- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 4Quyết định 929/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 6Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 7Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 8Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 9Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Luật đất đai 2013
- 12Luật đấu thầu 2013
- 13Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2011 về tăng cường thực hiện công tác quy hoạch đến năm 2020 của tỉnh Nam Định
- 14Chỉ thị 34-CT/TW năm 2014 về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng do Bộ Chính trị ban hành
- 15Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Luật Xây dựng 2014
- 17Luật Đầu tư công 2014
- 18Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 19Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 20Luật Đầu tư 2014
- 21Luật Doanh nghiệp 2014
- 22Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 26Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 28Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 29Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 30Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản
- 31Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 32Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/KH-UBND | Nam Định, ngày 03 tháng 02 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch để chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016 của tỉnh như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Cụ thể hóa Nghị quyết của Chính phủ cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh; là căn cứ để UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng năm 2016. Phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2016 đã đề ra.
2. Yêu cầu: Các cấp, các ngành tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của UBND tỉnh một cách quyết liệt, cụ thể và phù hợp với thực tế ngành, địa phương mình. Tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của UBND tỉnh đối với những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, sát với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
B. NỘI DUNG
I. QUẢN LÝ VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TỐT CÁC QUY HOẠCH, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐÃ BAN HÀNH
1. Tiếp tục thực hiện các nội dung của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Nam Định đến 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030... và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố.
2. Căn cứ nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 16/5/2011 của UBND tỉnh về tăng cường thực hiện công tác quy hoạch đến năm 2020, các Sở, ngành, các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, báo cáo UBND tỉnh cho phép điều chỉnh, bổ sung hoặc lập mới các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch các sản phẩm chủ yếu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, đảm bảo không có ngành, lĩnh vực nào thiếu quy hoạch.
Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan tập trung xây dựng và hoàn thành Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch, dịch vụ và thương mại tổng hợp Rạng Đông; Quy hoạch vùng ven sông Đáy; Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2025, định hướng đến năm 2035; Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao huyện Ý Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;...
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh vào giữa năm 2016. UBND các huyện, hoàn thành xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 đảm bảo phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố thời kỳ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo thời gian quy định.
3. Thủ trưởng các Sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung, hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư đã ban hành; rà soát, hoàn thiện các cơ chế khuyến khích đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn và các ngành có hàm lượng khoa học - công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao; các cơ chế hỗ trợ cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
II. THỰC HIỆN ĐỒNG BỘ CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NHANH CÁC NGÀNH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, NÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ; TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO SẢN XUẤT, KINH DOANH, THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công; đẩy nhanh việc thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm, có tính chiến lược đối với phát triển KT-XH của tỉnh trong giai đoạn tới
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
Tập trung huy động cao nhất mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh, đặc biệt là hạ tầng giao thông trọng điểm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.
Đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục đầu tư và công tác GPMB để triển khai các dự án lớn, trọng điểm: Tuyến đường trục phát triển kết nối vùng kinh tế biển với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình; cầu Thịnh Long,...Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án tỉnh lộ 487, 488, Khu đô thị tại thị trấn trung tâm các huyện,... Tiếp tục đầu tư thực hiện Chương trình nâng cấp đê sông, đê biển của tỉnh; nâng cấp đường giao thông nông thôn. Thực hiện có hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng theo hướng vận động nhân dân góp đất, hiến đất cùng Nhà nước xây dựng kết cấu hạ tầng.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,... Tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ theo các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt là Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công. Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
Hoàn thành xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và các đơn vị liên quan căn cứ Luật Đầu tư, Nghị định số 118/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ xây dựng Bộ thủ tục hành chính về việc quyết định, Điều chỉnh chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo hướng doanh nghiệp chỉ phải giao dịch với một đầu mối khi triển khai thực hiện thủ tục đầu tư.
c) Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu và các đơn vị liên quan:
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xây dựng Khu công nghiệp Dệt may Rạng Đông và Nhà máy Nhiệt điện Nam Định 1 tại huyện Hải Hậu. Xây dựng phương án giải quyết dứt điểm những tồn tại vướng mắc tại Khu công nghiệp Mỹ Trung để thu hồi đất từ Công ty Cổ phần Hoàng Anh Vinashin theo quy định. Nghiên cứu từng bước triển khai xây dựng Khu công nghiệp Mỹ Thuận.
Phối hợp với nhà đầu tư hạ tầng, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương đẩy mạnh công tác vận động, xúc tiến, thu hút đầu tư, tập trung vào các tập đoàn kinh tế có tiềm lực lớn, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có vốn lớn, công nghệ cao; ưu tiên thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), khuyến khích đầu tư dân doanh vào phát triển sản xuất; tăng nhanh tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp, các điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Xây dựng tiếp tục hướng dẫn các Sở, ban, ngành, các huyện và thành phố thực hiện có hiệu quả Luật Xây dựng số 50/2014/QH13. Tăng cường kiểm tra chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng do đơn vị làm chủ đầu tư. Các phòng ban chuyên môn cấp huyện chịu trách nhiệm giúp UBND huyện, thành phố hướng dẫn cấp xã quản lý chất lượng công trình xây dựng được phân cấp và công trình xây dựng trên địa bàn.
đ) Kho bạc Nhà nước các cấp kiểm soát chặt chẽ việc thanh toán vốn cho khối lượng thực hiện của các dự án.
e) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố kiểm soát chặt chẽ tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Khi bố trí các nguồn vốn thuộc cấp huyện, thành phố, cấp xã, thị trấn quản lý phải ưu tiên trước hết bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Đồng thời UBND các huyện, thành phố phải nâng cao chất lượng phê duyệt dự án, trong đó đặc biệt chú ý về quy mô dự án, suất đầu tư, nguồn vốn đảm bảo, với nguyên tắc chung là: cấp nào, ai ký phê duyệt dự án đầu tư thì trực tiếp chịu trách nhiệm.
2. Triển khai mạnh mẽ Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan:
Tập trung triển khai mạnh mẽ Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. Từng bước xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh cao và hướng tới xuất khẩu. Khuyến khích tích tụ ruộng đất, tổ chức sản xuất hàng hóa theo quy hoạch; tiếp tục phát triển mạnh các mô hình “cánh đồng lớn”, “cánh đồng liên kết”; mở rộng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề nông thôn; hỗ trợ về giống, kỹ thuật canh tác và thị trường tiêu thụ nông sản. Có giải pháp hạn chế tối đa diện tích đất nông nghiệp bỏ hoang. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tiếp tục triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án, chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp đã được phê duyệt. Chủ động kiểm soát và ngăn chặn lây lan dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Chuyển giao đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý và sản xuất, áp dụng các tiến bộ sinh học vào sản xuất và chế biến nông, lâm, thủy sản. Quy hoạch vùng thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông nghiệp,...
Tập trung triển khai thực hiện Dự án liên kết sản xuất rau công nghệ cao tại xã Xuân Hồng, Xuân Châu, huyện Xuân Trường. Xây dựng và triển khai toàn diện các nội dung thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp giữa tỉnh Nam Định và tỉnh Miyazaki, Nhật Bản. Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển Làng nghề nông thôn tỉnh Nam Định đến năm 2020.
Phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng chăn nuôi bền vững, xa khu dân cư, đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường. Khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại, doanh nghiệp chăn nuôi vừa và nhỏ. Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch đã được duyệt, đảm bảo thuận tiện cho công tác quản lý, cung cấp thịt và sản phẩm chăn nuôi an toàn cho người tiêu dùng.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014, Nghị định 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Thực hiện tốt công tác quản lý sản xuất và cung ứng giống thủy sản, chú trọng các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế đồng thời phát triển các đối tượng nuôi mới có năng suất, chất lượng và giá trị cao. Tổ chức tốt sản xuất trên biển, nhân rộng các mô hình tổ đội khai thác hải sản và tham gia bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
Tập trung cao sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp tiếp tục triển khai xây dựng chương trình nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, nhất là đối với 32 xã, thị trấn tham gia xây dựng nông thôn mới được triển khai từ năm 2015. Xây dựng cơ chế khuyến khích, hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trình HĐND tỉnh vào giữa năm 2016. Tích cực huy động, quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả các nguồn lực xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chỉ huy động đóng góp trên tinh thần tự nguyện, phù hợp với khả năng của người dân. Chỉ đạo các địa phương xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể, tập trung nguồn lực đầu tư để hoàn thành các mục tiêu đề ra. Tiếp tục thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch khai thác cát đến năm 2020; Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Hoàn thành điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 cấp tỉnh, cấp huyện. Tiếp tục tập trung xử lý các trường hợp sử dụng đất không hợp pháp theo Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 17/7/2012 của Tỉnh ủy. Rà soát, tham mưu UBND tỉnh thu hồi đất của những dự án sử dụng kém hiệu quả, không đúng dự án được duyệt. Xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức vi phạm Luật Đất đai.
Phối hợp với các huyện, thành phố tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt hoàn thành Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện dồn điền, đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh việc chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ địa chính để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân. Hoàn thành 100% kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa.
3. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình phát triển đô thị và xây dựng thành phố Nam Định hiện đại, bền vững, từng bước hình thành rõ nét một số chức năng trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
4. Tích cực tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để khuyến khích, thúc đẩy các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ, xuất khẩu phát triển
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất… hoàn thành chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp đặt mức tăng 12-12,5% (giá so sánh 2010). Tập trung phát triển, tăng tỷ trọng sản phẩm các ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại và giá trị gia tăng cao. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là khu công nghiệp dệt may Rạng Đông (giai đoạn I) để thu hút các nhà đầu tư. Rà soát Quy hoạch các Cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả công tác khuyến công; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phát triển. Kịp thời giải quyết và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu, giải quyết việc làm, thực hiện các chế độ đối với người lao động.
Tập trung thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh, nhất là những chỉ số thành phần có điểm số thấp. Phát huy vai trò của Trung tâm xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp là đầu mối tiếp nhận và hướng dẫn giải quyết thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu hàng hóa. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp chủ động khai thác những lợi thế của các Hiệp định mà Việt Nam đã ký kết như: FTA, cộng đồng kinh tế ASEAN và trong thời gian tới là TPP.
Đẩy mạnh thực hiện dự án chống quá tải, cải tạo nâng cấp lưới điện hạ thế nông thôn; triển khai dự án nâng cao hiệu quả năng lượng KFW; xây dựng các xuất tuyến, mạch vòng 35KV, 22KV, các trạm 110KV để chống quá tải các đường dây trung thế. Thực hiện cung cấp điện ổn định phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Phát triển thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa; tăng cường kiểm soát thị trường giá cả. Tổ chức tốt thị trường, tạo thuận lợi cho lưu thông, tiêu thụ vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất, tiêu dùng. Hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ của Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với việc thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đưa hàng hóa đảm bảo chất lượng, rõ xuất xứ, giá cả phù hợp về phục vụ nhân dân khu vực nông thôn. Khuyến khích và tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư mới, nâng cấp các cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại, văn minh theo quy hoạch đã được phê duyệt. Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Đẩy mạnh xuất khẩu, giữ ổn định các thị trường truyền thống, đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu; đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, mở rộng các mặt hàng chủ lực đã có, đồng thời tích cực phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới. Phấn đấu đưa tổng giá trị hàng xuất khẩu cả năm đạt mục tiêu trên 1.100 triệu USD.
5. Tăng cường quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật tài chính
a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Nam Định chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn đẩy mạnh huy động vốn, đồng thời tích cực cải cách thủ tục tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn. Phấn đấu tăng trưởng tín dụng theo chỉ tiêu định hướng của cả nước, tối thiểu bằng mức trung bình cả nước. Điều hành lãi suất cho vay phù hợp, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa tổ chức tín dụng, người gửi tiền và khách hàng vay. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp; chương trình bình ổn thị trường và các chương trình, chính sách tín dụng trọng điểm theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước. Tích cực xử lý nợ xấu đồng thời triển khai các giải pháp để hạn chế nợ xấu phát sinh.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, hiệu quả theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, bảo đảm tuyệt đối an toàn hệ thống; xử lý nghiêm các vi phạm của tổ chức tín dụng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Cục Thuế tỉnh hướng dẫn cụ thể, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian kê khai và nộp thuế, giảm chi phí cho người nộp thuế; tiếp tục triển khai nộp thuế điện tử. Công khai những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ nợ đọng thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bám sát tình hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời; kiến nghị, đề xuất UBND tỉnh những giải pháp chỉ đạo, điều hành bảo đảm hiệu quả.
c) Tăng cường các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách.
Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt có hiệu quả các Luật Thuế sửa đổi, bổ sung (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật Xử phạt vi phạm hành chính và các cơ chế chính sách tài chính, thuế mới,...) và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của HĐND tỉnh giao, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách năm 2016. Thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế, nghĩa vụ nộp thuế. Giải quyết hoàn thuế, miễn giảm thuế kịp thời cho các doanh nghiệp.
Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, bao gồm cả nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính; triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế, đảm bảo đúng đối tượng, chính sách pháp luật thuế. Định kỳ công khai số thuế nợ đọng của từng doanh nghiệp.
Tổ chức điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ theo dự toán đã giao, bảo đảm sử dụng triệt để tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ quy định, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương. Cắt giảm tối đa các khoản tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền. Không đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, chế độ mới hoặc tăng định mức chi dẫn đến tăng chi ngân sách nhà nước mà không có nguồn đảm bảo. Dừng triển khai và thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên đến ngày 30/6/2016 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung dự phòng ngân sách địa phương, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật và trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Tổ chức tốt việc phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 theo tinh thần triệt để tiết kiệm.
Các cấp, các ngành phải bám sát dự toán được giao để quản lý và điều hành ngân sách hiệu quả, tiết kiệm; việc bố trí các khoản chi phải trên cơ sở kết quả thu ngân sách. Dự phòng ngân sách các cấp và các khoản tiết kiệm chi thường xuyên trước hết đáp ứng kịp thời nhiệm vụ phòng chống thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ khẩn cấp, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh trật tự.
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện chi ngân sách trước hết ưu tiên chi trả cho con người, đảm bảo lành mạnh tài chính cấp xã, kiên quyết không đầu tư mới các công trình khi chưa xác định được nguồn vốn đảm bảo.
6. Tập trung triển khai kế hoạch sắp xếp, cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước
Tiếp tục tập trung thực hiện các Nghị quyết Trung ương về sắp xếp, cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 21/3/2013 của UBND tỉnh Nam Định thực hiện phương án sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015. Năm 2016, phấn đấu hoàn thành cổ phần hóa 05 doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch (Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định, Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Nam Định, Công ty TNHH một thành viên môi trường Nam Định, Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp Rạng Đông, Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp Bạch Long).
III. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan có liên quan và các địa phương:
- Xây dựng Kế hoạch năm 2016 tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực theo quy hoạch, đề án được duyệt.
- Tiếp tục phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề. Thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ thuật.
- Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo nghề theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”, trong đó tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên có phẩm chất chính trị, có năng lực sư phạm và trình độ chuyên môn. Nâng cao hiệu quả thực hiện đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ thông tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020". Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cơ sở giáo dục chất lượng cao theo nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy. Chú trọng phát triển và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo. Đối với đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cần gắn với việc đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội, quy hoạch nguồn nhân lực của tỉnh. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
2. Phát triển khoa học và công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương, các đơn vị liên quan đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục triển khai Đề án “Xây dựng hệ thống sản xuất khoai tây giống sạch bệnh giai đoạn 2014-2018”; Đề án “Hỗ trợ nâng cao năng lực chọn tạo, sản xuất và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa giống tại Công ty TNHH Cường Tân”. Triển khai xây dựng trung tâm dữ liệu của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát về đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa thiết yếu liên quan đến quyền lợi, sức khỏe của người dân. Xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng.
