Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 17 tháng 10 năm 2017 |
Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
- Cụ thể hóa nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình tại Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình, tạo chuyển biến tích cực trong xây dựng, phát triển văn hóa, con người Ninh Bình trong giai đoạn phát triển mới của tỉnh.
- Thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình, góp phần nâng cao nhận thức về vị trí vai trò của văn hóa, về trách nhiệm xây dựng văn hóa, con người của mỗi cơ quan, tổ chức, địa phương, của cán bộ và nhân dân trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
- Các cơ quan đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện thành phố tích cực, chủ động triển khai thực hiện Nghị quyết và các nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch này. Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa phải được tiến hành đồng bộ, hiệu quả, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của các cơ quan, đơn vị, địa phương và phù hợp với điều kiện chung của tỉnh.
- Việc triển khai Kế hoạch này gắn với thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 28/7/2014 của Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
1. Mục tiêu chung
- Bảo tồn, kế thừa, phát huy giá trị các di sản văn hóa, chuẩn mực đạo đức, nếp sống, lối sống truyền thống tốt đẹp của dân tộc và vùng đất Cố đô Hoa Lư lịch sử, xây dựng văn hóa, con người Ninh Bình thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ, tiến bộ, văn minh hướng đến các giá trị chân - thiện - mỹ, tạo nên nguồn lực tinh thần quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, xây dựng Ninh Bình phát triển nhanh, bền vững.
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong từng thôn, làng, khu phố, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và trong mỗi gia đình. Củng cố ý thức tuân thủ pháp luật, đề cao đạo đức, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân, gia đình và cộng đồng, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện tiêu cực trong đời sống xã hội. Xây dựng con người Ninh Bình phát triển toàn diện, có lối sống văn minh, hiện đại và mang đậm đặc trưng vùng đất Cố đô Hoa Lư: thân thiện, hiền hòa, thanh lịch, mến khách.
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh tới cơ sở. Phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa, văn học nghệ thuật, tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận và tham gia nhiều hơn các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thu hẹp khoảng cách trong hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền trong tỉnh.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
2.1. Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020
- Từ 85% đến 90% hộ gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa; từ 80% đến 89% làng, phố, thôn, bản đạt danh hiệu văn hóa; 75% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; từ 50% đến 55% phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh đô thị; 85% các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa;
- Từ 95% đến 100% làng, phố, thôn, bản và từ 80,7% đến 85% xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa; 100% các trường học thực hiện giáo dục thể chất đảm bảo chuẩn chất lượng.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%; có 95% cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn theo quy định; 100% cán bộ công chức cấp xã có trình độ từ trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp lý luận chính trị trở lên.
2.2. Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2030
- 100% huyện, thành phố có nhà văn hóa thanh thiếu nhi (hoặc trung tâm văn hóa thanh thiếu nhi), có thư viện, sân vận động đạt tiêu chuẩn;
- 90% di tích cấp quốc gia và 85% di tích cấp tỉnh xuống cấp được tu bổ, tôn tạo;
- 100% nhà trường đạt trường học văn hóa và đưa các loại hình nghệ thuật truyền thống vào giảng dạy.
- Hoàn thành đầu tư xây dựng Nhà hát đa năng, có phòng biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, trưng bày triển lãm tại Trung tâm thành phố Ninh Bình.
- Nâng chỉ số phát triển con người (HDI) nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố tốp đầu cả nước;
- 95% lao động qua đào tạo; thu hút, tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ chuyên ngành văn hóa, văn nghệ tăng 3-5% qua các nhiệm kỳ.
1. Xây dựng môi trường văn hóa trong sạch, lành mạnh, tiến bộ
1.1. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tiến bộ trong khu dân cư, đề cao các giá trị đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, bảo vệ môi trường:
- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, kế hoạch về thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, xây dựng khu dân cư văn hóa; xây dựng và thực hiện nếp sống văn hóa văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; tổ chức tốt các phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy ước, hương ước đảm bảo đúng pháp luật và phù hợp với tính chất, đặc điểm, tình hình của khu dân cư.
1.2. Xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng, nếp sống văn hóa, văn minh trong giao tiếp và ứng xử, trong các hoạt động giao thông, thương mại, dịch vụ, du lịch, lễ hội, vui chơi, giải trí và các hoạt động khác trong cộng đồng.
1.3. Xây dựng môi trường làm việc dân chủ, kỷ cương, trách nhiệm, văn minh, năng động, tiến bộ và tạo dựng môi trường xanh, sạch, đẹp trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
1.4. Xây dựng mỗi trường học thực sự là một trung tâm văn hóa, giáo dục, rèn luyện về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống cho thế hệ trẻ; gắn giáo dục tri thức với giáo dục thể chất, kỹ năng sống.
1.5. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Giữ gìn và phát huy những đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, đạo đức, nếp sống, lối sống.
1.6. Xây dựng tổ chức các hoạt động văn hóa lành mạnh đáp ứng những nhu cầu văn hóa đa dạng và không ngừng tăng lên của các tầng lớp nhân dân.
1.7. Khai thác và phát huy các yếu tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng. Loại bỏ dần các yếu tố mê tín, dị đoan, các hủ tục lạc hậu trong thực hiện các sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng. Khuyến khích các hoạt động tôn giáo gắn với dân tộc, hướng thiện, hướng đến các giá trị nhân văn, nhân đạo, tiến bộ.
2. Xây dựng con người Ninh Bình phát triển toàn diện
2.1. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 49-CT/TW của Ban Bí thư (khóa IX) về xây dựng gia đình và các nhiệm vụ xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án, Kế hoạch của UBND tỉnh đến năm 2020, định hướng 2030 về: thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam; giáo dục đời sống gia đình; phòng chống bạo lực gia đình; đẩy mạnh các hoạt động suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- Thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong gia đình, dòng họ. Phát huy tinh thần đoàn kết, yêu thương, gắn bó, ý thức tuân thủ pháp luật, trách nhiệm của cá nhân đối với gia đình và xã hội.
2.2. Đẩy mạnh công tác giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ trong các nhà trường, gắn giáo dục tri thức với giáo dục thể chất, kỹ năng sống. Khơi dậy và phát huy truyền thống hiếu học. Hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học vào việc nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng, xây dựng con người có tri thức khoa học và hiểu biết xã hội, có bản lĩnh, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
2.3. Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu về lịch sử, văn hóa và tuyên truyền, phổ biến nâng cao hiểu biết về lịch sử dân tộc, truyền thống cách mạng, giá trị các di sản văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước qua đó bồi đắp, phát huy tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ và các tầng lớp nhân dân.
2.4. Tiếp tục triển khai các chương trình giáo dục nghệ thuật trong và ngoài nhà trường, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là thế hệ trẻ. Phát huy vai trò của văn học, nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm con người.
2.5. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 (ban hành kèm theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ) nhằm phát triển thể chất, tăng tuổi thọ và xây dựng lối sống lành mạnh trong nhân dân. Đổi mới, tăng cường nâng cao chất lượng hiệu quả công tác giáo dục thể chất trong trường học.
2.6. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân, chính sách dân số. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
3. Xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị và hoạt động kinh tế
3.1. Xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị.
- Xây dựng môi trường làm việc dân chủ, kỷ cương, trách nhiệm; xây dựng nếp sống văn hóa trong các tổ chức Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang trong đó trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành, tận tụy, gương mẫu, gắn bó, nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân.
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, khóa XII), ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, những biểu hiện tự diễn biến, tự chuyển hóa trong cán bộ, đảng viên. Đưa việc học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trở thành việc làm thường xuyên của các tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể, các cơ quan đơn vị và cán bộ, đảng viên.
3.2. Xây dựng văn hóa trong hoạt động kinh tế.
Khơi dậy tinh thần khởi nghiệp, lao động sáng tạo. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh gắn với những giá trị đạo đức kinh doanh, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái, tuân thủ pháp luật và trách nhiệm xã hội của cá nhân, tập thể, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; tạo dựng giá trị đặc trưng cốt lõi của mỗi doanh nghiệp; xây dựng thương hiệu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ; tạo môi trường thuận lợi thu hút nguồn lực, phát huy sức sáng tạo của người lao động, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, phát triển doanh nghiệp bền vững.
4. Bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản và di tích lịch sử văn hóa
4.1. Xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch về bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, di tích cách mạng kháng chiến và các giá trị văn hóa phi vật thể, trong đó tập trung vào các nội dung:
- Điều tra cơ bản xây dựng cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh, thống nhất về di tích và các di sản văn hóa phi vật thể.
- Xây dựng quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Các đề án bảo tồn phát huy các loại hình văn hóa, nghệ thuật, lễ hội, nghề truyền thống tiêu biểu của địa phương.
- Xây dựng hồ sơ khoa học đối với di sản đề nghị công nhận di tích quốc gia, di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
- Phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An. Bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích liên quan đến triều đại Nhà Đinh và nhà nước Đại Cồ Việt.
4.2. Triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, xuất bản sách, tài liệu nghiên cứu về văn hóa, di sản văn hóa, lịch sử-truyền thống quê hương, nhất là các giá trị lịch sử văn hóa liên quan đến triều đại Nhà Đinh và không gian văn hóa Hoa Lư phục vụ cho công tác giáo dục lịch sử, văn hóa, truyền thống đấu tranh cách mạng, xây dựng quê hương, phục vụ công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di sản trong quá trình xây dựng văn hóa, con người Ninh Bình đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
5. Xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa; nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn học nghệ thuật
5.1. Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ trong Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó tập trung:
- Đầu tư xây dựng, hoàn thiện các công trình văn hóa cấp tỉnh: nhà hát, rạp chiếu phim, nhà trưng bày triển lãm, nhà văn hóa, bảo tàng, thư viện và các công trình văn hóa: Trung tâm văn hóa, Nhà văn hóa thiếu nhi, Thư viện ở các huyện, thành phố và các công trình văn hóa phục vụ công nhân lao động ở các khu công nghiệp.
- Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho hệ thống nhà văn hóa, thể thao các xã, phường, thị trấn và khu dân cư, tạo điều kiện để nhân dân có điều kiện tham gia, tổ chức các hoạt động văn hóa tại cộng đồng.
5.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa, nghệ thuật:
- Đổi mới phương thức, đa dạng hóa các loại hình hoạt động, coi trọng chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị văn hóa, nghệ thuật. Hướng mạnh các hoạt động văn hóa, nghệ thuật của các đơn vị sự nghiệp văn hóa về cơ sở phục vụ nhân dân.
- Xây dựng và phát triển các phong trào văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao trong cộng đồng dân cư; nhân rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ văn hóa, nghệ thuật truyền thống, trong đó chú trọng công tác bảo tồn, truyền dạy, duy trì hoạt động các loại hình nghệ thuật truyền thống: hát chèo, hát xẩm, hát chầu văn... các loại hình dân ca, dân vũ, các trò chơi dân gian của địa phương.
- Củng cố, hoàn thiện, đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống thư viện, phòng đọc sách. Kết nối, chia sẻ hoạt động thư viện tỉnh với thư viện huyện, thành phố, thư viện trường học và tủ sách cơ sở, xã, phường, thị trấn. Tổ chức các hoạt động truyền thông về sách và văn hóa đọc, qua đó củng cố thói quen đọc sách trong nhân dân.
5.3. Đẩy mạnh hoạt động sáng tác văn học, nghệ thuật trong hội viên hội văn học nghệ thuật tỉnh và tổ chức phong trào sáng tác trong nhân dân. Tăng cường hoạt động, đổi mới, đa dạng hóa các hình thức phổ biến tác phẩm văn học nghệ thuật, đưa các tác phẩm văn học, nghệ thuật đến với nhân dân. Tổ chức, tham gia các hoạt động sáng tác, trưng bày, triển lãm, các cuộc thi về văn hóa, văn học, nghệ thuật do trung ương, các khu vực và các tỉnh đồng bằng sông Hồng tổ chức. Đăng cai các hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật do trung ương tổ chức tại Ninh Bình.
6. Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác thông tin tuyên truyền của các cơ quan thông tin, báo chí của tỉnh
6.1. Rà soát việc thực hiện quy hoạch phát triển báo chí trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển. Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại nhằm tăng cường quảng bá hình ảnh Ninh Bình tới bạn bè trong nước và quốc tế, đặc biệt là quảng bá những nét văn hóa đặc sắc, truyền thống lịch sử và các di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh.
6.2. Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền cổ vũ động viên gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến, đấu tranh, phê phán cái xấu, những biểu hiện tiêu cực trong đời sống xã hội.
1. Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành
1.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của nhiệm vụ phát triển văn hóa, con người trong tình hình hiện nay. Xác định xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
1.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa. Thể chế hóa kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về văn hóa. Xây dựng các Chương trình, Đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển văn hóa, con người. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý những hành vi vi phạm trong hoạt động văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản và các hoạt động dịch vụ văn hóa, thông tin.
1.3. Tăng cường hoạt động thông tin, tuyên truyền về văn hóa, con người Ninh Bình với các hình thức phong phú, đa dạng góp phần củng cố, nâng cao nhận thức về văn hóa và vai trò của xây dựng văn hóa, con người trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước thời kỳ hội nhập hiện nay. Chú trọng tuyên truyền xây dựng hình ảnh con người Ninh Bình văn minh, hiện đại và mang đậm đặc trưng vùng đất Cố đô Hoa Lư: thân thiện, hiền hòa, thanh lịch, mến khách.
2. Giải pháp về huy động và khai thác nguồn lực
2.1. Chú trọng xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa các cấp. Xây dựng đội ngũ chuyên gia, cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học về lịch sử, văn hóa, nghệ thuật. Bố trí cán bộ làm công tác văn hóa trong hệ thống các cơ quan, đơn vị văn hóa từ tỉnh tới cơ sở đảm bảo yêu cầu có chuyên môn về các chuyên ngành văn hóa.
2.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ở các cơ quan hoạt động trên lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, báo chí, xuất bản, đặc biệt là đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
2.3. Xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút tài năng trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển văn hóa, văn học, nghệ thuật.
2.4. Thực hiện đầu tư cho xây dựng, phát triển văn hóa, con người tương xứng với mức tăng trưởng kinh tế. Sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch, có trọng tâm, trọng điểm nguồn lực đầu tư của nhà nước trong triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa.
3. Giải pháp về phát huy sức mạnh toàn dân trong xây dựng, giữ gìn, khai thác và phát huy các giá trị văn hóa, xây dựng con người mới đáp ứng yêu cầu phát triển
3.1. Huy động mọi tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng và phát triển đời sống văn hóa cơ sở. Tạo môi trường thuận lợi để mỗi người dân có thể bộc lộ, phát huy và phát triển năng lực cá nhân. Xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các công trình văn hóa và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao tại cộng đồng dân cư và tại các khu công nghiệp trong tỉnh.
3.2. Xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích các nghệ nhân, những người có năng khiếu trong các lĩnh vực phát huy tài năng, nhiệt huyết truyền dạy các kỹ năng, kỹ nghệ truyền thống nhằm khôi phục và phát triển các loại hình văn hóa, văn nghệ dân gian, các nghề truyền thống và tạo ra các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, sản phẩm thủ công mỹ nghệ mang đặc trưng văn hóa của địa phương góp phần phát triển kinh tế, xã hội.
3.3. Khai thác, sử dụng uy tín, sức mạnh của những cá nhân có sức ảnh hưởng trong cộng đồng để làm lan toả những hành vi, thói quen, tính cách, quan niệm tốt đẹp đến cộng đồng dân cư, góp phần xây dựng những giá trị mới, tốt đẹp trong đời sống xã hội.
1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển sự nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa và Thể thao và các sở ngành có liên quan, UBND các huyện thành phố xây dựng chỉ tiêu phát triển văn hóa xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm. Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành có liên quan, UBND các huyện thành phố tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hằng năm để triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai theo quy định để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực văn hóa.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, cơ quan thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững.
- Rà soát việc thực hiện quy hoạch phát triển báo chí trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển. Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại nhằm tăng cường quảng bá hình ảnh Ninh Bình tới bạn bè trong nước và quốc tế, đặc biệt là quảng bá những nét văn hóa đặc sắc, truyền thống lịch sử và các di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh.
5. Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình; tuyên truyền về những nét văn hóa đặc sắc, truyền thống lịch sử và các di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh; tuyên truyền xây dựng hình ảnh con người Ninh Bình văn minh, hiện đại và mang đậm đặc trưng vùng đất Cố đô Hoa Lư: thân thiện, hiền hòa, thanh lịch, mến khách.
6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể theo từng năm và từng giai đoạn, hằng năm đánh giá tình hình, kết quả thực hiện.
7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chủ trì, tham mưu Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng công tác tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa con người Ninh Bình, tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống đối với cán bộ đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể của tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ xây dựng văn hóa, xây dựng con người Ninh Bình; xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng các phong trào quần chúng. Tăng cường vai trò phản biện, giám sát xã hội trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người ở địa phương.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách, pháp luật về xây dựng, phát triển văn hóa, con người. Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa và Thể thao và các ngành chức năng của tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ tại địa phương.
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình và Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực tài chính, chỉ đạo thực hiện kế hoạch của địa phương, hằng năm đánh giá tình hình, kết quả thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị; yêu cầu các Sở, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện, định kỳ hằng năm đánh giá tình hình, kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 102/NQ-CP, Chương trình hành động 29 CTr/TU thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 2676/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) thành phố Cần Thơ thời kỳ đến năm 2020
- 3Kế hoạch 4091/KH-UBND năm 2017 kiểm tra việc triển khai thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Nghị quyết 39/2017/NQ-HĐND về thông qua Đề án xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững
- 5Kế hoạch 306/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển văn hóa giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển con người Cần Thơ đáp ứng yêu cầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố Cần Thơ đến năm 2030 giai đoạn 2018-2020
- 8Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2016 về xây dựng người Cần Thơ “Trí tuệ - Năng động - Nhân ái - Hào hiệp - Thanh lịch” theo tinh thần Nghị quyết 45-NQ/TW giai đoạn 2016-2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2020 thực hiện kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Cà Mau ban hành
- 1Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 49-CT/TW năm 2005 về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp, hiện đại hoá đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 102/NQ-CP, Chương trình hành động 29 CTr/TU thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Quyết định 2676/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) thành phố Cần Thơ thời kỳ đến năm 2020
- 6Kế hoạch 4091/KH-UBND năm 2017 kiểm tra việc triển khai thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Nghị quyết 39/2017/NQ-HĐND về thông qua Đề án xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững
- 8Kế hoạch 306/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển văn hóa giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 10Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển con người Cần Thơ đáp ứng yêu cầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố Cần Thơ đến năm 2030 giai đoạn 2018-2020
- 11Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2016 về xây dựng người Cần Thơ “Trí tuệ - Năng động - Nhân ái - Hào hiệp - Thanh lịch” theo tinh thần Nghị quyết 45-NQ/TW giai đoạn 2016-2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2020 thực hiện kết luận 76-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Cà Mau ban hành
Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững
- Số hiệu: 118/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra