Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1052/KH-UBND

Bình Dương, ngày 11 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH

Trong hai năm 2020 - 2021, cả nước nói chung và Bình Dương nói riêng gặp nhiều khó khăn, thách thức do những ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19; bước sang năm 2022, tình hình dịch bệnh tiếp tục diễn biến phức tạp, nhiều biến chủng mới vẫn tiếp tục đe dọa tính mạng và sức khỏe của nhân dân. Bên cạnh đó, tình hình phục hồi kinh tế mặc dù đã có nhiều dấu hiệu khả quan nhưng nhìn chung vẫn còn chậm. Trong thời gian tới, dịch bệnh còn tác động đến mọi mặt phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh.

Để kịp thời triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ nhằm hỗ trợ, thúc đẩy tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và nền kinh tế của cả nước nói chung sớm vượt qua khó khăn, không lỡ nhịp với tiến trình phục hồi kinh tế toàn cầu, đồng thời tạo nền tảng và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội cho cả giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, sức cạnh tranh, năng lực nội tại và tính tự chủ trong trung và dài hạn, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đề ra Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN HỖ TRỢ

1. Quan điểm

- Bám sát các định hướng, nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết của Quốc hội và của Chính phủ gắn với điều kiện của địa phương để phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh.

- Triển khai quyết liệt, nhanh, hiệu quả các chính sách, giải pháp ngay khi các cơ quan Trung ương ban hành các văn bản hướng dẫn cho địa phương; tiếp tục huy động, phân bổ và xây dựng lộ trình, phương án sử dụng nguồn lực thích hợp để vừa nâng cao năng lực phòng chống dịch Covid-19 vừa đẩy nhanh tiến độ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Chú trọng công tác quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực, đảm bảo các chính sách hỗ trợ của Chính phủ được triển khai đúng đối tượng, công bằng, công khai, minh bạch, tránh tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, trục lợi chính sách.

2. Mục tiêu

- Hỗ trợ doanh nghiệp nhanh chóng phục hồi và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng, qua đó thúc đẩy tăng trưởng chung của tỉnh; phấn đấu hoàn thành mục tiêu tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 8,5 - 8,7%/năm và năm 2022 đạt 8 - 8,3%.

- Củng cố, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch Covid-19; đảm bảo an sinh xã hội và đời sống nhân dân, nhất là người lao động, người nghèo, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Đối tượng và thời gian hỗ trợ

a) Đối tượng hỗ trợ bao gồm:

- Người dân, người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh;

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;

- Các ngành, lĩnh vực tạo động lực phục hồi và phát triển cho nền kinh tế.

b) Thời gian hỗ trợ: chủ yếu thực hiện trong 2 năm 2022-2023; một số chính sách có thể kéo dài, bổ sung nguồn lực thực hiện tùy theo diễn biến dịch bệnh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh

a) Sở Y tế

- Nghiên cứu, kịp thời tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình phòng chống dịch Covid-19 (2022-2023) trên địa bàn tỉnh. Không lơ là, chủ quan trong phòng chống dịch; tiếp tục triển khai tiêm chủng phòng Covid-19, đảm bảo bao phủ liều bổ sung, liều nhắc lại cho các đối tượng từ 18 tuổi trở lên và đủ liều cơ bản cho các đối tượng từ 12 - 17 tuổi. Chuẩn bị sẵn sàng các nguồn lực để tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho trẻ từ 5 đến 11 tuổi ngay khi Bộ Y tế có hướng dẫn. Triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch linh hoạt, hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động đến sản xuất kinh doanh.

- Đề xuất UBND tỉnh cải tạo, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh ở những nơi cần thiết, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật; chú trọng phát triển y tế tư nhân để người dân được tiếp cận y tế từ sớm, từ xa các dịch vụ y tế; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của các bệnh viện trên địa bàn tỉnh gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế; xây dựng phương án huy động, điều động, bổ sung nhân lực y tế và lực lượng hỗ trợ bảo đảm yêu cầu phòng chống dịch.

b) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và UBND cấp huyện căn cứ chức năng, phạm vi quản lý theo dõi, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các phương thức sản xuất, kinh doanh an toàn, thích ứng tốt với các diễn biến khác nhau của dịch nhằm duy trì thông suốt hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh có dịch.

c) Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thực hiện nghiêm các quy định hướng dẫn của Trung ương, của UBND tỉnh và tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp.

2. Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm

a) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan

- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh triển khai quyết định về việc hỗ trợ tiền thuê nhà đối với người lao động theo quy định tại tiết a điểm 2 mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ. Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ kịp thời cho người dân, người lao động có hoàn cảnh khó khăn do tác động của dịch bệnh.

- Tăng cường kết nối cung - cầu lao động trên nền tảng trực tuyến phục vụ công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động; đầu tư, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực cơ sở tuyến đầu của hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối tượng yếu thế bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

b) Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh khẩn trương triển khai các chương trình cho vay ưu đãi đối với các đối tượng ưu tiên tại tiết c, điểm 2, mục II Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ.

3. Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh

a) Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện chủ động triển khai thực hiện giải pháp về miễn, giảm thuế, phí, lệ phí được quy định tại tiết a, b, điểm 3, mục II, Nghị quyết số 11/NQ-CP thuộc chức năng, nhiệm vụ, phạm quy, cấp quản lý của đơn vị mình.

b) Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Việt Nam tỉnh căn cứ hướng dẫn của Trung ương chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh

- Nghiên cứu hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc đối tượng thụ hưởng, đã được vay vốn hoặc đáp ứng các điều kiện vay vốn, được ngân hàng thương mại chấp thuận; đồng thời chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay trong 2 năm 2022 và 2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên theo quy định tại tiết c, d, điểm 3, mục II, Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ.

- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, theo dõi sát diễn biến kinh tế, thị trường tiền tệ để có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phù hợp, đồng thời bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, đề xuất tháo gỡ các rào cản về quy định pháp luật cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh.

d) Công ty Điện lực Bình Dương tiếp tục nghiên cứu xem xét giảm tiền điện cho doanh nghiệp, người dân.

4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu UBND tỉnh xây dựng danh mục và mức vốn dự kiến bố trí thuộc Chương trình cho từng dự án trong 02 năm 2022-2023 và từng năm 2022, 2023 thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để tổng hợp theo yêu cầu; đối với các dự án chuyển đổi số, công nghệ thông tin, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Định kỳ hàng quý, chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ đầu tư tính đến thời điểm báo cáo và tổng hợp nhu cầu giải ngân vốn trong quý tiếp theo, gửi Bộ Tài chính để lập kế hoạch huy động vốn sát với thực tế, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đôn đốc, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công.

b) Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện và các chủ đầu tư

- Tham mưu UBND tỉnh tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn như đường Vành đai 3, Vành đai 4, Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành, dự án cải tạo Quốc lộ 13, dự án tạo cảnh quan, chống ùn tắc giao thông (dự án O&M) trên các tuyến đường Mỹ Phước -Tân Vạn, cầu nối với tỉnh Tây Ninh, cầu Bạch Đằng 2, tuyến tạo lực Bắc Tân Uyên - Phú Giáo - Bàu Bàng, đường Thủ Biên - Đất Cuốc; nâng cấp các tuyến đường tỉnh ĐT743A, ĐT747B; nút giao Sóng Thần và đường An Bình Dĩ An,... các dự án có khả năng giải ngân nhanh, tác động lan tỏa, phù hợp với quy hoạch, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn 2022 - 2025; ưu tiên hỗ trợ giải phóng mặt bằng đối với một số dự án mới có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội.

- Về giải ngân vốn đầu tư công: (i) Khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án thuộc Chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan; (ii) Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc liên quan đến đất đai, tài nguyên; (iii) Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công; thực hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng; (iv) Rà soát, điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt, còn thiếu vốn; (v) Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn tích cực đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các điểm nghẽn trong giải ngân vốn đầu tư công; (vi) Kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân có liên quan trong trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra; (vii) Kiên quyết chống trì trệ, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực trong đầu tư công; (viii) Thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, lựa chọn nhà thầu đủ năng lực; (ix) Xử lý nghiêm các trường hợp nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng hợp đồng.

- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện: (i) Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về kết quả đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện giải ngân vốn đầu tư công của cơ quan, địa phương mình; (ii) Phân công cụ thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo việc giải ngân, thường xuyên kiểm tra tiến độ tại thực địa, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án; (iii) Tổ chức giao ban định kỳ hàng tuần với các cơ quan chủ quản, chủ đầu tư về tình hình thực hiện các dự án, giải ngân kế hoạch đầu tư công. Không để tình trạng đầu tư công chậm trễ, kéo dài, kém hiệu quả trong khi nguồn lực hạn chế, dư luận bức xúc, quan tâm.

c) Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách của Chương trình thuộc trách nhiệm ngân sách địa phương mình quản lý theo hướng dẫn của Trung ương.

5. Cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh: các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện

- Khẩn trương triển khai Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương năm 2022 và giai đoạn 2021-2025 phù hợp với tình hình, điều kiện từng địa phương

- Tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến, hạn chế tối đa việc giải quyết thủ tục hành chính thông qua hồ sơ giấy; khuyến khích thực hiện các giải pháp đột phá, đổi mới sáng tạo, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.

- Duy trì và cải thiện kết quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh (PAR INDEX) nhằm nâng cao hiệu quả, phục vụ tốt nhu cầu của người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.

- Đào tạo nâng cao năng lực quản lý nhà nước, quản trị xã hội và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức. Chuẩn bị phương án trong tình huống khẩn cấp và xấu nhất, không để bị động, bất ngờ, ảnh hưởng năng lực đối phó với dịch bệnh.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, tham nhũng, trục lợi chính sách; bảo đảm công khai, minh bạch trong tổ chức thực hiện.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trực tiếp trước UBND tỉnh về việc tích cực, chủ động triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch này và các nhiệm vụ trọng tâm được UBND tỉnh chỉ đạo tại Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 22/02/2022 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022; trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, khẩn trương báo cáo, đề xuất kịp thời, đầy đủ với các cấp có thẩm quyền theo quy định.

2. UBND tỉnh đề nghị:

- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện kế hoạch này.

- Các Hiệp hội ngành hàng, Hiệp hội doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tăng cường giám sát, phối hợp đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, đồng thời phản bác các tin giả, xấu độc, xuyên tạc về phòng, chống dịch bệnh để tạo sự đồng thuận, tin tưởng trong Nhân dân; thường xuyên nghiên cứu, nắm bắt tình hình, đề xuất giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh tuyên truyền rộng rãi kế hoạch này, tạo sức lan tỏa trong nhân dân.

4. Các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại các phiên họp thường kỳ và cáo báo Trung ương theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- VPCP, Bộ KHĐT;
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, CV các phòng, TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Võ Văn Minh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1052/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình do tỉnh Bình Dương ban hành

  • Số hiệu: 1052/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 11/03/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Võ Văn Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/03/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản