ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 04 tháng 3 năm 2024 |
Thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ, nội dung của Chỉ thị số 25-CT/TW trong toàn tỉnh, phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, cán bộ, đảng viên và người dân về yêu cầu của công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở trong tình hình mới.
2. Yêu cầu
- Tổ chức thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW phải đúng mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị.
- Cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền các cấp trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo để tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị.
1. Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tuyến y tế cơ sở, bao gồm: trung tâm y tế huyện, thành phố, phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã, phương, thị trấn.
2. 100% thôn, tổ dân phố có nhân viên y tế đáp ứng tối thiểu về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn theo khung chương trình đào tạo nhân viên y tế thôn, bản của Bộ Y tế vào năm 2030 (từ 3 tháng trở lên theo khung chương trình đào tạo nhân viên y tế thôn, bản; từ 6 tháng trở lên theo khung chương trình đào tạo cô đỡ thôn, bản).
3. Duy trì 100% các trạm y tế xã có bác sỹ làm việc (thường xuyên và luân phiên). Phấn đấu đến năm 2025 duy trì ổn định số bác sỹ/vạn dân đạt 15-16 bác sỹ, đến năm 2030 đạt 17-18 bác sỹ/vạn dân (tính cả Trung ương, ngành, tư nhân).
4. Duy trì tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 99% dân số toàn tỉnh; 100% thôn, bản được bao phủ các chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người dân; trên 99% dân số được quản lý sức khoẻ; trên 95% người dân được theo dõi, quản lý, khám và chăm sóc sức khoẻ cập nhật trên hệ thống Hồ sơ sức khoẻ điện tử; người có nguy cơ cao mắc bệnh được kiểm tra sức khoẻ ít nhất mỗi năm một lần, hướng tới kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho toàn dân.
5. 100% xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030; duy trì 100% số xã, phường, thị trấn có nữ hộ sinh (hoặc y sỹ sản nhi); đảm bảo 100% TYT xã có cán bộ dân số và duy trì đội ngũ cộng tác viên dân số tại cộng đồng. Duy trì các kết quả kế hoạch hoá gia đình, tập trung nâng cao chất lượng dân số; thu hẹp khoảng cách tuổi thọ bình quân của Tỉnh với mức bình quân chung của cả nước.
- Tiến hành quán triệt, phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư và Kế hoạch này đến các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, các sở, ban ngành, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và người dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, hệ thống chính trị về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của y tế cơ sở với nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
- Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức có hiệu quả công tác y tế cơ sở; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Đa dạng hoá nội dung và đổi mới hình thức truyền thông, giáo dục sức khoẻ, phổ biến kiến thức để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách nhiệm, nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Người đứng đầu các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, ngành y tế phải nêu cao trách nhiệm đối với hoạt động của y tế cơ sở thuộc phạm vi phụ trách.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp, chính quyền địa phương, đơn vị, người dân trong triển khai các hoạt động công tác y tế cơ sở; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực tế, đúng chất lượng kết quả thực hiện công tác y tế cơ sở; kịp thời triển khai các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế cơ sở và các chỉ tiêu liên quan đến sức khoẻ, các chương trình y tế dự phòng vào trong chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm, 10 năm và Quy hoạch, các ngành, các cấp và địa phương.
- Triển khai các chính sách, pháp luật về y tế cơ sở và các chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm… bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Thực hiện cơ chế, chính sách để khuyến khích y tế tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khoẻ cá nhân.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy y tế cơ sở, các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ y tế cơ sở bao gồm y tế thôn, bản; mỗi xã, phường, thị trấn có một trạm y tế hoặc phòng khám đa khoa khu vực đóng chân trên địa bàn; mỗi huyện, thành phố có một Trung tâm y tế đa chức năng (y tế dự phòng, khám chữa bệnh, an toàn thực phẩm, dân số…); y tế trường học, y tế cơ quan, nông, lâm trường, doanh nghiệp và y tế khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất nhằm đảm bảo cho mọi người dân đều có thể tiếp cận thuận lợi dịch vụ y tế cơ bản.
- Thực hiện thống nhất mô hình tổ chức, quản lý đối với trung tâm y tế cấp huyện theo hướng chịu sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về y tế, dân số, an ninh, an toàn thực phẩm trên địa bàn; có nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn nâng cao chất lượng nguồn lực và tổ chức hoạt động chuyên môn của y tế cơ sở.
- Tổ chức và hoạt động của trạm y tế phải phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng tiếp cận của người dân; phải gắn với quản lý toàn diện sức khoẻ cá nhân; quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, dinh dưỡng cộng đồng; thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo mô hình y học gia đình; kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại; kết hợp quân y và dân y; gắn với y tế trường học.
- Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách theo hướng Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tăng chi cho y tế cơ sở dựa trên kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn.
- Đồng thời vận động tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế cơ sở.
- Triển khai thực hiện các gói dịch vụ y tế cơ bản cho y tế cơ sở theo các quy định hiện hành để làm cơ sở đổi mới phương thức phân bổ ngân sách dựa trên kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn; áp dụng phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện các gói dịch vụ y tế cơ bản.
- Thực hiện chi trả theo hướng khuyến khích cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quản lý sức khoẻ dân cư tại cộng đồng. Tăng cường nguồn lực cho y tế dự phòng, sàng lọc và phát hiện bệnh sớm.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho các cơ sở y tế tuyến huyện và tuyến xã phù hợp với khả năng, nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương; ưu tiên đầu tư cho trung tâm y tế các huyện, trạm y tế có cơ sở hạ tầng không đảm bảo theo quy định hoặc đầu tư đã lâu xuống cấp.
- Triển khai thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, xác định rõ chính sách phúc lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế.
- Thực hiện mở rộng danh mục dịch vụ y tế, danh mục thuốc, vật tư, thiết bị y tế thuộc phạm vi của y tế cơ sở do quỹ bảo hiểm y tế chi trả phù hợp với mức đóng.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở
- Bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ y tế cơ sở với số lượng, cơ cấu ngạch, bậc, vị trí việc làm phù hợp theo quy định; đảm bảo 100% các trạm y tế xã có bác sỹ làm việc (thường xuyên và luân phiên); 100% nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi.
- Rà soát vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp và tuyển dụng với số lượng, cơ cấu phù hợp, đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ sở.
- Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại, đào tạo liên tục, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên y tế thôn bản, đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở; tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, thực hiện đầy đủ quy định về đào tạo liên tục, đào tạo qua thực hành, hướng dẫn chuyên môn cho y tế cơ sở.... Có chính sách đào tạo đặc thù cho khu vực khó khăn; phối hợp linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
- Bảo đảm tiền lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ cho nhân lực y tế cơ sở tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và đặc thù công việc. Khuyến khích các đơn vị, địa phương có chính sách thu hút nhân viên y tế về làm việc tại y tế cơ sở.
- Có chính sách để thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ sở, nhất là vùng khó khăn. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên cho y tế cơ sở.
5. Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cơ sở
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cơ sở theo hướng chú trọng phòng bệnh, nâng cao sức khoẻ, sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật. Đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn về nâng cao sức khỏe như: Triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu; quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho người dân; triển khai các mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, tập trung vào việc theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em; quản lý và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; đáp ứng các dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình; đảm bảo đủ thuốc có chất lượng, vật tư tiêu hao y tế phục vụ công tác phòng bệnh và khám chữa bệnh...
- Duy trì tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 99% dân số toàn tỉnh; 100% thôn, bản được bao phủ các chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người dân; trên 99% dân số được quản lý sức khoẻ; trên 95% người dân được theo dõi, quản lý, khám và chăm sóc sức khoẻ cập nhật trên hệ thống Hồ sơ sức khoẻ điện tử; người có nguy cơ cao mắc bệnh được kiểm tra sức khoẻ ít nhất mỗi năm một lần, hướng tới kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho toàn dân.
- Phát triển mô hình bác sĩ gia đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt. Phát huy vai trò, hiệu quả của y học cổ truyền trong phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh kết hợp quân - dân y, nâng cao năng lực y tế vùng khó khăn, biên giới.
- Tiếp tục thực hiện tin học hóa các hoạt động của y tế cơ sở; triển khai đồng bộ việc ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế và tiếp tục thực hiện quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử; đẩy mạnh chuyển đổi số, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên và người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế trong cả nước.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương, các Chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan xây dựng danh mục các dự án thành phần để triển khai thực hiện Kế hoạch, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, đầu tư cho y tế cơ sở, cơ chế sử dụng quỹ bảo hiểm y tế cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Hàng năm, lập dự toán ngân sách triển khai Kế hoạch cùng với lập dự toán kinh phí của ngành y tế gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương để đưa các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố về trực thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố quản lý.
- Xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, đào tạo nhân lực cho y tế cơ sở.
- Chủ trì xây dựng và hoàn thiện các quy trình chuyên môn và triển khai đánh giá chất lượng dịch vụ của y tế cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả tình hình thực hiện Kế hoạch cho UBND tỉnh, Bộ Y tế.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính cân đối vốn đầu tư phát triển, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.
Hàng năm căn cứ khả năng ngân sách tỉnh, chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp y tế để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
- Đưa nội dung đầu tư cho trạm y tế xã vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và bố trí ngân sách hàng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 410/KH-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu lồng ghép nguồn lực cho chăm sóc sức khỏe từ Chương trình mục tiêu quốc qua giảm nghèo bền vững; thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức y tế cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế.
- Rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người tham gia bảo hiểm y tế
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế sử dụng quỹ bảo hiểm y tế cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở và Trung tâm Giám sát và Điều hành đô thị thông minh (IOC) tổ chức thông tin, tuyên truyền, truyền thông sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về công tác y tế.
10. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan:
- Theo chức năng, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch; nghiên cứu, đề xuất các vấn đề liên quan đến đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở.
- Cân đối, bố trí, lồng ghép kinh phí đảm bảo các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách để triển khai có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tại địa phương; bố trí ngân sách địa phương (cả chi đầu tư và chi sự nghiệp), ưu tiên phân bổ kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đảm bảo cho các hoạt động của y tế cơ sở.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch tại địa phương, định kỳ hàng năm báo cáo Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế về kết quả thực hiện.
- Chuẩn bị tiếp nhận Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố về trực thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố quản lý.
Trên đây là Kế hoạch Thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới. UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND thông qua đề án nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế cơ sở, giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 167/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực hoạt động mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025
- 3Quyết định 3101/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án nâng cao năng lực hoạt động hệ thống y tế cơ sở của tỉnh Bình Định giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 572/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW “về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Kế hoạch 906/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 124-KH/TU thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Kế hoạch 299/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Kế hoạch 571/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 287-KH/TU thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND thông qua đề án nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế cơ sở, giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 167/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực hoạt động mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025
- 3Quyết định 3101/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án nâng cao năng lực hoạt động hệ thống y tế cơ sở của tỉnh Bình Định giai đoạn 2022-2025
- 4Chỉ thị 25-CT/TW năm 2023 về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 572/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW “về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Kế hoạch 906/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 124-KH/TU thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Kế hoạch 299/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Kế hoạch 571/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 287-KH/TU thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Cao Bằng ban hành
Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 103/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định