những vấn đề còn tồn tại liên quan đến chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và công tác điều động, luân chuyển, chuyển đổi chức vụ công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
l) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 07/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2015 và các kế hoạch cải cách hành chính hằng năm, trong đó tập trung vào các nội dung cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước, xây dựng các dịch vụ công trực tuyến, hướng đến xây dựng chính quyền điện tử; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
m) Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và lề lối làm việc của các cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật; phát huy dân chủ, nâng cao ý thức, trách nhiệm nêu gương, tinh thần phục vụ Nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính, vi phạm pháp luật. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ và quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực đặc thù, trọng yếu, nghiên cứu, học tập, lao động, công tác ở nước ngoài hoặc có quan hệ tiếp xúc với cá nhân, tổ chức nước ngoài.
4. Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách
a) Tập trung rà soát, xây dựng, tham mưu cấp có thẩm quyền hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý; đồng thời triển khai, cụ thể hóa đầy đủ, kịp thời chủ trương của Đảng, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp, các ngành, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa các quy định, khả thi, công khai, minh bạch, không để bị tác động, chi phối bởi các hành vi không lành mạnh hoặc lồng ghép “lợi ích nhóm”, lợi ích cục bộ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng và ban hành các văn bản.
b) Rà soát, tham mưu hoàn thiện các quy định nhằm kiểm soát quyền lực trong các lĩnh vực, hoạt động dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: công tác cán bộ, tài chính, ngân sách, tài sản công, đầu tư công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, xây dựng, đất đai, tài nguyên, ngân hàng, thanh tra, kiểm toán, hải quan, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án...; đồng thời, rà soát các quy định còn vướng mắc, bất cập, đề xuất, báo cáo cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
c) Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo tinh thần Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.
d) Tham mưu hoàn thiện các quy định về tiêu chí đánh giá nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm chính sách, chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật Nhà nước, đặc biệt vi phạm trong chính sách phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; đồng thời có chế tài xử lý vi phạm kỷ luật thích đáng, trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý, điều hành để xảy ra tham nhũng, lãng phí; quy định về công khai, minh bạch tài sản, thu nhập; có cơ chế bảo vệ, khuyến khích Nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phản ánh, tố giác cán bộ, công chức, viên chức tham nhũng, tiêu cực.
đ) Tăng cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, không để xảy ra những vụ việc, hậu quả tác động tiêu cực do sự quan liêu trong quản lý, sự thiếu trách nhiệm, tắc trách, vô kỷ luật trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm những vi phạm và trách nhiệm của người đứng đầu để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ nhân dân.
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; giải quyết dứt điểm các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp và những vấn đề bức xúc được dư luận xã hội quan tâm; xử lý nghiêm tập thể, cá nhân vi phạm, khắc phục hậu quả, thu hồi tài sản thất thoát.
b) Tăng cường kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghiêm quy định về chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
c) Thực hiện nghiêm Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền; các quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và các quy định của pháp luật có liên quan, bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa kỷ luật của Đảng với kỷ luật hành chính của Nhà nước.
d) Xử lý kiên quyết, kịp thời, đúng pháp luật những hành vi tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí, nhất là trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên quốc gia và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy định bảo vệ người tố cáo về tham nhũng, tiêu cực. Khen thưởng, biểu dương, động viên kịp thời những mô hình hay, các điển hình tiên tiến, tấm gương tiêu biểu, có sức lan tỏa lớn trong xã hội về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
đ) Rà soát, xử lý, miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về phẩm chất đạo đức, tín nhiệm thấp, có những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời gian bổ nhiệm, hết tuổi công tác, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu các cấp.
e) Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm quy định tiếp công dân; chỉ đạo, xử lý kịp thời, hiệu quả những kiến nghị, phản ánh, khiếu kiện của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân.
a) Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng chính quyền, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị.
b) Thực hiện nghiêm túc quy định về thực hiện dân chủ trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và ở xã, phường, thị trấn; hoàn thiện quy định về dân chủ ở cơ sở để thực hiện có hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; thực hiện mở rộng dân chủ đi đối với tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
c) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp; tăng cường trách nhiệm giải trình của người đứng đầu; thực hiện nghiêm quy định của Đảng, Nhà nước về tiếp, đối thoại với công dân; xử lý dứt điểm những vấn đề bức xúc của Nhân dân, không để tình trạng khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp, kéo dài; tổ chức đối thoại và xử lý dứt điểm, kịp thời phản ánh, kiến nghị của công dân, nhất là về những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, công chức, viên chức.
d) Đẩy mạnh và đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng.
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương
a) Chỉ đạo triển khai, quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01/12/2021 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ, Kế hoạch số 64-KH/TU ngày 12/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quản lý.
b) Quán triệt và thực hiện nghiêm Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 967/UBND-NC ngày 19/4/2022 về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh và các văn bản có liên quan khác.
c) Căn cứ nội dung Kế hoạch này và các quy định, chương trình, kế hoạch, hướng dẫn khác của Trung ương và của tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này gắn với việc thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021- 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh, bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tiền của cơ quan, đơn vị, địa phương.
d) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để tạo sự thống nhất, khả thi, hiệu quả trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
đ) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này trước ngày 05/12 hằng năm.
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; rà soát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh, bảo đảm đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục theo quy định; kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật theo quy định; thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị xây dựng bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ.
b) Tham mưu công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đấu tranh phòng, chống suy thoái, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, tham mưu sắp xếp tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo đúng quy định.
b) Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, tham mưu việc tinh giản biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/11/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, uy tín, tính chuyên nghiệp và tinh thần phục vụ nhân dân, đề cao đạo đức công vụ, xây dựng phong cách làm việc “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”.
c) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu cụ thể hóa các quy định của Trung ương về phân công, phân cấp thẩm quyền quản lý; quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm, xử lý kỷ luật; chế độ, chính sách đãi ngộ, tiền lương... nhằm khắc phục những bất hợp lý, tăng cường quản lý chặt chẽ cán bộ, công chức, viên chức.
d) Tiếp tục tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo phân cấp có hành vi tham nhũng, tiêu cực, nhũng nhiễu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật; đánh giá và công bố các chỉ số cải cách hành chính, sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
đ) Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
e) Tham mưu công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
g) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định.
4. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải và các sở, ngành có liên quan tham mưu thực hiện hiệu quả việc tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; công tác tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư, huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, phát triển hạ tầng, triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chương trình, dự án đã có chủ trương đầu tư.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường quản lý, chấn chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, internet, mạng xã hội; theo dõi, phát hiện kịp thời, có biện pháp ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu, độc và đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
6. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; kiểm soát chặt chẽ việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra nhà nước; giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, tập trung đông người; xử lý có hiệu quả những vụ việc tồn đọng, phức tạp, gây bức xúc trong dư luận.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh: Chủ động phát hiện, xử lý đối tượng chống đối, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị; xử lý nghiêm các cá nhân, nhóm người cấu kết với nhau lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, dân tộc để tuyên truyền, xuyên tạc, có hành vi nói, viết, lưu trữ, phát tán tài liệu sai trái; điều tra, phối hợp xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ án tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhất là các vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội và nhân dân quan tâm; thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
8. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, không để dịch bệnh lây lan phức tạp; triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình phòng, chống dịch Covid-19. Tiếp tục theo dõi sát sao, chủ động nắm chắc, dự báo diễn biến của dịch; tuyệt đối không chủ quan, không để bị động, bất ngờ trong ứng phó với biến thể của Covid-19; bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân.
9. Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên: tăng cường tuyên truyền, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, chủ động cung cấp thông tin chính thống; kịp thời phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; đồng thời phát huy vai trò giám sát của báo chí, của công luận; tăng cường đăng tải những tấm gương tiêu biểu, nêu gương người tốt, việc tốt; phản ánh, ngăn ngừa, cảnh báo, phê phán những việc sai trái, hành vi tham nhũng, tiêu cực.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỤ TRỌNG TÂM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH; ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30/NQ-CP NGÀY 11/3/2022 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch 123/KH-UBND ngày 29/6/2022 của UBND tỉnh Hưng Yên)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HẰNG NĂM | ||||
1 | Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách an toàn, an ninh mạng trong quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
2 | Tham mưu xây dựng Bộ quy tắc ứng xử văn hóa tại di tích | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022 |
3 | Tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh năm 2022 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022 |
4 | Tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022 |
5 | Tiếp tục triển khai thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP, Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
6 | Tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
7 | Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đề án vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
8 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm, cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp, người lao động, người làm việc trong cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh (thay thế Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của UBND tỉnh ban hành quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên và Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 19/8/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động và luân chuyển đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý diện Ban cán sự đảng UBND tỉnh và các sở, ngành quản lý) | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022 |
9 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định trình tự, thời gian lập, xét duyệt và gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hằng năm | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
10 | Tổ chức triển khai thực hiện Luật Thuế sửa đổi, bổ sung | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
11 | Rà soát, triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi. Khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là ưu đãi về đất đai, tiếp cận vốn, tín dụng đầu tư, thuế, hải quan | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
12 | Triển khai Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Hưng Yên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
13 | Quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ và quy định mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022 |
14 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh (sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022 |
15 | Đôn đốc, hỗ trợ các chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp. | Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
16 | Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các hoạt động thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời triển khai hiệu quả các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp; kịp thời giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh; tiếp tục triển khai các giải pháp phù hợp, kịp thời để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 khôi phục sản xuất, kinh doanh. | Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025 | ||||
1 | Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030, Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 của Chính phủ | Công an tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
2 | Triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Công an tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
3 | Triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi Ipv6 cho hệ thống mạng, dịch vụ công nghệ thông tin của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
4 | Tham mưu triển khai thực hiện đào tạo, tập huấn, nâng cao kỹ năng an toàn an ninh mạng trong quản lý nhà nước | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2023 |
5 | Tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, nền tảng bảo đảm an toàn an ninh mạng trong quản lý nhà nước | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
6 | Tham mưu xây dựng chính sách, chiến lược phát triển và sử dụng dữ liệu số; trong đó ưu tiên sử dụng dữ liệu số thay thế thành phần hồ sơ, giấy tờ phải nộp trong cung cấp dịch vụ công và sử dụng dữ liệu số trong chỉ đạo, điều hành để phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng quy chế kết nối, quản lý và chia sẻ dữ liệu số trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
7 | Tham mưu triển khai thực hiện việc thông tin, tuyên truyền, trao đổi kinh nghiệm về chuyển đổi số | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
8 | Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Đề án “phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch” giai đoạn 2021-2025 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
9 | Tham mưu thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 08/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
10 | Tham mưu thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
11 | Tham mưu thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
12 | Xây dựng và triển khai Đề án “Nói không với rác thải nhựa, túi ni lon tại các cửa hàng tiện lợi, siêu thị, trung tâm thương mại, chợ dân sinh” | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
13 | Xây dựng và triển khai Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
14 | Xây dựng và triển khai Đề án cơ cấu lại ngành thương mại tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
15 | Xây dựng và triển khai Đề án cơ sở dữ liệu ngành Công Thương | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
16 | Triển khai Đề án phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
17 | Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án phát triển điện mặt trời mái nhà trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
