- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 3Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 5Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 1420/BTP-TGPL năm 2022 thực hiện nội dung về trợ giúp pháp lý theo Quyết định 1719/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/KH-UBND | Cà Mau, ngày 06 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Công văn số 1420/BTP-TGPL ngày 05/5/2022 của Bộ Tư pháp về việc thực hiện nội dung về trợ giúp pháp lý theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây viết tắt là Quyết định 1719/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động trợ giúp pháp lý; nâng cao năng lực người thực hiện trợ giúp pháp lý và chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
- Bảo đảm công bằng trong tiếp cận công lý của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xây dựng các mô hình điểm giúp đồng bào kịp thời tiếp cận, được trợ giúp pháp lý chất lượng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi gặp vướng mắc, tranh chấp pháp luật.
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc tại Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và Nội dung số 3 thuộc Tiểu dự án 1 của Dự án 10 Quyết định 1719/QĐ-TTg, bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.
- Tăng cường sự tham gia, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyên trách của vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Các hoạt động trợ giúp pháp lý theo Quyết định 1719/QĐ-TTg có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo tính khả thi, kịp thời và hiệu quả.
II. HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ THƯỜNG XUYÊN
1. Nâng cao nhận thức trợ giúp pháp lý điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số
a) Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với từng vùng đồng bào dân tộc; tổ chức điểm truyền thông về trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số; lồng ghép việc truyền thông trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số với các Chương trình, Đề án khác về công tác dân tộc thiểu số ở địa phương, tập trung tại các xã, phường, thị trấn có người dân tộc sinh sống; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong hoạt động truyền thông.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan.
b) Thực hiện rà soát, hướng dẫn người dân tộc thiểu số thuộc diện được trợ giúp pháp lý và có nhu cầu trợ giúp pháp lý đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý trực thuộc Sở Tư pháp để thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định.
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc, Trung tâm Trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan.
a) Thường xuyên tổ chức hoặc cử người tham gia các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng trợ giúp pháp lý, nhất là kỹ năng trợ giúp pháp lý cho những người chuyên trách làm công tác dân tộc và các đối tượng có liên quan để nâng cao chất lượng các vụ việc trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số.
b) Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho người thực hiện trợ giúp pháp lý ở xã, phường, thị trấn (bao gồm ấp, khóm) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Tổ chức chuyên đề trợ giúp pháp lý điểm kết nối cộng đồng tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số
a) Tổ chức sinh hoạt chuyên đề pháp luật về các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của người dân tộc thiểu số tại địa phương. Chủ động khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý, tổ chức truyền thông về trợ giúp pháp lý để cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người dân tộc thiểu số.
b) Lồng ghép hoạt động trợ giúp pháp lý tại cơ sở với hoạt động xét xử lưu động của Tòa án, hoạt động của các tổ chức đoàn thể, hoạt động tìm hiểu pháp luật, lễ hội văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số tại địa phương.
4. Xây dựng các chương trình về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số
a) Xây dựng các chương trình, phóng sự về trợ giúp pháp lý để hướng dẫn đồng bào dân tộc thiểu số trên Trang Thông tin điện tử, Báo Cà Mau.
b) Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số, chú trọng thực hiện tư vấn chính sách đặc thù dành cho người dân tộc thiểu số và các vụ việc tham gia tố tụng.
a) Biên soạn, in ấn và cung cấp miễn phí tờ gấp pháp luật có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của người dân tộc thiểu số. Soạn thảo, phát hành các tài liệu pháp luật để tuyên truyền trên Báo Cà Mau, hệ thống loa Truyền thanh cấp xã. Xây dựng chuyên trang, chuyên mục về trợ giúp pháp lý phù hợp với đặc điểm của người dân tộc thiểu số từng địa phương.
b) Lắp đặt các bảng thông tin, tờ thông tin và hộp tin về trợ giúp pháp lý bằng tiếng dân tộc thiểu số tại nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa, trụ sở Ủy ban nhân dân, Trạm y tế, Đồn Biên phòng, điểm bưu điện văn hóa cấp xã.
- Cơ quan chủ trì tại mục 2, 3, 4, 5 của nội dung này: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc (mục 2, 3), Báo Cà Mau (mục 4, 5), Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan.
1. Nguồn kinh phí
- Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý của Kế hoạch này được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm giao cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước (nguồn kinh phí không tự chủ) và các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Kinh phí đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Lập, sử dụng và quyết toán kinh phí
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện cùng thời gian lập dự toán hằng năm gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
- Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch này, đồng thời:
- Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước lập, quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí ngân sách đối với hoạt động trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định; đảm bảo tiết kiệm, đạt hiệu quả và chất lượng.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
2. Ban Dân tộc phối hợp Sở Tư pháp triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính phối hợp Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định nhu cầu kinh phí và tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch sau khi được phê duyệt theo phân cấp ngân sách và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có). Đồng thời, hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách và thanh quyết toán kinh phí đúng theo quy định hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, phối hợp Sở Tư pháp, Ban Dân tộc và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này; tạo điều kiện thuận lợi để Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ trợ giúp pháp lý tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh các khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi văn bản phản ánh, kiến nghị (kèm theo các giải pháp đề xuất, nếu có) về Sở Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết theo quy định./.
| KT.CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 47/KH-UBND thực hiện Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2017 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Kế hoạch 89/KH-UBND thực hiện Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2019
- 4Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết về “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang”
- 5Kế hoạch 4400/KH-UBND năm 2022 thực hiện nội dung trợ giúp pháp lý theo Quyết định 1719/QĐ-TTg do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 1451/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện trợ giúp pháp lý theo Quyết định 1719/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND Quy định chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số tại các xã, thôn, bản thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025
- 8Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2023 thực hiện nội dung giúp pháp lý tại Nghị quyết 01/NQ-CP do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 3Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020
- 4Kế hoạch 47/KH-UBND thực hiện Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2017 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 5Kế hoạch 89/KH-UBND thực hiện Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2019
- 6Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 1420/BTP-TGPL năm 2022 thực hiện nội dung về trợ giúp pháp lý theo Quyết định 1719/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do Bộ Tư pháp ban hành
- 10Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết về “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang”
- 11Kế hoạch 4400/KH-UBND năm 2022 thực hiện nội dung trợ giúp pháp lý theo Quyết định 1719/QĐ-TTg do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 12Quyết định 1451/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện trợ giúp pháp lý theo Quyết định 1719/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 13Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND Quy định chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số tại các xã, thôn, bản thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025
- 14Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2023 thực hiện nội dung giúp pháp lý tại Nghị quyết 01/NQ-CP do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý theo Quyết định 1719/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 112/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 06/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Nguyễn Minh Luân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định