- 1Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 6Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 8Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 9Nghị định 103/2021/NĐ-CP về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước
- 10Nghị định 101/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP và Nghị định 57/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP
- 11Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2395/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Ninh Thuận năm 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 829/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 02 tháng 3 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội và các chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình góp phần đưa nền kinh tế sớm vượt qua khó khăn, không lỡ nhịp với tiến trình phục hồi kinh tế toàn cầu, đồng thời tạo nền tảng và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, sức cạnh tranh, năng lực nội tại và tính tự chủ trong trung và dài hạn theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.
- Thông qua thực hiện kế hoạch nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận xã hội để triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ được đồng bộ, quyết liệt, kịp thời, hiệu quả, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2022.
2. Yêu cầu
- Quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện nghiêm các quan điểm và nội dung Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội và chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên để tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của từng cấp, ngành, địa phương.
- Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức, triển khai ngay các nhiệm vụ, giải pháp, các chính sách quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ; làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và người dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội; phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng; phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh
a) Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tham mưu xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, nhất quán Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 (2022-2023) sau khi Chính phủ ban hành. Tham mưu Kế hoạch triển khai các biện pháp y tế theo lộ trình mở cửa các ngành dịch vụ, du lịch gắn với các quy định công tác kiểm tra, giám sát, tổ chức đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn sau khi Bộ Y tế có văn bản hướng dẫn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tham mưu xây dựng Kế hoạch phòng, chống, kiểm soát, thích ứng với dịch bệnh gắn với thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện; xây dựng phương án trong tình huống khẩn cấp và xấu nhất, không để bị động, bất ngờ, ảnh hưởng năng lực đối phó. Thời gian hoàn thành trong tháng 03/2022.
- Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện.
- Khẩn trương hoàn tất thủ tục triển khai các dự án đầu tư nâng cao năng lực y tế cơ sở (huyện, xã) theo danh mục dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội của Chính phủ khi được Quốc hội thông qua và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Sở Văn hóa, thể thao và du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện lộ trình mở cửa lại du lịch, nhất là du lịch quốc tế, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với an toàn dịch bệnh bảo đảm đồng bộ, thống nhất sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương chủ động tham mưu các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, lưu thông, phân phối hàng hóa, các chương trình xúc tiến thương mại, chính sách phát triển sản phẩm thương mại đặc trưng; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng và phát triển thương mại điện tử bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh được duy trì, thông suốt trong bối cảnh có dịch.
d) Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành, địa phương tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định hướng dẫn và tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn.
- Duy trì hoạt động vận tải liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông triển khai và phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện chính sách.
2. Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm
a) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý Khu công nghiệp và Sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt danh sách người lao động có quan hệ lao động đang thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp được hỗ trợ 3 tháng tiền thuê nhà, trong đó mức hỗ trợ đối với người lao động quay trở lại thị trường lao động là 1 triệu đồng/tháng và người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp là 500 nghìn đồng/tháng. Thời gian thực hiện hỗ trợ chậm nhất trong 6 tháng đầu năm 2022.
- Xây dựng Báo cáo tổng kết, đánh giá các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19; rà soát, kịp thời đề xuất UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ kịp thời cho người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19. Thời gian hoàn thành trong tháng 03/2022.
- Tăng cường kết nối cung-cầu lao động toàn quốc trên nền tảng trực tuyến phục vụ công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động. Đầu tư phát triển trường Cao Đẳng nghề Ninh Thuận trở thành cơ sở đào tạo trọng điểm; thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Nâng cao năng lực tuyến đầu của hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối tượng yếu thế bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
b) Ngân hàng Chính sách xã hội:
- Khẩn trương triển khai các chương trình cho vay ưu đãi như:
Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ.
Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để thuê, mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ.
Cho vay đối với học sinh, sinh viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến và cho vay trang trải chi phí học tập theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007.
Cho vay thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 và số 120/2020/QH14 của Quốc hội.
Cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải ngừng hoạt động ít nhất 01 tháng theo yêu cầu phòng, chống dịch.
- Thực hiện hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 02 năm 2022-2023 đối với các khoản vay có lãi suất cho vay trên 6%/năm được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân trong giai đoạn 2022-2023.
- Tiếp tục thực hiện cho Doanh nghiệp vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động, bảo đảm tính khả thi và triển khai nhanh trong thực tế.
c) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành Trung ương tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định hỗ trợ máy tính bảng theo chương trình “Sóng và máy tính cho em” từ nguồn Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng và sử dụng hiệu quả.
- Định hướng công tác thông tin, tuyên truyền trên báo chí và trên hệ thống thông tin cơ sở những kết quả đã đạt được trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế-xã hội, về phòng, chống dịch, hỗ trợ y tế, chính sách an sinh xã hội, chính sách của Đảng, Nhà nước hỗ trợ kịp thời hiệu quả cho người dân, doanh nghiệp; phổ biến, giáo dục ý thức, kiến thức và kỹ năng phòng vệ của người dân trước thiên tai, dịch bệnh; thực hiện cung cấp thông tin, kỹ năng, dịch vụ khám, chữa bệnh và y tế dự phòng, trong đó có dịch bệnh COVID-19 cho người dân, địa phương. Phổ biến các mô hình tốt, cách làm hay của quốc tế; kêu gọi tinh thần tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau; biểu dương khích lệ kịp thời các tấm gương tốt, điển hình, cách làm hay, tạo sự đồng thuận trong xã hội, củng cố niềm tin của Nhân dân.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo thông tin toàn diện về tình hình phòng, chống dịch, kinh tế-xã hội trên các kênh thông tin của Tỉnh; kịp thời ngăn chặn, phản bác, xử lý nghiêm các thông tin xấu, độc, sai sự thật, kích động, gây tác động tiêu cực, cản trở công tác phòng, chống dịch, phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội. Bảo đảm kết nối trực tuyến để chỉ đạo thông suốt từ Tỉnh đến từng xã, phường, thị trấn.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các địa phương tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình mở của trường học an toàn, khoa học, phù hợp hiệu quả sau khi có hướng dẫn từ Trung ương. Đồng thời, chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Ngân hàng chính sách xã hội tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, mức lãi suất cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập sau khi có hướng dẫn từ Trung ương.
3. Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
a) Cục Thuế tỉnh:
- Thực hiện giảm 2% thuế suất giá trị gia tăng (GTGT) còn 8% đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm khi thực hiện xuất hóa đơn đối với cơ sở kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.
- Tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại tỉnh cho kỳ tính thuế năm 2022.
- Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hằng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của dịch COVID-19.
- Giảm 50% lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước theo Nghị định số 103/2021/NĐ-CP ngày 26/11/2021.
- Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền thuê đất trong năm 2022.
b) Chi cục Hải quan tỉnh triển khai áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu theo Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày 15/11/2021 và các văn bản có liên quan.
c) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan rà soát tham mưu UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền phê duyệt giảm các loại phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội thuộc trách nhiệm ngân sách địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tăng cường kỷ luật tài chính-ngân sách nhà nước, thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương định kỳ hàng Quý, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ đầu tư tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài Chính để tổng hợp lập kế hoạch huy động vốn.
d) Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 2 năm 2022-2023 đối với các khoản vay thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ, có khả năng phục hồi trong các ngành, lĩnh vực: vận tải kho bãi; du lịch; dịch vụ lưu trú; ăn uống; giáo dục và đào tạo; nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo; xuất bản phần mềm; lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan; hoạt động dịch vụ thông tin; cho vay cải tạo chung cư cũ, xây dựng nhà ở xã hội, nhà cho công nhân mua, thuê và thuê mua.
- Triển khai các giải pháp giữ ổn định tỷ lệ tối đa vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn; chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5%-1% trong 2 năm 2022 và 2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, theo dõi ý kiến chỉ đạo từ Trung ương để có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phù hợp, đồng thời bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu các giải pháp hỗ trợ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; giải mã công nghệ; mua thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu cho đổi mới công nghệ, phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
g) Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và cơ quan liên quan tập trung rà soát tham mưu, kiến nghị cấp có thẩm quyền tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ.
4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương liên quan khẩn trương hoàn tất các thủ tục đầu tư đối với các dự án đã kiến nghị đưa vào Chương trình phục hồi kinh tế-xã hội để có cơ sở triển khai ngay sau khi được bố trí vốn.
- Thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, lựa chọn nhà thầu đủ năng lực. Xử lý nghiêm các trường hợp nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng hợp đồng.
- Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, đề xuất, kiến nghị tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc liên quan đến đất đai, tài nguyên.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; đẩy nhanh tiến độ thi công, thực hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương kịp thời tham mưu điều chỉnh bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 sau khi được Trung ương giao vốn thực hiện Chương trình, đồng thời tham mưu giao Kế hoạch vốn hằng năm để thực hiện theo quy định Luật Đầu tư công.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương rà soát, điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn được giao.
5. Cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục rà soát kỹ lưỡng, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ các rào cản về cơ chế, chính sách, quy định pháp luật cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến.
- Tiếp tục nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền vững.
- Rà soát, nghiên cứu, tham mưu đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật, quy hoạch và quỹ đất liên quan đến nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, tham nhũng, trục lợi chính sách, bảo đảm công khai trong tổ chức thực hiện.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương trong việc thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.
c) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tham mưu triển khai hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính đến năm 2025 và các nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2022 theo Quyết định số 2395/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh; tham mưu các giải pháp đào tạo nâng cao năng lực quản lý nhà nước, quản trị xã hội, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức; tăng cường giám sát, kiểm tra, kiến nghị xử lý nghiêm sai phạm.
- Trên cơ sở kết quả theo dõi, báo cáo và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình tiến độ giải ngân của các cơ quan, địa phương thuộc tỉnh, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền chỉ đạo kiểm điểm, xử lý trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân có liên quan không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra.
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị liên quan đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
Định kỳ hàng tháng (vào ngày 15), báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả thực hiện kế hoạch và đề xuất giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc lồng ghép vào các báo cáo hàng tháng. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện của các Sở, ngành, địa phương.
Định kỳ trước ngày 15/8/2022, 15/8/2023 và 15/4/2024 báo cáo đánh giá kết quả thực hiện trong năm, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này, tham mưu đề xuất UBND tỉnh hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các chính sách, giải pháp.
3. Tổ công tác thúc đẩy giải ngân của Tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra tiến độ tại thực địa, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công. Định kỳ hàng tháng tổ chức giao ban với các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, giải ngân kế hoạch đầu tư công; không để tình trạng đầu tư công chậm trễ, kéo dài, kém hiệu quả trong khi nguồn lực hạn chế, dư luận bức xúc, quan tâm.
4. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị liên quan vào ngày 20 hàng tháng gửi báo cáo tình hình triển khai thực hiện và kết quả giải ngân các dự án về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư); đồng thời chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh về tiến độ giải ngân kế hoạch vốn của ngành, địa phương mình.
5. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội tăng cường giám sát, phối hợp đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và Kế hoạch này.
6. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh về việc tích cực, chủ động triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc, kịp thời có văn bản báo cáo, đề xuất gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 2Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Kế hoạch 1052/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình do tỉnh Bình Dương ban hành
- 1Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 6Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 8Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 9Nghị định 103/2021/NĐ-CP về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước
- 10Nghị định 101/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP và Nghị định 57/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP
- 11Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 13Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 14Kế hoạch 1052/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình do tỉnh Bình Dương ban hành
- 15Quyết định 2395/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Ninh Thuận năm 2022
Kế hoạch 829/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 829/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 02/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Trần Quốc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định