- 1Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Nhà ở 2014
- 3Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản
- 6Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 7Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 10Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 11Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 16 tháng 6 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH HẬU GIANG NĂM 2021 VÀ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 357/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Hậu Giang năm 2021 và giai đoạn đến năm 2025, với những nội dung như sau:
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 357/QĐ-UBND ngày 02/3/2021 về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
b) Xác định vị trí, khu vực phát triển nhà ở năm 2021, đến năm 2025 và những năm tiếp theo trong giai đoạn triển khai kế hoạch 2021 - 2025.
c) Xác định quy mô dự án phát triển nhà ở bao gồm số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở hàng năm trong giai đoạn triển khai Kế hoạch.
d) Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân, phát triển nhà ở khu vực đô thị văn minh, hiện đại; phát triển nhà ở khu vực nông thôn đồng bộ và phù hợp với mục tiêu của Chương trình nông thôn mới, từng bước cải thiện chất lượng về nhà ở cho người dân; nâng cao công tác chỉnh trang đô thị, xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, đồng bộ với sự phát triển của chung của tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Phù hợp với nhu cầu nhà ở của tỉnh trong Chương trình phát triển nhà ở; đảm bảo tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.
b) Chỉ tiêu phát triển nhà ở trong Kế hoạch 2021 - 2025 phải được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với từng thời kỳ, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng địa phương.
1. Kế hoạch triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
a) Phụ lục danh mục dự án nhà ở thương mại năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025
- Năm 2021 (Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo)
- Giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2025 (Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
b) Phụ lục danh mục dự án nhà ở xã hội năm 2021 và giai đoạn đến năm 2025 (Chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo)
2. Các chỉ tiêu về phát triển nhà ở toàn tỉnh
a) Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đến năm 2025
- Đến năm 2021, diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt 24,5m2/người (trong đó: khu vực đô thị đạt 25,3m2/người; khu vực nông thôn đạt 24,2m2/người).
- Đến năm 2025, diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt 26,5m2/người (trong đó: khu vực đô thị đạt 29,4m2/người; khu vực nông thôn đạt 25,6m2/người).
b) Chỉ tiêu về tổng diện tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng giai đoạn 2021 - 2025
- Trung bình mỗi năm phát triển thêm 656.000m2 sàn.
- Đến năm 2025, tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm là 3.280.000m2 sàn, nâng tổng số m2 sàn nhà ở lên 20.515.441m2 sàn (trong đó, nhà ở thương mại, khu đô thị khoảng 500.000m2 sàn).
c) Chỉ tiêu về diện tích, tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng năm 2021 và giai đoạn đến năm 2025.
- Giai đoạn Năm 2021: Tổng diện tích tăng thêm của các loại nhà ở là 656.000m2 sàn, trong đó:
Nhà ở thương mại: 363.050m2 sàn, chiếm tỷ lệ 55,35%.
Nhà ở xã hội: 2.400m2 sàn (nhà ở xã hội tại các khu đô thị và nhà ở cho công nhân, người lao động tại khu công nghiệp, nhà ở tái định cư), chiếm tỷ lệ 0,36%.
Nhà ở riêng lẻ người dân tự xây: 290.550m2 sàn, chiếm tỷ lệ 44,29%.
- Giai đoạn đến Năm 2025: Tổng diện tích sàn tăng thêm của các loại nhà ở là 3.280.000m2 sàn, trong đó:
Nhà ở thương mại: 2.190.000m2 sàn.
Nhà ở xã hội: 220.000m2 sàn (nhà ở xã hội tại các khu đô thị và nhà ở cho công nhân, người lao động tại khu công nghiệp, nhà ở tái định cư).
Nhà ở riêng lẻ do người dân tự xây dựng: 870.000m2 sàn.
d) Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở giai đoạn năm 2021 - 2025 khoảng 21.886 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn phát triển nhà ở giai đoạn năm 2021 khoảng 4.378 tỷ đồng, bao gồm:
Vốn phát triển nhà ở thương mại khoảng 2.423 tỷ đồng.
Vốn phát triển nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư khoảng 16 tỷ.
Vốn phát triển nhà ở riêng lẻ của người dân khoảng 1.939 tỷ.
- Vốn phát triển nhà ở đến năm 2025 khoảng 21.886 tỷ đồng, bao gồm:
Vốn phát triển nhà ở thương mại khoảng 12.115 tỷ đồng.
Vốn phát triển nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư khoảng 80 tỷ.
Vốn phát triển nhà ở riêng lẻ của người dân khoảng 9.695 tỷ đồng. Dự kiến các nguồn vốn để phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
- Phát triển nhà ở thương mại bằng nguồn vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng và vốn hợp pháp khác…
- Nhà ở riêng lẻ do người dân tự xây dựng từ nguồn vốn tích lũy thu nhập của các hộ gia đình.
- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội: Từ nguồn vốn của doanh nghiệp; vốn vay các tổ chức tín dụng ưu đãi; vay Ngân hàng chính sách xã hội; ngân sách thu từ các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô dưới 10ha tại các đô thị loại III trở lên và quy hoạch là đô thị loại III trở lên nhưng không quy hoạch quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội; nguồn hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật (nếu có)...
1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách
a) Triệt để thực hiện nguyên tắc phát triển nhà ở phải đồng bộ với mức độ phát triển hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và kết nối được với các khu kế cận.
b) Thiết lập danh mục ưu tiên các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị, phát triển hạ tầng, dự kiến quỹ đất gắn liền theo địa bàn trên cơ sở đề xuất của các huyện, thị xã, thành phố, nhằm minh bạch quỹ đất và công khai kêu gọi đầu tư.
c) Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong việc đầu tư xây dựng phát triển nhà ở, nhà ở thương mại, khu đô thị, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục về chủ trương đầu tư, lựa chọn chủ đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, giao đất, cấp phép xây dựng.
a) Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu, chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư tại chỗ cho các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án nhà ở thương mại, phát triển đô thị phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị.
b) Rà soát, bố trí 20% quỹ đất tại các dự án nhà ở thương mại, dự án phát triển đô thị tại các đô thị từ loại III trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại III trở lên để thúc đẩy triển khai đầu tư xây dựng, tạo lập quỹ nhà ở xã hội tại khu vực đô thị của tỉnh; trong trường hợp chủ đầu tư không triển khai hoặc chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đã được phê duyệt, đề xuất thu hồi và giao lại cho các nhà đầu tư có năng lực để triển khai đầu tư xây dựng, tránh lãng phí quỹ đất.
a) Tăng cường kêu gọi, xúc tiến đầu tư để huy động nguồn xã hội hóa từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nhà ở, nhà ở xã hội, nhà ở thương mại.
b) Khuyến khích người dân tham gia góp vốn phát triển nhà ở bằng hình thức góp đất, góp nhà, góp vốn để nhận lợi tức bằng sản phẩm (đặc biệt là các hộ dân bị ảnh hưởng, phải giải phóng mặt bằng tại các dự án nhà ở thương mại).
c) Khuyến khích mở rộng quy mô các tổ chức thiện nguyện, quỹ tình thương tại các huyện, thị xã, thành phố nhằm huy động nguồn lực thực hiện hỗ trợ đối với hộ gia đình nghèo và hộ gia đình có công trong việc cải tạo, xây mới nhà ở.
d) Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách thu được từ các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô dưới 10ha tại các đô thị loại III trở lên và quy hoạch là đô thị loại III trở lên nhưng không quy hoạch quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội (nếu có) để phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Giải pháp về kiến trúc, quy hoạch
Sau khi quy hoạch chi tiết được phê duyệt, cấp có thẩm quyền ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc; trong đó quy định rõ khu vực, các tuyến đường chính cần thiết phải xây dựng nhà ở (hạn chế phân lô bán nền) làm cơ sở để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư trong hồ sơ đề xuất dự án đối với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị cần lựa chọn chủ đầu tư theo quy định.
Chính quyền địa phương tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt nhằm tránh trường hợp xây dựng đối phó với dự án sắp triển khai và trục lợi từ chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng.
5. Giải pháp hỗ trợ nhà ở cho các nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
a) Rà soát quy hoạch, bố trí quỹ đất phát triển nhà ở công nhân, tạo điều kiện về giải phóng mặt bằng, thủ tục hành chính để đầu tư phát triển nhà ở công nhân, đầu tư xây dựng nhà ở lưu trú cho công nhân, nhà trẻ, siêu thị và các công trình văn hóa, thể thao… để nâng cao đời sống công nhân trong khu công nghiệp.
b) Giới thiệu địa điểm, tạo điều kiện trong việc hỗ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với dự án phát triển nhà ở xã hội trong đó có nhà ở công nhân. Đẩy mạnh tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh nhà trọ cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang nhà trọ đảm bảo các điều kiện tối thiểu về sinh hoạt cho công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp.
c) Thực hiện đa dạng hóa các phương thức đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, chủ yếu sử dụng vốn ngoài ngân sách; ưu tiên sử dụng vốn ngân sách để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để cho thuê.
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức, người lao động có thu nhập thấp được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường, đồng thời kéo dài thời gian vay mua nhà để giảm áp lực trả nợ và tăng số tiền khách hàng được vay.
đ) Ưu tiên phát triển nhà ở thương mại giá thấp và nhà ở xã hội cho thuê để đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, công nhân, người lao động tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được thuê, thuê mua.
e) Ưu tiên, hỗ trợ các chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê.
g) Nghiên cứu thí điểm các cơ chế cho phép các dự án nhà ở thương mại giá thấp và nhà ở cho thuê được đóng tiền sử dụng đất hàng năm để giảm áp lực tài chính cho chủ đầu tư.
6. Giải pháp phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
a) Tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý thị trường bất động sản đặc biệt là phân khúc nhà ở thương mại giá rẻ, thông qua việc hoàn thiện xây dựng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Qua đó, thực hiện phê duyệt các dự án phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với nhu cầu và tính khả thi trong phương án triển khai thực hiện.
b) Khuyến khích sự hợp tác giữa chủ đầu tư và ngân hàng để đảm bảo nguồn vốn triển khai đầu tư xây dựng các dự án cũng như hỗ trợ cho vay vốn với người mua nhà tại dự án.
1. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Đề xuất phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nhằm đảm bảo điều kiện và năng lực thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
d) Tiếp nhận các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp để tích hợp, cập nhật bổ sung các thông tin vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan rà soát nhu cầu nhà ở của các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, người lao động tại các doanh nghiệp trong và ngoài các khu công nghiệp, sinh viên, học sinh; xây dựng kế hoạch kêu gọi đầu tư các dự án nhà ở xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh.
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát, yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và chủ đầu tư báo cáo theo định kỳ (cuối quý) hoặc đột xuất các dự án nằm trong danh mục dự kiến hoàn thiện và các dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư.
2. Sở Tài chính:
- Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh xác định cụ thể số tài khoản để chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội nộp vào tài khoản (từ quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô dưới 10 ha), quản lý kinh phí thu được để đầu tư phát triển nhà ở xã hội.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí kế hoạch vốn phát triển nhả ở xã hội hằng năm theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, bổ sung, cập nhật các chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển nhà vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của địa phương.
b) Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình một số dự án bất động sản để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất phát triển nhà ở thương mại và quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, phù hợp giữa kế hoạch sử dụng đất và kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát tham mưu UBND tỉnh thu hồi đất đối với các dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện để giao cho các chủ đầu tư khác có đủ điều kiện, năng lực thực hiện dự án theo quy định.
c) Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình giao dịch đất ở để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ chức, chỉ đạo triển khai kế hoạch phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn quản lý. Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà trên địa bàn, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất.
b) Tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi quản lý trên địa bàn, gửi về Sở Xây dựng định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
c) Rà soát và lựa chọn quỹ đất phù hợp với các quy hoạch liên quan để giới thiệu địa điểm thực hiện các dự án phát triển nhà ở, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tổ chức cấp phép xây dựng nhà ở tại khu vực đô thị theo phân cấp, đồng thời thực hiện và phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện kiểm tra, giám sát việc xây dựng nhà ở sau cấp phép, xử lý các trường hợp xây dựng nhà ở trái phép, không phép theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện quản lý trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành; tổng hợp số liệu về tình hình xây dựng nhà ở trên địa bàn là cơ sở quản lý số liệu và báo cáo.
7. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị
a) Triển khai thực hiện các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị theo đúng nội dung và tiến độ, chất lượng công trình đã được phê duyệt.
b) Xây dựng kế hoạch và tiến độ thực hiện đối với khu đất được xác định chủ đầu tư; khẩn trương triển khai các thủ tục đầu tư xây dựng theo đúng quy định; cân đối nguồn vốn để xây dựng cụ thể theo từng giai đoạn, tiến độ thực hiện và đảm bảo tuân thủ các quy định về lập, quản lý dự án đầu tư theo quy định.
c) Thực hiện báo cáo tiến độ dự án theo định kỳ hoặc đột xuất làm căn cứ đánh giá kết quả triển khai kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị.
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan.
Quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 461/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt đề cương Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021–2025 và định hướng đến năm 2030
- 2Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 1369/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035
- 4Quyết định 1247/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch phát triển nhà ở năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 1866/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2040
- 6Nghị quyết 113/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
- 7Nghị quyết 56/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2022
- 8Báo cáo 17/BC-UBND năm 2013 về kiểm tra, rà soát tình hình thực hiện các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 1Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Nhà ở 2014
- 3Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản
- 6Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 7Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 8Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 11Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 12Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 461/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt đề cương Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021–2025 và định hướng đến năm 2030
- 14Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 15Quyết định 1369/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035
- 16Quyết định 1247/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch phát triển nhà ở năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 17Quyết định 1866/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2040
- 18Nghị quyết 113/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
- 19Nghị quyết 56/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2022
- 20Báo cáo 17/BC-UBND năm 2013 về kiểm tra, rà soát tình hình thực hiện các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Kế hoạch 119/KH-UBND về phát triển nhà ở tỉnh Hậu Giang năm 2021 và giai đoạn đến năm 2025
- Số hiệu: 119/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định