18 | Triển khai thực hiện Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 21/10/2020 của UBND tỉnh về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
19 | Triển khai thực hiện Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 28/6/2021 của UBND tỉnh thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh | Sớ Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
20 | Thực hiện Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 16/10/2020 của UBND tỉnh về hỗ trợ xây dựng điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025 | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2020-2025 |
21 | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đầu tư hệ thống đèn chiếu sáng ngõ xóm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn đến năm 2025 | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
22 | Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Đề án “phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản” giai đoạn 2021-2025 | Sở Xây dựng | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
23 | Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Đề án “phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên” giai đoạn 2021-2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
24 | Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 25/02/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của Hội nghị lần thứ Mười một Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
25 | Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Đề án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn thuộc lĩnh vực giao thông vận tải'' giai đoạn 2021-2025 | Sở Giao thông vận tải | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
26 | Tham mưu UBND tỉnh đầu tư phát triển giao thông nông thôn đáp ứng các tiêu chí giao thông trong xây dựng nông thôn mới | Sở Giao thông vận tải | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
27 | Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Đề án "Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật tại các cơ sở y tế" giai đoạn 2021-2025 | Sở Y tế | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
28 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội trên địa bàn tỉnh (sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2023 |
29 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân trên địa bàn tỉnh (sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
30 | Tham mưu triển khai thực hiện Đề án tổng thể sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
31 | Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025" | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2020-2025 |
32 | Tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
33 | Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Đề án tinh giản biên chế viên chức giai đoạn 2021-2025 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
34 | Tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương trình bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
35 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
36 | Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh về việc thực hiện có hiệu quả các quy định về phòng, chống tham nhũng | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
37 | Tham mưu việc cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý nợ chính quyền địa phương bảo đảm an toàn và bền vững nền tài chính của tỉnh | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
38 | Tham mưu việc cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả đầu tư công | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
39 | Tham mưu việc rà soát toàn bộ nguồn cải cách tiền lương, nguồn tăng thu ngân sách hàng năm, nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương còn dư các năm trước tại các cơ quan, đơn vị, địa phương | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
40 | Tham mưu việc khoán xe ô tô đối với các chức danh và mở rộng việc khoán xe công đối với một số chức danh theo quy định, hướng dẫn của Trung ương; đồng thời tăng cường công tác giao tài sản cho các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo đúng quy định | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
41 | Triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 |
42 | Tiếp tục sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2022-2025, phấn đấu đến năm 2025 xây dựng thành phố Hưng Yên đạt chuẩn đô thị loại II và thành lập 05 phường trên cơ sở 05 xã: Bảo Khê, Liên Phương, Trung Nghĩa, Quảng Châu và Phương Chiểu | UBND thành phố Hưng Yên | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
43 | Tiếp tục sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2022-2025, phấn đấu đến năm 2025 xây dựng huyện Văn Lâm đạt chuẩn đô thị loại III | UBND huyện Văn Lâm |
| 2022-2025 |
44 | Tiếp tục sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2022-2025, phấn đấu đến năm 2025 xây dựng huyện Văn Giang đạt chuẩn đô thị loại III | UBND huyện Văn Giang |
| 2022-2025 |
45 | Tiếp tục sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2022-2025, phấn đấu xây dựng thị xã Mỹ Hào đạt chuẩn đô thị loại III năm 2023 và là thành phố trực thuộc tỉnh Hưng Yên vào năm 2025 | UBND thị xã Mỹ Hào |
| 2022-2025 |
46 | Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2021-2025 | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| 2021-2025 |
47 | Xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp truyền thanh trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; khai thác, ứng dụng công nghệ số hóa hiện đại chuyên môn của ngành, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| 2021-2025 |
48 | Triển khai thực hiện Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 21/4/2022 của UBND tỉnh về bồi dưỡng và nhân rộng gương điển hình tiên tiến | Các cơ quan, đơn vị |
| 2022-2025 |
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2030 | ||||
1 | Rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung phương án phát triển mạng lưới giao thông tích hợp trong Quy hoạch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Giao thông vận tải | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2030 |
2 | Tham mưu Quy hoạch mạng lưới đường bộ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Giao thông vận tải | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2030 |
3 | Tiếp tục tham mưu thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên | Sở Giao thông vận tải | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2030 |
4 | Tham mưu thực hiện phát triển cơ sở hạ tầng và nền tảng dữ liệu chung của tỉnh: phát triển, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nền tảng dữ liệu hiện có của tỉnh, đầu tư xây dựng các nền tảng dữ liệu mới | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2030 |
5 | Tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển bưu chính, viễn thông | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2025-2030 |
6 | Xây dựng và triển khai “Đề án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2030” | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2030 |
7 | Tham mưu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2030 |
8 | Tham mưu thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược Ngoại giao văn hóa tỉnh Hưng Yên đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2030 |
9 | Tham mưu triển khai Kế hoạch thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2026 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2026 |
10 | Tham mưu triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2030 |
11 | Tham mưu triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2030 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2030 |
12 | Tham mưu triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 43/QĐ-TTg ngày 11/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo giai đoạn 2022-2026" | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2026 |
13 | Tham mưu triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2030 |
14 | Tham mưu triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2030 |
15 | Tham mưu triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Hưng Yên | Sở Y tế | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2030 |
16 | Tiếp tục sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2022-2025, phấn đấu đến năm 2030 xây dựng huyện Yên Mỹ đạt chuẩn đô thị loại III | UBND huyện Yên Mỹ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2030 |
17 | Thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tại cơ quan, đơn vị giai đoạn 2021-2030 | Các cơ quan, đơn vị |
| 2021-2030 |
- 1Chương trình 3313/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP và Kế hoạch 33-KH/TU thực hiện Kết luận 21-KL/TW về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, Đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Kế hoạch 307/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Quy định 1374-QĐ/TU năm 2017 về quy trình giải quyết thông tin phản ánh liên quan các tập thể, cá nhân suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Kế hoạch 4103/KH-UBND năm 2012 thực hiện Nghị quyết 15/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 447/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Kế hoạch 18/KH-UBND thực hiện Chủ đề năm 2023 “Tăng cường xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tập trung các nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thành phố” do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Công văn 1259/UBND-TH năm 2023 triển khai Công điện về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của cán bộ, cơ quan, địa phương do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động và luân chuyển đối với công, viên chức lãnh đạo, quản lý diện Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên quản lý và các sở, ngành quản lý
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật tiếp công dân 2013
- 6Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 9Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 11Luật Tố cáo 2018
- 12Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 13Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 16Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 17Kế hoạch 10-KH/TW năm 2018 thực hiện Nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 132/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch 10-KH/TW thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW do Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 22Quy định 205-QĐ/TW năm 2019 về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền do Bộ Chính trị ban hành
- 23Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên
- 24Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 25Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 27Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 28Kết luận 13-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Kế luận 14-KL/TW năm 2021 về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 31Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 32Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
- 33Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước do Chính phủ ban hành
- 34Quyết định 43/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo giai đoạn 2022-2026" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Nghị quyết 30/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Chính phủ ban hành
- 36Kế hoạch 03-KH/TW năm 2021 thực hiện Kết luận 21-KL/TW về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 37Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của Hội nghị lần thứ Mười một Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIX
- 38Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 về bồi dưỡng và nhân rộng gương điển hình tiên tiến do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 39Chương trình 3313/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP và Kế hoạch 33-KH/TU thực hiện Kết luận 21-KL/TW về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 40Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, Đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 41Kế hoạch 307/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 42Quy định 1374-QĐ/TU năm 2017 về quy trình giải quyết thông tin phản ánh liên quan các tập thể, cá nhân suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 43Kế hoạch 4103/KH-UBND năm 2012 thực hiện Nghị quyết 15/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 44Quyết định 447/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 45Kế hoạch 18/KH-UBND thực hiện Chủ đề năm 2023 “Tăng cường xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tập trung các nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thành phố” do thành phố Cần Thơ ban hành
- 46Công văn 1259/UBND-TH năm 2023 triển khai Công điện về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của cán bộ, cơ quan, địa phương do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 123/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Đặng Ngọc Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra