- 1Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ
- 2Luật Đầu tư 2020
- 3Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 4Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 5Quyết định 3444/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2024 và những năm tiếp theo
- 6Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 7Nghị quyết 51/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022-2025
- 8Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 9Nghị quyết 95/2022/NQ-HĐND chính sách phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025
- 10Nghị quyết 41-NQ/TW năm 2023 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Kế hoạch 471/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 17-CTr/TU về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 02 tháng 4 năm 2024 |
Thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 225-KH/TU ngày 19/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 41-NQ/TW); trên cơ sở báo cáo, tham mưu của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 649/SKHĐT-DNĐT ngày 29/02/2024, thống nhất ý kiến của các Thành viên UBND tỉnh qua Phiếu biểu quyết, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW và Kế hoạch số 225-KH/TU ngày 19/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy như sau:
1. Mục đích
Quán triệt, triển khai và cụ thể những nội dung Kế hoạch số 225-KH/TU ngày 19/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 41- NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới. Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện.
2. Yêu cầu
Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các cấp, các ngành, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của Nhân dân.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các ngành đảm bảo tính chủ động phối hợp, triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp đề ra trong Kế hoạch.
1. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
- Phấn đấu toàn tỉnh có trên 20.000 doanh nghiệp.
- Khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 65% - 70% GRDP của tỉnh.
- Đóng góp vào ngân sách của khu vực doanh nghiệp chiếm 70% -75% tổng thu ngân sách nội địa trên địa bàn tỉnh.
- Tổng vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp chiếm từ 65% - 70% tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Giá trị sản xuất công nghiệp của công nghiệp hỗ trợ chiếm 50% giá trị sản xuất công nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của tỉnh; thu hút 05 - 07 doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; hình thành cụm liên kết ngành công nghiệp trong nước có quy mô lớn, đa quốc gia, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Phát triển đội ngũ doanh nhân Hà Tĩnh có quy mô, năng lực và trình độ đáp ứng mục tiêu quốc gia phát triển, thu nhập cao, có vị thế, uy tín khu vực và quốc tế; phấn đấu một bộ phận doanh nghiệp có thương hiệu vươn tầm quốc tế, dẫn dắt một số chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị liên quan:
- Tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân đối với chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, kế hoạch về phát triển doanh nhân, doanh nghiệp trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khuyến khích đội ngũ doanh nhân phấn đấu, xây dựng đạo đức, văn hoá kinh doanh; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nêu cao trách nhiệm xã hội, tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước. Chú trọng tôn vinh, biểu dương các tấm gương doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm chất lượng; giữ gìn uy tín, thương hiệu doanh nghiệp; chú trọng bảo vệ môi trường; có giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn doanh nhân, doanh nghiệp vi phạm pháp luật. Khuyến khích doanh nhân, doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội, tham gia tích cực các hoạt động giúp đỡ cho người có hoàn cảnh khó khăn, địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tích cực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh hàng năm; tham mưu triển khai đồng bộ, hiệu quả các Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 18/01/2024 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024; Văn bản số 4204/UBND-KT1 ngày 09/8/2023 của UBND tỉnh tiếp tục duy trì, cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI.
- Hướng dẫn doanh nghiệp, nhà đầu tư các quy định về trình tự thực hiện các thủ tục đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh trên tinh thần của Luật Đầu tư, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021; rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Đẩy nhanh hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì và triển khai thực hiện tốt công tác đăng ký kinh doanh trực tuyến, hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ thủ tục đăng ký kinh doanh, hồ sơ cấp phép đầu tư đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, rút ngắn thời gian khởi sự cho doanh nghiệp.
2.2. Sở Tư pháp:
- Tham mưu Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và người lao động trong các doanh nghiệp.
- Tăng cường theo dõi, quản lý, kiểm tra, thanh tra theo quy định, đảm bảo tiếp nhận và giải quyết kịp thời các kiến nghị, phản ánh của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp.
- Tiếp tục chủ trì, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai hiệu quả, chất lượng Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019 - 2024 và những năm tiếp theo ban hành kèm theo Quyết định số 3444/QĐ-UBND ngày 21/10/2019 của UBND tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng, hoàn thiện chính sách của tỉnh nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, an toàn, bình đẳng cho doanh nhân, doanh nghiệp phát triển và cống hiến.
2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tham mưu, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện hiệu quả các cơ chế chính sách của Trung ương và tỉnh như: Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/8/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; Nghị quyết số 51/2021/NQ-HĐND ngày 16/12/2021 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022 - 2025.
- Tiếp tục xúc tiến, kêu gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào phát triển sản xuất lĩnh vực nông nghiệp để tiến tới hình thành các chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp và người dân, góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thực hiện tốt việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch khoáng sản và các quy hoạch có liên quan, tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
- Chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, giải quyết các thủ tục về hồ sơ đất đai, thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản và thực hiện các thủ tục về môi trường đảm bảo điều kiện để triển khai thực hiện dự án. Tạo điều kiện thuận lợi để khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đẳng.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tháo gỡ vướng mắc, khó khăn các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh để sớm triển khai theo quyết định được phê duyệt.
- Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, khoáng sản, môi trường, đặc biệt là thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giảm thời gian và chi phí cho người dân, doanh nghiệp, phát triển thị trường đất đai.
2.5. Thanh tra tỉnh:
- Hàng năm, hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra doanh nghiệp (trong kế hoạch thanh tra chung) để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra đối với doanh nghiệp, bảo đảm công khai, minh bạch.
- Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi tham nhũng, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc, gây khó khăn, thiệt hại cho doanh nghiệp.
2.6. Sở Tài chính: Tiếp tục xử lý dứt điểm những vướng mắc, bất cập trong việc xử lý các loại thuế, phí, lệ phí, quản lý tài sản và xác định giá đất, bảo đảm quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
2.7. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ khoa học và công nghệ theo Nghị quyết số 95/2022/NQ-HĐND ngày 16/12/2022 của HĐND tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp thành lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; đối với doanh nghiệp nhà nước, hàng năm phải trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quỹ theo Nghị định số 95/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, chú trọng giải quyết các vấn đề cấp bách của doanh nghiệp theo Nghị định số 95/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
- Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, nhận chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và thực hiện đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, nhằm hình thành đội ngũ doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh, dựa vào khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ và mô hình kinh doanh mới.
- Triển khai các hoạt động tôn vinh các doanh nhân, doanh nghiệp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2.8. Sở Công Thương:
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển đồng bộ thị trường phân phối hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài tỉnh; triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh; tăng cường quản lý thị trường, phòng chống các hành vi gian lận thương mại, thao túng thị trường.
- Khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án công nghiệp thương mại lớn, trọng điểm theo Quy hoạch tỉnh; các dự án năng lượng mới, năng lượng tái tạo (điện gió, điện sinh khối, điện rác...) nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có của Hà Tĩnh, đồng thời đảm bảo định hướng theo Quy hoạch điện VIII.
2.9. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông xây dựng kế hoạch lộ trình phát triển mạng cáp quang băng rộng, mạng di động 4G, 5G, bảo đảm hạ tầng số phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Lồng ghép các nội dung phát triển nguồn nhân lực công nghệ số trong các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin được xây dựng hàng năm.
- Phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp nền tảng phục vụ chuyển đổi số, xây dựng danh mục các nhóm nền tảng số phù hợp với việc chuyển đổi số của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; tổng hợp danh sách tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp tiềm năng, ưu tiên lĩnh vực sản xuất, chế biến, nông nghiệp, du lịch… để sớm hỗ trợ chuyển đổi số.
2.10. Cục Thuế tỉnh:
- Thường xuyên trao đổi, đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời giải đáp những khó khăn, vướng mắc, giúp doanh nghiệp hiểu rõ thêm về các chính sách, pháp luật thuế, tổ chức nhiều lớp tập huấn chính sách thuế mới, sửa đổi, bổ sung để giúp doanh nghiệp kịp thời áp dụng những chính sách mới vào thực tế, góp phần nâng cao hiệu quả quản trị của doanh nghiệp, doanh nhân thực hiện tốt trách nhiệm của mình với Nhà nước.
- Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới phương thức, cách thức tuyên truyền theo hướng hiện đại, hiệu quả, dễ hiểu, dễ tiếp cận nhằm phục vụ tốt nhất cho người dân, doanh nghiệp, doanh nhân. Đặc biệt là tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong hỗ trợ người nộp thuế bị ảnh hưởng, khó khăn, nhằm phục hồi phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ.
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, triển khai hạ tầng kỹ thuật, hệ thống kết nối với cổng dịch vụ công quốc gia và hoàn thành việc tích hợp các thủ tục hành chính thuế lên cổng dịch vụ công Quốc gia.
- Tiếp tục triển khai quyết liệt có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất đã được các cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Hoàn thiện công tác quản lý để giải quyết các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, quán triệt tới toàn thể cán bộ, công chức thực hiện nghiêm cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính nhằm xử lý đúng hạn các thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Đảm bảo mối liên hệ thường xuyên, hỗ trợ người nộp thuế; triển khai nhiều kênh thông tin hỗ trợ về chính sách thuế, các thủ tục hành chính để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận; hướng dẫn, giải quyết nhanh thủ tục về miễn, giảm tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, thuê đất, … cho các Nhà đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.11. Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh Hà Tĩnh:
- Điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, chủ động, kịp thời, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ, hài hòa với chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, trọng tâm, trọng điểm và các chính sách khác phù hợp với tình hình, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ, ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng.
- Tham mưu quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và hoạt động ngân hàng trên địa bàn. Nắm bắt kịp thời các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách và những khó khăn, vướng mắc trong thực tế triển khai, tập trung tháo gỡ, xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền; báo cáo, đề xuất, tham mưu chỉnh sửa cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ được giao của ngành ngân hàng tại Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, giáo dục; đẩy mạnh mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
2.12. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận bình đẳng các nguồn lực xã hội, trọng tâm là vốn, đất đai, cơ hội kinh doanh, tham gia vào quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa huy động các nguồn lực từ khu vực kinh tế tư nhân cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
- Thực hiện đầy đủ, tôn trọng quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp trong những ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm, quyền sở hữu tài sản hợp pháp, các quyền, nghĩa vụ dân sự của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách và giải pháp của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp, đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp có tiềm lực, nhà đầu tư chiến lược vào đầu tư tại tỉnh nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, hoàn thiện chính sách, pháp luật, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, an toàn, bình đẳng cho doanh nhân, doanh nghiệp phát triển và cống hiến. Nghiên cứu, xây dựng các nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp với từng đơn vị, địa phương gắn với các bộ chỉ số cốt lõi, chỉ tiêu thành phần, yếu tố cải thiện môi trường kinh doanh; thực hiện lồng ghép các chỉ số thành phần PCI và DDCI gắn với điều hành kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh, năng lực sản xuất, phát triển mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học công nghệ, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 17- CTr/TU ngày 30/9/2020 của Tỉnh uỷ và Kế hoạch số 471/KH-UBND ngày 30/11/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
- Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, trong đó tập trung vào những thủ tục hành chính liên quan đến thuế, đăng ký kinh doanh, đầu tư, đất đai, môi trường, các dịch vụ hỗ trợ sản xuất, kinh doanh khác có liên quan... Công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính và các mức thu phí, lệ phí tại các sở, ngành, đơn vị và thực hiện đúng theo nội dung đã được niêm yết, công khai.
- Thường xuyên cập nhật, rà soát, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý liên quan đến cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp.
- Kịp thời nắm bắt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế tư nhân.
- Kịp thời tôn vinh, khen thưởng, cổ vũ, động viên đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân phát triển ngày một lớn mạnh, có tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần dân tộc, khát vọng cống hiến, thượng tôn pháp luật. Tổ chức các hoạt động phù hợp, thiết thực nhân Ngày Doanh nhân Việt Nam hàng năm.
3.1. Sở Lao động - Thương binh và xã hội: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng cho doanh nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác phối hợp, gắn kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo nghề nghiệp, trường học; nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp để hỗ trợ đào tạo và cung ứng nguồn lao động có chất lượng; đẩy mạnh đào tạo nguồn lao động phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và yêu cầu thu hút và sử dụng của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước; quan tâm hiện đại hóa cơ sở vật chất trang thiết bị tại các trường, cơ sở đào tạo nghề.
3.2. Sở Công Thương: Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu; hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức, tham gia các hội chợ, triển lãm, liên kết, hợp tác mở rộng các kênh phân phối hàng hóa. Hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tư mở rộng sản xuất, đăng ký thương hiệu, hỗ trợ thương mại điện tử, phát triển thị trường công nghệ, tổ chức cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội quảng bá, giao thương sản phẩm tại các hội chợ trong tỉnh, ngoài tỉnh và khu vực. Hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do.
3.3. Hiệp hội Doanh nghiệp Hà Tĩnh:
- Phát huy vai trò tổ chức đại diện của doanh nghiệp, là cầu nối của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân với cơ quan quản lý Nhà nước. Phối hợp chặt chẽ với các chi hội doanh nghiệp các huyện, thành phố, thị xã trong quá trình hoạch định, xây dựng chính sách, tư vấn, phản biện chính sách có liên quan, tác động trực tiếp đến cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã, nhà đầu tư…
- Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh, các quy hoạch, kế hoạch của tỉnh, là đầu mối tiếp nhận thông tin, kiến nghị của doanh nghiệp, chuyển tải thông tin, báo cáo các cơ quan quản lý Nhà nước để giải đáp, xử lý và tháo gỡ cho doanh nghiệp. Nắm bắt những ý tưởng, sáng kiến từ doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp tốt với các sở, ngành, địa phương tổ chức các lớp tập huấn, khóa đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp về khởi nghiệp kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các vấn đề mới như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, khởi nghiệp, quản trị kinh doanh hiện đại, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm thực tiễn, xu hướng kinh doanh mới; tăng cường hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, để nâng cao năng lực điều hành doanh nghiệp.
3.4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; phổ biến kịp thời các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh đến doanh nghiệp, hợp tác xã, nhà đầu tư để nắm bắt cơ hội tiếp cận, thụ hưởng chính sách; hướng dẫn thủ tục tiếp cận chính sách khuyến công, xúc tiến thương mại, khoa học công nghệ, đào tạo lao động; mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, khuyến khích phát triển doanh nhân khu vực nông thôn.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh, năng lực sản xuất, phát triển mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Khuyến khích hộ kinh doanh cá thể đủ điều kiện chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Khuyến khích, động viên khơi dậy tinh thần khởi nghiệp trong toàn xã hội, nhất là trong các lĩnh vực mới, trong thế hệ trẻ. Ưu tiên hỗ trợ phát triển doanh nhân nữ, doanh nhân trẻ, doanh nhân dân tộc thiểu số, doanh nhân hoạt động ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn. Quan tâm phát triển kinh tế tập thể với vai trò nòng cốt của hợp tác xã.
- Tăng cường các lớp tập huấn, bồi dưỡng với những nội dung, chuyên đề bám sát thực tiễn, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; trang bị kiến thức pháp luật, lựa chọn mô hình sản xuất kinh doanh, môi trường kinh doanh, khả năng huy động vốn, nhu cầu thị trường cho đội ngũ doanh nhân.
- Tạo điều kiện để đội ngũ doanh nhân có đại diện tham gia trong các cơ quan dân cử, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức hợp pháp khác có liên quan. Tạo điều kiện cho doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
- Triển khai, thực hiện hiệu quả các chương trình đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân, khuyến khích doanh nhân ở tất cả các thành phần kinh tế tham gia, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các vấn đề mới như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, khởi nghiệp, quản trị kinh doanh hiện đại, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm thực tiễn, xu hướng kinh doanh mới... Đa dạng hoá các hoạt động hợp tác, liên kết đào tạo, bồi dưỡng.
- Tăng cường và khuyến khích sự tham gia của doanh nhân trong quá trình xây dựng hệ thống pháp luật, những chính sách, quy định liên quan đến doanh nghiệp. Tích cực tham gia với chính quyền địa phương trong các hoạt động tọa đàm, đối thoại, phản biện đối với cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp. Tiếp tục vận động các doanh nghiệp, doanh nhân đề cao đạo đức, văn hóa kinh doanh, trách nhiệm xã hội, tinh thần dân tộc, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, xây dựng hình ảnh doanh nhân tỉnh Hà Tĩnh; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập tổ chức đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Vận động, khích lệ đội ngũ doanh nhân thực hiện chuẩn mực đạo đức, văn hoá kinh doanh, gắn với bản sắc dân tộc. Lấy đạo đức, văn hoá kinh doanh làm cốt lõi, đề cao tinh thần thượng tôn pháp luật.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp đối với xã hội, nhất là trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm chất lượng; giữ gìn uy tín, thương hiệu doanh nghiệp; chú trọng bảo vệ môi trường; lên án, ngăn chặn, kiên quyết xử lý doanh nhân, doanh nghiệp vi phạm đạo đức, văn hoá kinh doanh, vi phạm pháp luật. Đồng thời, khuyến khích doanh nhân, doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội, tham gia tích cực các hoạt động giúp đỡ cho người có hoàn cảnh khó khăn, địa bàn vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường và chú trọng công tác quản trị doanh nghiệp bền vững. Cùng với VCCI hướng dẫn các doanh nghiệp tự đánh giá “tính bền vững” của mình trên các phương diện quản trị - kinh tế - xã hội - môi trường, từ đó thực hành quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.
- Đặt con người vào trung tâm của mọi chiến lược sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Thúc đẩy văn hóa đa dạng, hòa nhập và bao trùm một cách mạnh mẽ và toàn diện hơn. Thúc đẩy tính đổi mới, sáng tạo trong doanh nghiệp, đột phá trong tư duy, tạo ra những giải pháp mới cho những thử thách mới. Tích cực tận dụng sức mạnh công nghệ, chuyển đổi số để tối ưu hóa năng suất, hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Chuyển đổi số không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm nguồn lực và tài nguyên, mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh cho chính doanh nghiệp.
5.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh tăng cường công tác phối hợp, liên kết với các trường, học viện, cơ sở đào tạo của Trung ương; gắn kết các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, mở rộng hình thức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp và thu hút doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào đào tạo nhân lực. Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, rà soát, sửa đổi bổ sung chương trình dạy nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp để nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn nhân lực, tiết kiệm chi phí đào tạo, chi phí tuyển dụng của doanh nghiệp. Chủ động phối hợp, hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng số nhằm nâng cao trình độ cho người học đáp ứng mục tiêu nguồn nhân lực chất lượng, đặc biệt chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và người dân tộc thiểu số.
- Đào tạo nghề theo nhu cầu nhằm tạo ra sự cân bằng trong đào tạo và sử dụng nhân lực ở các ngành nghề và các thành phần kinh tế. Tăng cường đào tạo các nghề trọng điểm đã được phê duyệt, đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tập trung vào rèn kỹ năng nghề, gắn kết các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp; đẩy mạnh đào tạo theo địa chỉ, nhu cầu của doanh nghiệp, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tiếp tục hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân tham gia các hoạt động trong nông nghiệp tăng cường ứng dụng công nghệ số vào quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ nông nghiệp. Xây dựng, triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp nhằm nâng cao công tác quản lý cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi; cấp, quản lý mã số vùng trồng; giống cây trồng… trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các giải pháp hỗ trợ hình thành và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ các mặt hàng nông sản. Tận dụng tối đa sức tiêu thụ của thị trường trong nước. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, tham mưu ban hành mới các chính sách thu hút thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp số, nông nghiệp sinh thái; phát triển các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản có giá trị kinh tế cao.
- Nghiên cứu, tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Ban hành và triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ tiếp cận thông tin khoa học, kỹ thuật, thị trường; hỗ trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
5.3. Sở Khoa học và Công nghệ: Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao, ứng dụng các Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực tiễn cuộc sống; tiếp tục nâng cao chất lượng và sức lan tỏa Cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh; triển khai các hoạt động gắn kết, liên kết giữa Nhà nước - Nhà khoa học - Doanh nghiệp trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.
5.4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phối hợp hoạt động trong đội ngũ doanh nhân; giữa doanh nhân với công nhân, nông dân, trí thức thông qua các hình thức đa dạng, phù hợp, gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, trách nhiệm xã hội, góp phần xây dựng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ, thực chất giữa doanh nghiệp và người lao động, giải quyết hài hoà lợi ích doanh nghiệp và người lao động; định kỳ tổ chức đối thoại doanh nghiệp. Quan tâm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động, nhất là về tiêu chuẩn, an toàn lao động, an sinh, phúc lợi xã hội, dân chủ ở cơ sở, hạn chế tối đa tranh chấp lao động. Tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phát huy vai trò cầu nối giữa người lao động với doanh nhân, doanh nghiệp; phối hợp phát triển doanh nghiệp, xây dựng đạo đức, văn hoá kinh doanh, thực hiện trách nhiệm xã hội.
- Tăng cường liên kết, hợp tác giữa các tổ chức, hội viên trong Hiệp hội; giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với doanh nghiệp lớn; giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài nước.
Hiệp hội Doanh nghiệp Hà Tĩnh, các tổ chức đại diện cho đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn, đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Doanh nghiệp Hà Tĩnh, Chi hội doanh nghiệp các huyện, thành phố, thị xã… Phấn đấu đến năm 2030, vận động trên 50% số lượng doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham gia vào Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đại diện cho quyền và lợi ích chính đáng của doanh nghiệp, doanh nhân. Thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp, doanh nhân với các cơ quan quản lý nhà nước; tập hợp những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, doanh nhân để phản ánh đến các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền tháo gỡ, giải quyết kịp thời; tổ chức cho doanh nghiệp, doanh nhân tham gia góp ý vào việc xây dựng các cơ chế, chính sách của tỉnh, nhất là các chính sách liên quan đến doanh nghiệp; khuyến khích thành lập các câu lạc bộ doanh nhân trong các tổ chức thành viên, Chi hội doanh nghiệp các huyện, thành phố, thị xã, nhất là các câu lạc bộ doanh nhân hoạt động trong cùng lĩnh vực để tạo thuận lợi cho việc phổ biến kiến thức pháp luật, trao đổi kinh nghiệm, hợp tác và hỗ trợ nhau phát triển sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ doanh nhân; lắng nghe, tập hợp, phản ánh kịp thời, phối hợp giải quyết tâm tâm tư, nguyện vọng chính đáng của doanh nhân, doanh nghiệp; tham gia xây dựng, phản biện các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh (nâng cao chỉ số PCI, DDCI); phối hợp với các sở, ngành tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân, thúc đẩy khởi nghiệp. Vận động hội viên tham gia hưởng ứng, thực hiện tốt các phong trào thi đua; kịp thời đề xuất tôn vinh, biểu dương doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu; kiến nghị các giải pháp nhân rộng các mô hình điển hình, tiên tiến trong các doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đơn vị, xác định việc xây dựng, phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thường xuyên tổ chức học tập, phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh tới cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh; công tác phát triển doanh nghiệp, doanh nhân cần được chú trọng, phát triển.
- Phối hợp với Đảng uỷ Khối các Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh, huyện uỷ, thành uỷ, thị ủy làm tốt công tác phát triển đảng, xây dựng tổ chức đảng và các đoàn thể chính trị - xã hội trong doanh nghiệp ngày một lớn mạnh; gắn việc phát triển doanh nghiệp với xây dựng và phát huy vai trò của doanh nhân, tạo điều kiện cho đội ngũ doanh nhân có đại diện trong các tổ chức của hệ thống chính trị, qua đó từng bước nâng cao chất lượng hoạt động và tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trong doanh nghiệp.
- Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Đảng uỷ Khối các Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp, nhất là tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên phù hợp với loại hình, địa bàn, tính chất, quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
- Đổi mới phương thức quản lý nhà nước theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm; tăng cường hướng dẫn các tổ chức quần chúng phối hợp với doanh nhân, doanh nghiệp.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này, đảm bảo hiệu quả. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, tổng hợp, đề xuất các nội dung liên quan, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp kết quả thực hiện, các khó khăn, vướng mắc, đề xuất kiến nghị liên quan, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW và Kế hoạch 178-KH/TU về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 66/NQ-CP, Kế hoạch 164-KH/TU về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 66/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 66/NQ-CP, Chương trình hành động 37-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Nam Định ban hành
Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 225-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 122/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 02/04/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Trần Báu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định