Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1196/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 09 tháng 7 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TIÊM BỔ SUNG VẮC XIN BẠI LIỆT (IPV) NĂM 2020 - 2021

I. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch

1.1. Tình hình bệnh bại liệt trên thế giới và khu vực

Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong năm 2019 trên toàn cầu có 3 quốc gia vẫn còn lưu hành dịch bại liệt hoang dại (týp 1) là Pakistan, Afghanistan và Nigeria với tổng số 168 trường hợp xác định. Năm 2019 cũng tiếp tục ghi nhận sự gia tăng số ca mắc bại liệt týp 1 và týp 2 ở trẻ em do vi rút có nguồn gốc vắc xin biến đổi di truyền (cVDPV). Cụ thể có 11 trường hợp cVDPV tuýp 1 (6 ở Myanmar, 3 ở Malaysia và 2 ở Philippines) và 291 trường hợp cVDPV týp 2 trong đó có 13 trường hợp ở Philippines và 1 trường hợp ở Trung Quốc. Ngoài ra, một số mẫu bệnh phẩm từ trẻ khỏe mạnh, các trường hợp tiếp xúc và mẫu môi trường cũng cho kết quả dương tính với cVDPV týp 1 [24 trường hợp: Philippines (14), Malaysia (2), Myanmar (6), Indonesia (2)] và cVDPV tuýp 2 (326 trường hợp trong đó Philippines có 25 ca). Với các quốc gia sử dụng vắc xin bại liệt uống 2 týp thì việc tiêm chủng vắc xin bại liệt (IPV) để bổ sung miễn dịch phòng bệnh bại liệt tuýp 2 là bắt buộc.

Tổ chức Y tế thế giới đánh giá đây là tình trạng y tế công cộng khẩn cấp, nguyên nhân của tình trạng này là do tỷ lệ tiêm chủng thấp và tình trạng vệ sinh kém trong nhiều năm qua tại các vùng này. Trước tình hình này, WHO cũng khuyến cáo các quốc gia trong khu vực tăng cường uống đủ 3 liều vắc xin bOPV trong tiêm chủng thường xuyên cho trẻ dưới 1 tuổi và tiêm chủng bổ sung mũi - vắc xin IPV (gồm 3 tuýp 1, 2, 3) phòng bệnh bại liệt cho trẻ dưới 5 tuổi.

1.2. Tình hình bệnh bại liệt và sử dụng vắc xin bại Iiệt tại Việt Nam

Tình hình bệnh bại liệt tại Việt Nam: Ca bệnh bại liệt cuối cùng ở Việt Nam được ghi nhận vào năm 1997. Việt Nam chính thức được công nhận thanh toán bệnh bại liệt năm 2000. Trong suốt 20 năm qua, Việt Nam bảo vệ thành công thành quả thanh toán bệnh bại liệt. Tuy nhiên, việc bảo vệ thành quả này đang đứng trước thách thức lớn về sự xâm nhập của các ca bại liệt trong khu vực và trên thế giới, nhất là trong bối cảnh giao lưu quốc tế và giao thông phát triển, tâm lý lo ngại về phản ứng sau tiêm chủng nên việc thực hiện tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em đạt trên 95% còn nhiều khó khăn, đòi hỏi Việt Nam cần tiếp tục duy trì tỷ lệ tiêm chủng vắc xin bại liệt cao ở tất cả các tuyến.

1.3. Tình hình triển khai uống vắc xin bại liệt và tiêm vắc xin IPV

Tại Việt Nam, vắc xin phòng bệnh bại liệt (OPV) được triển khai trong chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) từ năm 1985. Vắc xin OPV được sản xuất trong nước bao gồm 3 tuýp 1, 2 và 3 (tOPV). Lịch uống 3 liều vắc xin phòng bệnh bại liệt được áp dụng cho trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi cho đến tháng 5/2016. Tỷ lệ uống 3 liều vắc xin tOPV luôn đạt trên 90% từ năm 1993 và liên tục duy trì ở mức cao trong nhiều năm qua. Từ tháng 6/2016, Việt Nam thực hiện chuyển đổi sử dụng vắc xin uống bại liệt từ 3 tuýp (tOPV) thành 2 tuýp (bOPV gồm tuýp 1 và 3) trên toàn quốc cho trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi. Đồng thời triển khai tiêm 1 mũi vắc xin bại liệt (IPV bao gồm tuýp 1, 2 và 3) cho trẻ 5 tháng tuổi trên toàn quốc từ tháng 9/2018. Trong giai đoạn từ khi ngừng sử dụng vắc xin tOPV vào tháng 5/2016 đến thời điểm triển khai vắc xin IPV vào tháng 9/2018, có khoảng 3,4 - 4 triệu trẻ thuộc diện đối tượng tiêm chủng chưa được tiêm vắc xin IPV để phòng bệnh bại liệt do vi rút týp 2. Do đó việc triển khai hoạt động tiêm bổ sung vắc xin IPV có ý nghĩa quan trọng trong việc chủ động phòng ngừa nguy cơ dịch bại liệt quay trở lại và đảm bảo giữ vững thành quả thanh toán bệnh bại liệt.

1.4. Tại tỉnh Quảng Bình:

Vắc xin bại liệt tiêm (IPV) đã triển khai đưa vào chương trình TCMR vào tháng 10/2019 cho đối tượng 5 tháng tuổi trong tiêm chủng thường xuyên, do đó đối tượng trẻ trên 2 tuổi chưa được tiêm IPV. Vì vậy chiến dịch tiêm bổ sung vắc xin IPV là rất cần thiết.

1.5. Cơ sở pháp lý

- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc Hội.

- Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.

- Quyết định số 1125/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/7/2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020.

- Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc.

- Thông tư số 26/2018/TT-BYT ngày 21/3/2018 của Bộ Y tế quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020.

- Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.

- Quyết định số 1358/QĐ-BYT ngày 14/4/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020.

- Quyết định số 233/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 30/01/2020 về việc phê duyệt Kế hoạch hoạt động bằng nguồn ngân sách nhà nước năm 2020 của Dự án 2 - Tiêm chủng mở rộng thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.

- Thư tài trợ cho Việt Nam tổ chức tiêm bù vắc xin IPV của Liên minh toàn cầu về Vắc xin và Tiêm chủng (GAVI).

- Quyết định số 2126/QĐ-BYT ngày 21/5/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiêm bổ sung vắc xin bại liệt (IPV) năm 2020-2021.

II. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

Tăng tỷ lệ miễn dịch phòng bệnh bại liệt trong cộng đồng nhằm chủ động phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đạt tỷ lệ ≥ 90% đối tượng được tiêm bổ sung 01 mũi vắc xin bại liệt (IPV) trên quy mô tỉnh.

- Đảm bảo an toàn và chất lượng tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.

III. Phạm vi, đối tượng, thời gian và phương thức triển khai

3.1. Phạm vi triển khai

Toàn bộ các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh. Ưu tiên các xã, phường, thị trấn có tỷ lệ tiêm chủng thường xuyên đạt thấp hoặc nguy cơ xảy dịch như vùng sâu, vùng xa, vùng giáp ranh giữa các địa phương, vùng dân di cư mới, khu công nghiệp).

3.2. Đối tượng triển khai

Đối tượng tiêm bù là trẻ sinh ra từ ngày 01/3/2016 đến ngày 28/02/2018 chưa được tiêm vắc xin IPV trong tiêm chủng thường xuyên (trừ trường hợp có bằng chứng đã tiêm ít nhất 01 mũi vắc xin phối hợp có thành phần bại liệt)

Đối tượng tiêm trong chiến dịch: 33.700 trẻ

3.3. Thời gian và phương thức triển khai

- Thời gian triển khai: Tháng 10 năm 2020.

- Tổ chức các điểm tiêm cố định tại trường mầm non, nhà trẻ, Trạm y tế (TYT) xã, phường, thị trấn và điểm tiêm chủng ngoài trạm. Đối với các vùng nguy cơ, vùng xa khó tiếp cận nên thực hiện theo phương thức cuốn chiếu theo địa bàn.

IV. Hoạt động triển khai

4.1. Điều tra, lập danh sách đối tượng

- Thời gian triển khai: Trước khi triển khai tiêm chủng tối thiểu 01 tháng.

- Đầu mối thực hiện: Trạm y tế xã, phường, thị trấn tiến hành điều tra, lập danh sách các đối tượng tiêm chủng. Đối tượng có thể đi học mầm non, nhà trẻ hoặc chưa đi học đang có mặt tại địa phương.

- Đơn vị phối hợp: Các trường mầm non, nhà trẻ.

- Nguồn nhân lực: Cán bộ y tế các tuyến, y tế thôn bản, cộng tác viên dân số, trưởng thôn, quân dân Y, Bộ đội biên phòng. Nếu cần thiết có thể huy động sự hỗ trợ của mạng lưới chính quyền, quản lý tạm trú để phát hiện và lập danh sách trẻ tránh bỏ sót trẻ đối tượng vùng nguy cơ cao.

- Nội dung thực hiện:

+ Điều tra trong trường học: Trạm Y tế xã, phường, thị trấn phối hợp với nhà trường lập danh sách theo lớp đối với trẻ học mầm non, nhà trẻ. Trao đổi về kế hoạch phối hợp triển khai với Ban giám hiệu nhà trường, đề nghị nhà trường bố trí giáo viên, cán bộ thống kê, đăng ký đầy đủ học sinh trong độ tuổi theo từng lớp học theo đúng quy định.

+ Điều tra tại cộng đồng: Trạm Y tế xã/phường phối hợp với Y tế thôn bản, cộng tác viên dân số, trưởng thôn, quân dân Y, Bộ đội biên phòng, mạng lưới chính quyền, quản lý tạm trú để rà soát nhóm trẻ đối tượng không đi học tại cộng đồng. Danh sách bao gồm cả đối tượng vãng lai, lưu ý những trẻ chưa được quản lý tại vùng sâu, vùng xa, vùng giáp ranh và nơi có biến động dân cư.

- Lưu ý: KHÔNG tiêm vắc xin IPV cho những đối tượng đã được tiêm vắc xin phối hợp có chứa thành phần bại liệt trước đây.

4.2. Cung ứng vắc xin IPV, vật tư tiêm chủng

- Vắc xin IPV sử dụng trong Kế hoạch là vắc xin do Viện vắc xin và Sinh phẩm Y tế (IVAC) sản xuất, lọ 10 liều, dạng dung dịch.

- Dựa trên số đối tượng cần tiêm chủng, các tuyến dự trù nhu cầu vắc xin và vật tư tiêm chủng cần thiết.

- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tiếp nhận và bảo quản vắc xin IPV tại kho của tỉnh và thực hiện cấp phát vắc xin IPV cho Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố ít nhất 01 tuần trước khi tổ chức tiêm chủng.

- Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận vắc xin từ kho tỉnh về kho huyện, thị xã, thành phố để bảo quản và cấp phát cho các xã, phường, thị trấn 01 ngày trước khi tiêm chủng hoặc ngay trước buổi tiêm chủng.

- Trạm y tế xã, phường, thị trấn tiếp nhận vắc xin từ tuyến huyện, thị xã, thành phố bảo quản và vận chuyển vắc xin cho các điểm tiêm chủng.

4.3. Truyền thông

- Thời gian triển khai: tháng 9 năm 2020

- Tuyến tỉnh, huyện: Thực hiện truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng như Đài phát thanh, truyền hình, Đài truyền thanh, báo chí... để người dân biết sự cần thiết tiêm chủng vắc xin IPV phòng bệnh và chủ động đưa con em đi tiêm chủng. Khuyến cáo gia đình cho trẻ ăn uống đầy đủ trước khi tham gia buổi tiêm chủng.

- Tuyến xã, phường: Thông báo hàng ngày trên loa, đài về đối tượng, thời gian, địa điểm tổ chức buổi tiêm chủng.

- Các trường mầm non, nhà trẻ: Trạm Y tế xã, phường, thị trấn phối hợp với nhà trường thực hiện truyền thông trực tiếp cho các bậc phụ huynh và học sinh về sự cần thiết tiêm chủng vắc xin IPV, gửi giấy mời cho phụ huynh học sinh thông báo thời gian, địa điểm tiêm chủng.

- Hình thức thực hiện: Truyền thông thực hiện trước và trong thời gian triển khai chiến dịch.

4.4. Tổ chức tiêm chủng

4.4.1. Hình thức triển khai

- Tổ chức triển khai dưới hình thức tiêm chủng bổ sung tại nhà trường kết hợp với tiêm chủng thường xuyên tại cơ sở y tế.

- Triển khai tại trường học: Tiêm chủng cho đối tượng là trẻ em đang học mầm non, nhà trẻ.

- Triển khai tại trạm y tế: Tiêm chủng cho đối tượng là trẻ không đi học và thực hiện tiêm vét.

- Triển khai tại các điểm tiêm chủng ngoài trạm: Đối với các địa phương là vùng sâu, vùng xa, vùng khó tiếp cận.

4.4.2. Tổ chức buổi tiêm chủng

a) Bố trí điểm tiêm chủng

- Trạm y tế xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với ngành giáo dục, các trường mầm non để bố trí điểm tiêm chủng, tổ chức triển khai tiêm vắc xin IPV cho các đối tượng là trẻ học mầm non, nhà trẻ. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cần phối hợp với lực lượng Quân Y, Bộ đội biên phòng.

- Phân công nhân lực tại điểm tiêm và phương án hỗ trợ của tuyến trên, đặc biệt là tăng cường cán bộ y tế khám sàng lọc và cấp cứu lưu động.

- Đối với điểm tiêm chủng tại trường học: Nên bố trí một phòng tiêm riêng biệt, tổ chức tiêm cuốn chiếu từng lớp, lần lượt cho từng trẻ. Cần có sự tham gia của thầy/cô giáo tại điểm tiêm chủng.

- Điểm tiêm tại trạm y tế: Có thể kết hợp tiêm vét hoặc trong tiêm chủng thường xuyên nếu số lượng không nhiều hoặc có đủ cán bộ y tế.

- Điểm tiêm ngoài trạm: Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, cần phối hợp với lực lượng Quân Y, Bộ đội biên phòng.

b) Đảm bảo an toàn tiêm chủng

- Quy trình tổ chức buổi tiêm chủng thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.

- Số buổi tiêm chủng tại mỗi điểm tiêm phụ thuộc vào số đối tượng trên địa bàn, không quá 100 đối tượng/bàn tiêm/buổi tiêm cho riêng vắc xin IPV hoặc không quá 50 đối tượng/bàn tiêm/buổi tiêm nếu tiêm cùng các vắc xin khác.

- Khám sàng lọc trước tiêm chủng theo Quyết định 2470/QĐ-BYT .

- Bố trí các đội cấp cứu lưu động tại các điểm tiêm chủng để xử trí kịp thời các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng nếu có.

- Khuyến cáo gia đình cho trẻ ăn uống đầy đủ trước khi tham gia buổi tiêm chủng.

4.4.3. Rà soát và tiêm vét

Những trẻ thuộc diện đối tượng tiêm, đã đăng ký hoặc chưa đăng ký có mặt tại địa bàn ở thời điểm triển khai cần được tiêm vét. Tiêm vét là hoạt động bắt buộc cần được dự kiến trong Kế hoạch. Để hạn chế số trẻ bị bỏ sót cần thực hiện các nội dung sau:

- Trong buổi tiêm: Phối hợp với các cộng tác viên cơ sở để thông báo và vận động cha mẹ đưa trẻ đến tiêm chủng. Bổ sung thêm vào danh sách các trẻ vãng lai và thống kê riêng theo mẫu ghi chép và báo cáo.

- Vào cuối mỗi buổi tiêm: Đánh dấu và xác định các trẻ chưa tiêm trong danh sách đã đăng ký ban đầu, cũng như trẻ vãng lai mới phát hiện, kịp thời thông báo trên loa truyền thanh hoặc tìm cách thông báo cho gia đình những trẻ chưa được tiêm để đưa trẻ đến tiêm.

- Cuối đợt: Tổng hợp số lượng trẻ chưa tiêm cần được tiêm vét để bố trí đội tiêm, xác định thời gian và hậu cần vật tư cho tiêm vét. Phân công cán bộ liên hệ với các hộ gia đình thông báo lại địa điểm và thời gian tiêm vét và huy động trẻ đối tượng ra tiêm.

- Đối với các trường hợp tạm hoãn: Cần có kế hoạch tiêm vét vào ngày tiêm chủng thường xuyên trong tháng.

- Lưu ý:

+ Cần tổ chức nhiều đợt tiêm vét vắc xin IPV tại các trạm y tế xã phường để đảm bảo độ bao phủ vắc xin IPV trên 90%.

+ Không nhất thiết tiêm vắc xin IPV cho những đối tượng đã được tiêm vắc xin phối hợp có chứa thành phần bại liệt trong tiêm chủng dịch vụ trước đó.

4.5. Kiểm tra, giám sát

- Kiểm tra, giám sát trước triển khai: Giám sát công tác chuẩn bị tiêm bổ sung vắc xin bao gồm: điều tra đối tượng, lập kế hoạch tổ chức điểm tiêm chủng, dự trù vắc xin vật tư tiêm chủng, phân công nhân lực, xử trí cấp cứu phản ứng sau tiêm chủng.

- Kiểm tra, giám sát trong triển khai: Giám sát công tác tổ chức buổi tiêm chủng và đảm bảo an toàn tiêm chủng (khám sàng lọc, theo dõi sau tiêm...).

- Kiểm tra, giám sát sau triển khai: Đánh giá nhanh tỷ lệ tiêm chủng, rà soát đối tượng tiêm vét, ghi chép, thống kê báo cáo.

4.6. Theo dõi, báo cáo

- Báo cáo tổng hợp kết quả trong vòng: 3 ngày sau khi kết thúc hoạt động đối với tuyến xã, phường, thị trấn; 7 ngày đối với tuyến huyện, thị xã, thành phố; 14 ngày đối với tuyến tỉnh.

- Theo dõi, báo cáo tình hình phản ứng sau tiêm vắc xin theo thường quy, báo cáo kết quả cùng với báo cáo tiêm chủng. Các trường hợp tai biến nặng được điều tra và báo cáo theo quy định.

4.7. Kinh phí thực hiện

- Kinh phí trung ương, viện trợ: Dự án TCMR cung ứng đủ nhu cầu vắc xin IPV, bơm kim tiêm và hộp an toàn từ nguồn hỗ trợ của GAVI cho hoạt động tiêm bù vắc xin IPV nêu trên.

- Kinh phí địa phương: Cho triển khai các hoạt động gồm tập huấn, điều tra, truyền thông, in ấn biểu mẫu, báo cáo, vận chuyển và bảo quản vắc xin, công tiêm, kiểm tra giám sát... theo Quyết định số 1125/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/7/2017, bao gồm:

+ Điều tra và lập danh sách đối tượng.

+ Tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin và vật tư tiêm chủng từ tỉnh đến huyện, từ huyện đến xã, từ trạm y tế đến các điểm tiêm chủng.

+ In sao biểu mẫu (giấy mời, giấy xác nhận đã tiêm vắc xin, lập danh sách, báo cáo) và đĩa/tài liệu truyền thông.

+ Công thực hiện mũi tiêm.

+ Giám sát trước và trong khi triển khai.

+ Truyền thông vận động cộng đồng.

+ Các chi phí khác.

Dự kiến kinh phí: 350.000.000đ (Ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn)

V. Tổ chức thực hiện

5.1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch, xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo cho chiến dịch tiêm chủng vắc xin IPV.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch chiến dịch tiêm chủng vắc xin IPV của UBND tỉnh trên địa bàn toàn tỉnh.

- Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật; Chịu trách nhiệm công tác giám sát, tiêm chủng vắc xin.

- Tuyên truyền, cung cấp thông tin tuyên truyền cho các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền các nội dung liên quan đến chiến dịch tiêm chủng vắc xin, nhằm bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em.

- Tham mưu và tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát các hoạt động tiêm chủng vắc xin trên địa bàn tỉnh.

- Đảm bảo công tác thông tin, báo cáo tình hình triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin và các hoạt động tiêm chủng vắc xin theo quy định.

5.2. Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở Giáo dục và Đào tạo có công văn chỉ đạo Phòng Giáo dục các quận/huyện, các trường học về phối hợp với ngành y tế trong triển khai tiêm vắc xin IPV. Tuyên truyền ý nghĩa, lợi ích của hoạt động tiêm bổ sung vắc xin IPV tại trường học. Hỗ trợ việc điều tra, lập danh sách đối tượng, tổ chức kiểm tra, giám sát triển khai tiêm bổ sung vắc xin IPV tại các trường học.

5.3. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Y tế, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để phục vụ các hoạt động trong chiến dịch tiêm chủng vắc xin; hướng dẫn quản lý sử dụng kinh phí đúng quy định, hiệu quả.

5.4. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Y tế định hướng thông tin cho các cơ quan báo chí tuyên truyền về các nội dung liên quan đến chiến dịch tiêm chủng vắc xin. Tuyên truyền sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh về chiến dịch tiêm chủng vắc xin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

5.5. Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình

Phối hợp với Sở Y tế để tăng cường tuyên truyền trên Báo, Đài về lợi ích cũng như các biện pháp tiêm chủng vắc xin để toàn dân hiểu và tham gia tiêm chủng đầy đủ.

5.6. Các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể có liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, chủ động và phối hợp với Sở Y tế để triển khai thực hiện các hoạt động trong chiến dịch tiêm chủng vắc xin có hiệu quả.

5.7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ các hoạt động trong chiến dịch tiêm chủng vắc xin trên địa bàn.

Chủ động nguồn lực, kinh phí cho chiến dịch tiêm chủng vắc xin; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin của địa phương.

Yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Y tế báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Tiến Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1196/KH-UBND năm 2020 về tiêm bổ sung vắc xin bại liệt (IPV) năm 2020-2021 do tỉnh Quảng Bình ban hành

  • Số hiệu: 1196/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 09/07/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Trần Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/07/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản