- 1Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 2Nghị quyết 54-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021-2030
- 5Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 6Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 7Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND về Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Nghị quyết 41-NQ/TW năm 2023 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 4 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW NGÀY 10/10/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 178-KH/TU NGÀY 11/3/2024 CỦA TỈNH ỦY VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ MỚI
Thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới và Kế hoạch số 178-KH/TU ngày 11/3/2024 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 41-NQ/TW), UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 178-KH/TU của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 41-NQ/TW, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của doanh nghiệp, doanh nhân đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 41- NQ/TW và Kế hoạch số 178-KH/TU ngày 11/3/2024 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế thiết thực, đồng bộ, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với định hướng, mục tiêu phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2025; đến năm 2030 là đô thị di sản đặc trưng của Việt Nam.
3. Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân và các tầng lớp nhân dân; thường xuyên kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển đội ngũ doanh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế lớn mạnh về số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có tầm nhìn, trí tuệ, đạo đức, tinh thần kinh doanh, năng động, sáng tạo, năng lực quản trị tiên tiến, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, văn hoá kinh doanh mang bản sắc dân tộc; có trách nhiệm xã hội, ý thức bảo vệ môi trường, thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2030
- Đến năm 2030, có khoảng 10.000 doanh nghiệp đang hoạt động, đạt tỷ lệ 120 doanh nghiệp/vạn dân.
- Lao động trong khu vực doanh nghiệp đạt khoảng 150.000 người, chiếm khoảng 25% số lượng người làm việc trong nền kinh tế.
- Khu vực doanh nghiệp đóng góp cho ngân sách khoảng 17.000 tỷ đồng, chiếm từ 50% tổng thu ngân sách của tỉnh.
- Tổng vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp đạt khoảng 42.000 tỷ đồng, chiếm 60% tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Tầm nhìn đến năm 2045
Phát triển đội ngũ doanh nhân tỉnh Thừa Thiên Huế có quy mô, năng lực và trình độ đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của tình hình mới; tạo thu nhập cao, tăng vị thế trong khu vực, toàn quốc, một bộ phận doanh nghiệp có thương hiệu vươn tầm quốc gia.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thực hiện các mục tiêu phát triển của tỉnh
- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thực hiện mục tiêu phát triển tỉnh nhà, góp phần phát triển đất nước; khuyến khích phát triển của lực lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trên cơ sở khai thác thế mạnh, đặc thù của địa phương theo Nghị quyết 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị; coi phát triển doanh nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu ngân sách và giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động.
- Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có ý tưởng, dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được hỗ trợ, tư vấn để khởi nghiệp thành công; hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
- Tuyên truyền, vận động đội ngũ doanh nhân nhận thức đầy đủ về vai trò, sứ mệnh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, chấp hành, thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nêu cao tinh thần yêu nước, trách nhiệm xã hội của doanh nhân; khuyến khích đội ngũ doanh nhân phấn đấu, xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh; phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh giúp tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh thường xuyên đăng các tin, bài về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân; chú trọng tôn vinh, nêu gương các doanh nghiệp, doanh nhân điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, an toàn, bình đẳng cho doanh nhân, doanh nghiệp phát triển và cống hiến
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp mới thành lập, xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, hỗ trợ chuyển đổi số, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ và hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng theo các nghị quyết của HĐND tỉnh, bao gồm: Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế; Nghị quyết số 18/2019/NQ- HĐND ngày 10/12/2019 quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 quy định nội dung và mức chi hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 quy định một số chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025.
- Chú trọng phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tuyên truyền, tổ chức sự kiện kết nối cộng đồng và xây dựng cơ sở hạ tầng hỗ trợ các vườn ươm khởi nghiệp, vận hành hiệu quả trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ phát triển bằng cách đặt hàng các nhiệm vụ khoa học công nghệ và tạo sản phẩm thương mại.
- Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số bao gồm việc nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hoàn thiện nền tảng số kết nối doanh nghiệp, triển khai ứng dụng hỗ trợ chuyển đổi số, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ và quảng bá doanh nghiệp trên nền tảng công nghệ số.
- Hỗ trợ kết nối doanh nghiệp với cơ sở đào tạo để cung cấp nguồn lao động đáp ứng yêu cầu. Xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh phí đào tạo cho doanh nghiệp tuyển dụng lao động tại địa phương và nâng cao năng lực của đội ngũ doanh nghiệp và doanh nhân.
- Tiếp tục quyết liệt trong cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để duy trì vị trí trong nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước về các chỉ số năng lực cạnh tranh như PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS… Hoàn thiện và nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, thời gian kiểm tra trước hoàn thuế; thời gian giải quyết thủ tục hành chính về miễn, giảm thu tiền sử dụng đất và miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước…
- Kịp thời giải quyết các kiến nghị, khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư thông qua đối thoại doanh nghiệp của tỉnh, của các sở, ban ngành theo chức năng, nhiệm vụ, nhất là đối với các lĩnh vực ngân hàng, thuế, hải quan, đầu tư, đất đai, xây dựng... Tổ chức Hội nghị gặp mặt doanh nhân, doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế nhân ngày Doanh nhân Việt Nam, gặp mặt doanh nghiệp đầu năm, Chủ tịch đồng hành cùng doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin các chính sách, định hướng phát triển của tỉnh cho các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch trong quan hệ giữa các cơ quan nhà nước, công chức, viên chức với doanh nhân, doanh nghiệp; có cơ chế ngăn ngừa, xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, tiêu cực, nhũng nhiễu, phiền hà đối với doanh nhân, doanh nghiệp.
3. Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh ngang tầm mục tiêu, nhiệm vụ phát triển trong thời kỳ mới
- Triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh, năng lực sản xuất, phát triển mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân, khuyến khích doanh nhân ở tất cả các thành phần kinh tế tham gia, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các vấn đề mới như: Chuyển đổi số, khởi nghiệp, quản trị kinh doanh hiện đại, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm thực tiễn... Đồng thời, khuyến khích doanh nhân thành đạt tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, truyền cảm hứng, chia sẻ kinh nghiệm.
- Triển khai các chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển doanh nhân nữ, doanh nhân trẻ, doanh nhân các dân tộc thiểu số.
4. Xây dựng đạo đức, văn hoá kinh doanh, phát huy tinh thần dân tộc, khơi dậy khát vọng làm giàu chính đáng góp phần vào sự phát triển của tỉnh
- Tuyên truyền, vận động đội ngũ doanh nhân thực hiện chuẩn mực đạo đức, văn hoá kinh doanh. Lấy đạo đức, văn hoá kinh doanh làm cốt lõi, đề cao tinh thần thượng tôn pháp luật; nâng cao vai trò của doanh nhân trong việc quảng bá hình ảnh đất nước, con người, văn hoá Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp đối với xã hội, nhất là trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm chất lượng; giữ gìn uy tín, thương hiệu doanh nghiệp; chú trọng bảo vệ môi trường; khuyến khích doanh nhân, doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội, tham gia tích cực các hoạt động thiện nguyện, giúp đỡ các trường hợp có hoàn cảnh khó khăn.
5. Tăng cường đoàn kết, hợp tác, liên kết giữa doanh nhân với công nhân, nông dân, trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trò các tổ chức đại diện
- Thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa doanh nhân, doanh nghiệp với nông dân theo hướng xây dựng các mô hình sản xuất theo chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị; tạo điều kiện cho các tổ chức đại diện cho doanh nhân, doanh nghiệp, nông dân phát huy vai trò cầu nối trong liên kết, hợp tác.
- Đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa doanh nhân, doanh nghiệp với đội ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành, các trung tâm, viện nghiên cứu, các trường đại học... thúc đẩy doanh nghiệp tiếp cận khoa học công nghệ thông qua đội ngũ trí thức, gắn nghiên cứu với thử nghiệm, tạo đột phá trong sản xuất, kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động để doanh nghiệp phát triển nhanh và bền vững; phát huy vai trò cầu nối của các tổ chức đại diện cho doanh nhân, doanh nghiệp và các tổ chức của đội ngũ trí thức.
- Tăng cường liên kết, hợp tác giữa các tổ chức của doanh nhân, doanh nghiệp và giữa doanh nhân, doanh nghiệp; giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với doanh nghiệp lớn; giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài nước, tạo cơ hội tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu; chú trọng liên kết, hợp tác theo ngành, cụm sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị.
- Nâng cao vai trò của các Hiệp hội, Hội doanh nghiệp tại Thừa Thiên Huế trong việc gắn kết cộng đồng doanh nghiệp, tập hợp, phản ảnh, phối hợp giải quyết tâm tư, nguyện vọng của doanh nhân, doanh nghiệp; phát huy vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước để cùng nhau tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nhân, doanh nghiệp; tích cực tham gia xây dựng, phản biện và giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách, pháp luật liên quan.
- Các tổ chức đại diện đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp tham gia đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân, thúc đẩy khởi nghiệp, tập hợp, liên kết, hợp tác, hỗ trợ doanh nhân, doanh nghiệp phát triển bền vững; xây dựng, vận động, thúc đẩy, khuyến khích doanh nhân thực hiện chuẩn mực đạo đức, văn hóa kinh doanh; tôn vinh doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu.
6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, cụ thể hoá đường lối, chủ trương của Đảng đối với việc xây dựng, phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân. Chú trọng phát triển đảng viên, xây dựng tổ chức đảng trong doanh nghiệp.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cấp uỷ với tập thể lãnh đạo doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò của cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương kết nạp đảng viên là chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn, điều kiện. Thành lập tổ chức cơ sở đảng tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, doanh nghiệp nơi có đủ điều kiện.
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên phù hợp với loại hình, địa bàn, tính chất, quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Đổi mới phương thức quản lý nhà nước theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chú trọng quan hệ Nhà nước - doanh nghiệp - người lao động.
- Phát huy vai trò của Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư; tập trung chỉ đạo triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo các Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ; các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; các chính sách hỗ trợ của Tỉnh về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân do tác động của dịch COVID-19 để lại.
- Đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành, tác phong, lề lối làm việc của chính quyền các cấp; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc kiểm tra các cấp, các ngành trong việc ban hành và thực hiện quy định về tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành và xếp loại cán bộ, công chức.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương, tham mưu UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch; kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.
- Tham mưu UBND tỉnh cụ thể hóa, triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh; chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tham mưu, báo cáo UBND tỉnh Kế hoạch Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Đối thoại giữa Lãnh đạo tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn theo định kỳ, qua đó kịp thời giải quyết, xử lý những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh; xây dựng và triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; kết nối doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, giữa người dân với doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, định hướng gắn kết đến thị trường quốc tế.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 10/9/2021.
- Tổ chức thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức đối với những đề xuất chính đáng của Doanh nghiệp.
- Đề xuất các hình thức khen thưởng các doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu có đóng góp cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Tiếp tục xử lý những vướng mắc, bất cập trong việc xử lý các loại thuế, phí, lệ phí, quản lý tài sản và xác định giá đất, bảo đảm quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
4. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan xây dựng các hình thức tuyên truyền phù hợp nhằm vận động, thúc đẩy, khuyến khích doanh nhân, doanh nghiệp lấy đạo đức, văn hoá kinh doanh làm cốt lõi, đề cao tinh thần thượng tôn pháp luật.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp, thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn năm 2023 – 2025; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) ở tỉnh TTH đến năm 2030”.
- Nghiên cứu ban hành các chính sách, cơ chế thuận lợi nhằm hỗ trợ và thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng tiên tiến hiện đại; Hỗ trợ xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, ứng dụng mã số mã vạch và xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, công cụ quản lý tiên tiến góp phần nâng cao năng suất chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân về các nội dung liên quan đến sở hữu trí tuệ, kỹ năng quản lý, khai thác thông tin sở hữu công nghiệp, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Lồng ghép các nội dung phát triển nguồn nhân lực công nghệ số trong các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin được xây dựng hàng năm.
7. Sở Công Thương
Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu; hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức, tham gia các hội chợ, triển lãm, liên kết, hợp tác mở rộng các kênh phân phối hàng hóa. Hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tư mở rộng sản xuất, đăng ký thương hiệu, hỗ trợ thương mại điện tử, phát triển thị trường công nghệ, tổ chức cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội quảng bá, giao thương sản phẩm tại các hội chợ trong tỉnh, ngoài tỉnh và khu vực.
Thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp về các hoạt động xúc tiến thương mại, phối hợp với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng bá thương hiệu sản phẩm ra thị trường trong nước và quốc tế; trong đó, đảm bảo chất lượng trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ, giữ gìn uy tín thương hiệu doanh nghiệp, chú trọng bảo vệ môi trường.
8. Cục Quản lý thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển đồng bộ thị trường phân phối hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài tỉnh; triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường quản lý thị trường, phòng chống các hành vi gian lận thương mại, thao túng thị trường.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, giải quyết các thủ tục về hồ sơ đất đai, thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản và thực hiện các thủ tục về môi trường đảm bảo điều kiện để triển khai thực hiện dự án. Tạo điều kiện thuận lợi để khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đẳng.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh để sớm triển khai theo quyết định được phê duyệt.
- Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giảm thời gian và chi phí cho người dân, doanh nghiệp, phát triển thị trường đất đai.
10. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ban ngành có liên quan triển khai các chương trình hỗ trợ pháp lý, nâng cao năng lực cho doanh nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế của Việt Nam.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Triển khai thực hiện hiệu quả chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia đẩy mạnh phát triển, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; gắn kế hoạch chuyển giao, ứng dụng công nghệ với kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; đẩy nhanh thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm”; tập trung phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái; thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp, HTX, hộ nông dân tham gia các hoạt động trong nông nghiệp tăng cường ứng dụng công nghệ số vào quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ nông nghiệp; thúc đẩy chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã và người sản xuất, tiêu dùng.
12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh tăng cường công tác phối hợp, liên kết với các trường, học viện, cơ sở đào tạo của Trung ương; gắn kết các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, mở rộng hình thức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp và thu hút doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào đào tạo nhân lực.
- Chủ động phối hợp, hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng số nhằm nâng cao trình độ cho người học đáp ứng mục tiêu nguồn nhân lực chất lượng, đặc biệt chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và người dân tộc thiểu số.
- Đào tạo nghề theo nhu cầu nhằm tạo ra sự cân bằng trong đào tạo và sử dụng nhân lực ở các ngành nghề và các thành phần kinh tế; Tăng cường đào tạo các nghề trọng điểm đã được phê duyệt, đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tập trung vào rèn kỹ năng nghề, gắn kết các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp; đẩy mạnh đào tạo theo địa chỉ, nhu cầu của doanh nghiệp, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
13. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai các nhiệm vụ có liên quan đến thanh tra, kiểm tra Doanh nghiệp, theo đó đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với doanh nghiệp.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với Doanh nghiệp đúng chức năng, thẩm quyền và trình tự, thủ tục theo đúng quy định của pháp luật; bảo đảm công khai, minh bạch trong quan hệ giữa cơ quan Thanh tra với doanh nhân, doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật hiện hành.
14. Công an tỉnh
Phối hợp với Thanh tra tỉnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch; hạn chế hình sự hóa các vi phạm trong lĩnh vực dân sự, kinh tế đối với doanh nhân, doanh nghiệp.
15. Cục Thuế tỉnh
Đảm bảo mối liên hệ thường xuyên, hỗ trợ người nộp thuế; triển khai nhiều kênh thông tin hỗ trợ về chính sách thuế, các thủ tục hành chính để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận; hướng dẫn, giải quyết nhanh thủ tục về miễn, giảm tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, thuê đất, … cho các Nhà đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Triển khai kịp thời các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trên cơ sở bám sát mục tiêu, định hướng, chỉ đạo của Trung ương; tập trung nguồn vốn cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên như: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; cho vay xây dựng nông thôn mới;... Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, cung ứng dịch vụ thanh toán hiện đại, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
17. Các Hội, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Phát huy vai trò tổ chức đại diện của doanh nghiệp, là cầu nối của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân với chính quyền tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với các chi hội doanh nghiệp các huyện, thành phố trong quá trình hoạch định, xây dựng chính sách, tư vấn, phản biện chính sách có liên quan, tác động trực tiếp đến cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã, nhà đầu tư…
- Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh, các quy hoạch, kế hoạch của tỉnh, là đầu mối tiếp nhận thông tin, kiến nghị của doanh nghiệp, chuyển tải thông tin, báo cáo UBND tỉnh để giải đáp, xử lý và tháo gỡ cho doanh nghiệp. Nắm bắt những ý tưởng, sáng kiến từ doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cho tỉnh.
- Phối hợp tốt với các Sở, ngành, địa phương tổ chức các lớp tập huấn, khóa đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp về khởi nghiệp kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các vấn đề mới như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, khởi nghiệp, quản trị kinh doanh hiện đại, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm thực tiễn, xu hướng kinh doanh mới; tăng cường hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, để nâng cao năng lực điều hành doanh nghiệp.
18. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm:
- Phổ biến Kế hoạch này tới các doanh nhân, doanh nghiệp, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch này và lồng ghép với các chương trình phát triển đội ngũ doanh nhân mà đơn vị đang triển khai thực hiện.
- Hằng năm, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/11 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ nhiệm vụ được phân công tổ chức triển khai Kế hoạch này, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi kiến nghị về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 240-KH/TU và Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 83-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 644/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình 74-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về "xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới" do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 66/NQ-CP, Kế hoạch 164-KH/TU về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình 68-CTr/TU và Nghị quyết 66/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 66/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 225-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 2Nghị quyết 54-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021-2030
- 5Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 6Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 7Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND về Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Nghị quyết 41-NQ/TW năm 2023 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 240-KH/TU và Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 83-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Kế hoạch 644/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình 74-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về "xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới" do tỉnh Kon Tum ban hành
- 13Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 66/NQ-CP, Kế hoạch 164-KH/TU về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 14Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình 68-CTr/TU và Nghị quyết 66/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Cà Mau ban hành
- 15Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 66/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 16Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 225-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW và Kế hoạch 178-KH/TU về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 146/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 01/04/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Phan Quý Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định