Hướng dẫn các ngành, các huyện, thành phố thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. Kiểm soát chặt chẽ công tác an toàn bức xạ hạt nhân.
IV. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN, PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tốt các hoạt động bảo trợ xã hội, chế độ chính sách cho các đối tượng người có công và thân nhân người có công theo quy định. Tổ chức việc thăm hỏi, tặng quà và trợ cấp Tết Bính Thân 2016 cho các đối tượng theo quy định. Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của các Trung tâm giới thiệu việc làm; sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động. Chú trọng đào tạo nghề gắn với nhu cầu thị trường, cung cấp lao động có tay nghề, trình độ cao cho các doanh nghiệp, phấn đấu năm 2016 tạo việc làm mới cho 30-31 ngàn lượt người (xuất khẩu lao động khoảng 1.000 người). Bảo đảm vệ sinh, an toàn lao động trong các loại hình doanh nghiệp, quản lý chặt chỗ lao động nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Luật lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2012-2020. Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tập trung lãnh đạo để xóa nhà tạm, dột nát, nguy hiểm cho các hộ nghèo.
2. Sở Y tế chỉ đạo các Bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện và các cơ sở khám chữa bệnh chú trọng nâng cao y đức và thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân và các đối tượng chính sách, đối tượng bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh việc thực hiện đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện quyết liệt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính. Tăng cường sự tham gia của hệ thống y tế ngoài công lập vào việc thực hiện các mục tiêu về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Mở rộng liên doanh, liên kết phát triển các dịch vụ y tế chuyên sâu, dịch vụ y tế kỹ thuật cao. Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu nâng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 70-74% dân số.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương chỉ đạo và tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Bính Thân 2016, chào mừng các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn của dân tộc và của tỉnh. Xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới và Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn” gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống lành mạnh trong gia đình. Làm tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, quản lý các lễ hội. Tiếp tục đào tạo, tập huấn cho các vận động viên trong đội tuyển các môn để tham gia thi đấu các giải quốc gia và quốc tế. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng.
V. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường. Huy động các nguồn lực xã hội hóa để xây dựng các lò đốt rác. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, đặc biệt là hiện tượng nước biển dâng; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra. Triển khai kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và bản đồ nhạy cảm đường bờ biển tỉnh Nam Định theo Đề án đã dược Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn phê duyệt; thực hiện kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ nguy cơ ngập gây ra bởi nước biển dâng do bão, siêu bão và đề xuất các giải pháp ứng phó; triển khai có hiệu quả các dự án thuộc chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu SP-RCC trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, ngành liên quan, các đơn vị chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án quản lý ô nhiễm các khu công nghiệp thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy (vốn WB); dự án hỗ trợ nông nghiệp các bon thấp tỉnh Nam Định (vốn ADB); dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng nông nghiệp ven biển huyện Hải Hậu (vốn Quỹ Kuwait).
3. Ban quản lý các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các cơ quan có liên quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư triển khai đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp Mỹ Trung theo đúng tiến độ; kiểm tra việc vận hành có hiệu quả nhà máy xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp Hòa Xá, Bảo Minh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng các phương án phòng, chống thiên tai, chuẩn bị đầy đủ vật tư, phương tiện và chủ động các biện pháp phòng chống lụt bão với phương châm “4 tại chỗ”. Thường xuyên kiểm tra phát hiện sớm các sự cố đối với hệ thống đê điều, các công trình thủy lợi; thường trực phòng chống lụt bão theo đúng quy định.
VI. THỰC HIỆN TỐT KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH VÀ THỰC HIỆN TỐT CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2016
1. Các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 đảm bảo dân chủ, đúng luật, an toàn và tiết kiệm.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương; tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, ở một số nhiệm vụ chính sau: Tiếp tục rà soát, thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả lĩnh vực quản lý nhà nước; cập nhật các thủ tục hành chính còn thiếu, mới ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung, bảo đảm công khai, minh bạch, chính xác; triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đối với các Sở, ban, ngành và UBND các cấp theo Quyết định số 09/2015/QD-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ; từng bước hiện đại hóa nền hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước trong thời kỳ hội nhập.
Sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ và nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành: Triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định về phân công, phân cấp quản lý công tác tổ chức, bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và lao động theo đúng quy định. Xác định cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý làm cơ sở cho việc xây dựng biên chế hợp lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức. Xây dựng đề án thí điểm thi tuyển các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý một số đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức thi tuyển công chức, xét tuyển viên chức năm 2016, đủ số lượng, đúng chủng loại và cơ cấu theo quy định, trong đó chú trọng chất lượng cán bộ, công chức, viên chức. Tập trung xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh gắn với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, để bộ máy chính quyền hoạt động quản lý có hiệu lực, hiệu quả. Triển khai thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
Tiếp tục đổi mới công tác Thi đua khen thưởng theo tinh thần Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Thực hiện tốt việc xét duyệt đề nghị các cấp khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực công tác; chú trọng việc xét đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân lao động trực tiếp có thành tích đột xuất trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo: Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo; xử lý các vi phạm trong việc xây dựng, sửa chữa các công trình tôn giáo.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương, cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ. Phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, sát thực tế của chính quyền địa phương và cơ sở; gắn phân cấp với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp trên và chịu trách nhiệm của cấp dưới; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
VII. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH; TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO, TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương và của tỉnh về công tác quốc phòng, an ninh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới; Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ an ninh biên giới Quốc gia trong tình hình mới. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh tuyến biển trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2016. Tăng cường công tác đấu tranh, triệt xoá các điểm, tụ điểm ma túy phức tạp, đường dây mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy; các loại tội phạm trộm, cướp giật tài sản; đẩy mạnh kiểm tra, xử lý vi phạm môi trường. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn; triển khai thực hiện tốt Kế hoạch bảo vệ cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp; các sự kiện lớn trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm thiểu tai nạn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí; tăng cường công tác phòng chống cháy nổ.
2. Sở Tư pháp tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra và rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Triển khai thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/06/2015, có hiệu lực từ ngày 01/7/2016. Làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác Trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025.
3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện tốt công tác tiếp dân theo quy định; tiếp nhận, xử lý đơn thư và hướng dẫn, kiểm tra quá trình giải quyết các vụ việc đề nghị, kiến nghị của công dân. Tập trung rà soát các vụ việc khiếu nại tồn đọng, kéo dài, phức tạp và vụ việc khiếu kiện đông người để có kế hoạch tập trung giải quyết dứt điểm. Phát huy dân chủ cơ sở và tăng cường đối thoại nhằm hạn chế đơn thư, khiếu nại tố cáo của nhân dân. Tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện các văn bản của cấp trên, thực hiện các quy định của pháp luật thanh tra, phòng chống tham nhũng và khiếu nại tố cáo. Thực hiện tốt kế hoạch thanh tra năm 2016. Thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.
VIII. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN ĐỂ NHÂN DÂN HIỂU VÀ ĐỒNG THUẬN ỦNG HỘ CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC
1. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đưa thông tin đầy đủ, kịp thời các chủ trương chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, tập trung tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Chính phủ, của tỉnh; về điều hành chính sách trong các lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng và giá cả, định hướng để nhân dân hiểu, nhận thức đúng nội dung chính sách của Nhà nước. Phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền các cấp kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp đưa tin sai sự thật, thiếu chính xác, đưa tin thất thiệt gây bất ổn thị trường, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
2. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định tiếp tục nâng cao chất lượng các kênh chương trình, các trang thông tin, tăng thời lượng các chuyên đề, bám sát nhiệm vụ chính trị để truyền tải nhanh, đầy đủ, chính xác mọi chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của nhà nước tới toàn thể nhân dân. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong tỉnh thường xuyên phối hợp với UBND tỉnh, các Sở, ngành làm tốt công tác tư tưởng thông qua việc tuyên truyền, vận động để nhân dân nhận thức đúng, tạo đồng thuận cao, đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị, địa phương mình, xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm để có biện pháp chỉ đạo thích hợp, đạt hiệu quả cao nhất.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có giải pháp đổi mới công tác chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của UBND tỉnh; định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm có đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 báo cáo UBND tỉnh, tăng cường công tác kiểm tra, chủ động phát hiện, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh; những vấn đề vượt thẩm quyền, tập hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh biện pháp giải quyết.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các huyện, thành phố tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2016
(Kèm theo Kế hoạch số: 11/KH-UBND ngày 03/02/2016 của UBND tỉnh)
I. Các chỉ tiêu kinh tế:
1. Tổng sản phẩm GRDP (giá so sánh 2010) tăng 7%. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 43-45 triệu đồng.
2. Cơ cấu kinh tế (%):
- Nông, lâm, thủy sản | 23,0 |
- Công nghiệp, xây dựng | 42,0 |
- Dịch vụ | 35,0 |
3. Giá trị sản xuất của ngành Nông, lâm, thủy sản (giá so sánh 2010) tăng 2,5-3%. Sản lượng lương thực 930-940 ngàn tấn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 145 ngàn tấn. Sản lượng thủy sản đạt 125 ngàn tấn.
4. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng 12-12,5%.
5. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) tăng 7,0-7,5%.
6. Giá trị xuất khẩu đạt trên 1.100 triệu USD.
7. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 15% trở lên.
8. Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn 3.100 tỷ đồng.
II. Các chỉ tiêu xã hội
1. Mức giảm tỷ suất sinh 0,1- 0,15 ‰.
2. Tạo việc làm cho khoảng 30-31 ngàn lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo 62%.
3. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,2-1,5% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020.
4. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 70-74% dân số.
5. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 12,5%.
6. Số xã, thị trấn đạt chuẩn nông thôn mới: 20 xã, thị trấn.
III. Các chỉ tiêu về môi trường
1. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 94% (trong đó được sử dụng nước sạch đạt 55%).
2. Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 100%.
3. 14/16 cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 1788/QĐ-TTg, ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ được xử lý.
4. Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý trên 90%.
5. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị trên 93%; ở nông thôn trên 85%.
6. Có 100% Khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt động.
- 1Quyết định 58/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 34/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 148/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện các chỉ tiêu đạt được giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh Gia Lai
- 4Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 của tỉnh Đồng Nai
- 5Nghị quyết 41/2016/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6Quyết định 3600/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 4Quyết định 929/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 6Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 7Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 8Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 9Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Luật đất đai 2013
- 12Luật đấu thầu 2013
- 13Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2011 về tăng cường thực hiện công tác quy hoạch đến năm 2020 của tỉnh Nam Định
- 14Chỉ thị 34-CT/TW năm 2014 về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng do Bộ Chính trị ban hành
- 15Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Luật Xây dựng 2014
- 17Luật Đầu tư công 2014
- 18Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 19Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 20Luật Đầu tư 2014
- 21Luật Doanh nghiệp 2014
- 22Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 26Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 28Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 29Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 30Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản
- 31Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 32Quyết định 58/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 33Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 34Quyết định 34/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 35Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 148/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện các chỉ tiêu đạt được giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh Gia Lai
- 36Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 của tỉnh Đồng Nai
- 37Nghị quyết 41/2016/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 38Quyết định 3600/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Kế hoạch 11/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Nam Định ban hành
- Số hiệu: 11/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/02/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Phạm Đình Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định