Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/KH-UBND | Phú Yên, ngày 9 tháng 5 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) đến năm 2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ của UBND tỉnh trong công tác PCTN nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Nghị quyết số 164/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh Phú Yên. Khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt trong việc ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng.
2. Yêu cầu
Việc xây dựng Kế hoạch và quá trình tổ chức thực hiện phải bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng và Nhà nước trong PCTN, đáp ứng các yêu cầu thực tiễn của công tác PCTN trên địa bàn tỉnh, với quan điểm phòng ngừa là chính; phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng; những người bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng hoặc can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng. Tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực, chủ động và có trọng tâm, trọng điểm. Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác PCTN.
Các biện pháp nêu trong Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 phải đồng bộ, khả thi, đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội và ổn định tình hình an ninh chính trị tại địa phương.
- Các sở, ngành, địa phương phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về công tác PCTN, lãng phí. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và những người có hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm việc xem xét và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý.
- Hằng năm, việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá gắn liền với tiêu chí thực hiện công tác PCTN trong tổ chức, cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về PCTN với phương châm: Cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.
- Khẩn trương rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, giám sát đối với từng cán bộ, công chức, viên chức về việc thực hiện các quy định trong công tác tổ chức cán bộ.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện các quy tắc đạo đức, ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình trong quá trình thực thi công vụ.
- Thực hiện nghiêm các quy định về điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế, yếu kém trong việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng trong thời gian qua.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ; xử lý nghiêm khắc đối với cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về tặng quà và nhận quà tặng.
- Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách tiền lương theo quy định.
3. Kiểm soát tài sản, thu nhập, tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
- Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật; xác định rõ nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền trong việc công bố, công khai thông tin; phương thức, phạm vi, thời gian công bố, công khai; thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, công dân theo quy định.
- Thực hiện đúng các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập. Xác định đúng, đủ đối tượng có nghĩa vụ kê khai; chủ động tăng cường công tác xác minh tài sản, thu nhập theo trình tự, thủ tục quy định. Có biện pháp xử lý nghiêm các đối tượng không thực hiện đúng quy định pháp luật về kê khai, công khai tài sản, thu nhập.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định trong lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt nhằm phát hiện các hành vi trốn thuế, rửa tiền, tham nhũng...
- Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của pháp luật về quyền tiếp cận thông tin, về bảo vệ bí mật nhà nước; về việc kiểm soát việc thực thi công vụ trong các hoạt động quản lý nhà nước…
- Thực hiện đúng trình tự, thủ tục và nội dung trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; có biện pháp xử lý nghiêm đối với những hành vi vi phạm pháp luật về giải trình.
- Các sở, ban, ngành thường xuyên rà soát, kịp thời tham mưu HĐND tỉnh, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy định của Trung ương, nhất là với các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng như: quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; cấp phép đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản; giáo dục, y tế...
- Triển khai thực hiện các Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 như: Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Bộ luật Hình sự năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2017; Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015; Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015.
- Tham gia góp ý sửa đổi Luật PCTN, Luật Thanh tra, qua đó góp phần xây dựng cơ chế quản lý nhà nước, quản lý xã hội công khai, minh bạch; tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng.
- Thực hiện tốt các quy định về giải quyết tố cáo, thông tin phản ánh về tham nhũng, đặc biệt là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ người tố cáo, người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng.
- Phát huy mạnh mẽ các công cụ giám sát, kiểm tra để phát hiện hành vi tham nhũng; áp dụng kịp thời các biện pháp kê biên, phong tỏa, tạm giữ tài sản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
- Tăng cường, tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, được dư luận quan tâm như: Đất đai, tài nguyên khoáng sản; các dự án đầu tư, công tác cán bộ…; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát, thua lỗ lớn và bức xúc trong xã hội.
- Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định về xử lý hành chính, xử lý kỷ luật.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan điều tra các cấp, hướng dẫn điều tra xử lý các vụ án nói chung, vụ án kinh tế, tham nhũng nói riêng, hạn chế thấp nhất trường hợp điều tra bổ sung, điều tra lại của các cơ quan tiến hành tố tụng. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án kinh tế, tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; xác định rõ ràng trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan.
- Tập trung tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời các tổ chức, cá nhân có sai phạm. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác phát hiện, xử lý tham nhũng trong các cơ quan, đơn vị, địa phương. Xử lý kiên quyết, kịp thời, đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng hoặc ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử.
6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN, đặc biệt là vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và Nhân dân trong việc nâng cao hiểu biết nhận thức, phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng thông qua những việc làm cụ thể, thiết thực.
- Phát huy vai trò của báo chí trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải, đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, đảm bảo thực hiện đồng bộ, hiệu quả với những nội dung, hình thức phù hợp; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Các cơ sở giáo dục, đào tạo trực thuộc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, các trường đại học, cao đẳng trực thuộc tỉnh tiếp tục đưa nội dung PCTN vào giảng dạy theo tinh thần tại Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền phòng, chống tham nhũng; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN nhất là những thông tin được dư luận đặc biệt quan tâm.
Các nhiệm vụ cụ thể trong công tác PCTN nhằm thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 5 khóa XI và Kết luận số 10-LK/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X. Đồng thời cũng là các nhiệm vụ cụ thể thực hiện giai đoạn thứ ba Chiến lược quốc gia về PCTN đến năm 2020 và Giai đoạn III thực hiện Kế hoạch thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, tiếp nối các nhiệm vụ giai đoạn từ năm 2012 - 2016 trong Chương trình hành động của Chính phủ ban hành tại Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/2/2012 của Chính phủ.
Nội dung các nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm tổ chức thực hiện và yêu cầu về thời hạn hoàn thành nêu tại Phụ lục kèm theo.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN. Luôn xác định PCTN là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện song song với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị khác của cơ quan, đơn vị.
2. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ trong Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện, đồng thời phải tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện theo Kế hoạch này và kế hoạch của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quý, 06 tháng, 09 tháng và năm trong báo cáo định kỳ về công tác PCTN.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề xuất với UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp xem xét, quyết định.
4. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ban ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin và truyền thông về PCTN, phát huy tinh thần nỗ lực của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu PCTN đã đề ra.
6. Kinh phí thực hiện Chương trình hành động:
UBND các cấp chủ động bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm, trình HĐND cùng cấp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp Nhà nước bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị báo cáo về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 110 /KH-UBND ngày 9 /5/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ)
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Thời điểm hoàn thành |
I | Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu chính quyền các cấp | |||
1 | Triển khai các văn bản quy định chi tiết Luật PCTN về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng (khi có văn bản sửa đổi, bổ sung). |
| Sở Nội vụ | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
2 | Thực hiện Bộ chỉ số đánh giá công tác PCTN đối với UBND cấp tỉnh |
| Thanh tra tỉnh | Theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ |
II | Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định công tác tổ chức, cán bộ | |||
1 | Triển khai Bộ luật Lao động (sửa đổi) |
| Sở Lao động - TB và XH | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
2 | Đề án cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp |
| Sở Nội vụ | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
3 | Thực hiện Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng (khi có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| Sở Tài chính | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
4 | Thực hiện Nghị định số 90/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao (khi có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan | Sau khi có văn bản triển khai của Thanh tra chính phủ |
III | Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ | |||
1 | Thực hiện hoạt động kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về minh bạch tài sản, thu nhập đối với sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (khi có văn bản quy định chi tiết của cơ quan có thẩm quyền). |
| Thanh tra tỉnh | Sau khi có văn bản triển khai của Thanh tra chính phủ |
2 | Triển khai thực hiện hệ thống dữ liệu chung về kê khai tài sản, thu nhập (khi có văn bản hướng dẫn chi tiết của cơ quan có thẩm quyền). |
| ||
3 | Thực hiện Đề án mô hình cơ quan quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập và cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn (khi có văn bản hướng dẫn chi tiết của cơ quan có thẩm quyền). |
| Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan | Sau khi có văn bản triển khai của Thanh tra chính phủ |
4 | Triển khai thực hiện Nghị định số 78/2013/NĐ-CP của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập (khi có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
IV | Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng | |||
1 | Triển khai thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-UBTVQH11 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội quy định về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991(nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung). |
| Sở Xây dựng
| Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
|
2 | Triển khai thực hiện Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTPQH11 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội quy định về giải quyết một số trường hợp cụ thể về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 (nếu có có văn bản sửa đổi, bổ sung) |
| ||
3 | Triển khai Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
4 | Triển khai Nghị định số 37/2015/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng xây dựng (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| Sở Xây dựng
| Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
|
5 | Triển khai Nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
6 | Triển khai Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
7 | Triển khai Nghị định số 180/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự đô thị (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
8 | Triển khai Nghị định số 121/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
9 | Triển khai Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
10 | Triển khai Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
11 | Triển khai Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư
| Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
|
12 | Triển khai Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
13 | Triển khai Nghị định thay thế Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
14 | Triển khai Nghị định số 27/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật thủy sản (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| Sở Nông nghiệp và Phát triển, nông thôn | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
15 | Triển khai Nghị định số 23/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| Sở Nông nghiệp và Phát triển, nông thôn | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
|
16 | Triển khai Nghị định số 135/2005/NĐ-CP của Chính phủ về giao khoán đất rừng sản xuất, mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các công ty nông, lâm nghiệp (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
17 | Triển khai Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường
| Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
|
18 | Triển khai Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
19 | Triển khai Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giá đất (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
20 | Triển khai Nghị định số 104/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định khung giá đất (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
21 | Triển khai Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| Sở Tài chính | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
22 | Triển khai Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| Sở Tài nguyên và Môi trường
| Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
|
23 | Triển khai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
24 | Triển khai Nghị định số 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| ||
25 | Triển khai Nghị định số 64/2013/NĐ-CP và Nghị định số 93/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| Sở Khoa học và Công nghệ | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
26 | Triển khai Nghị định số 127/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| Sở Khoa học và Công nghệ
| Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
|
27 | Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế đến năm 2020 định hướng đến 2030 (nếu có) |
| ||
28 | Triển khai Nghị định số 11/2012/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| Sở Tư pháp | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
29 | Triển khai Nghị định số 14/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện (nếu có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế). |
| Sở Công Thương | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
V | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng | |||
1 | Triển khai Luật phòng, chống tham nhũng (khi có văn bản sửa đổi, bổ sung). |
| Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
2 | Triển khai Luật tố cáo (khi có văn bản sửa đổi, bổ sung). |
| ||
3 | Triển khai Luật Thanh tra (khi có văn bản sửa đổi, bổ sung). |
| ||
4 | Triển khai Luật an ninh mạng (nếu có) |
| Công an tỉnh | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
5 | Triển khai Thông tư số 03/2013/TT-BCA của Bộ Công an (khi có văn bản sửa đổi, bổ sung). |
| ||
6 | Triển khai Luật lý lịch tư pháp (khi có văn bản sửa đổi, bổ sung). |
| Sở Tư pháp | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
7 | Triển khai Đề án nghiên cứu vấn đề xử lý hình sự về hành vi làm giàu bất hợp pháp (nếu có) |
| Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
8 | Triển khai Quyết định của Tổng Thanh tra Chính phủ Quy định về nắm tình hình, xử lý thông tin tố cáo, phản ánh về tham nhũng qua điện thoại và hộp thư điện tử của Thanh tra Chính phủ (nếu có) |
| Thanh tra tỉnh | Sau khi có hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ |
9 | Triển khai Thông tư liên tịch quy định, hướng dẫn các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định trong quá trình giải quyết các vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế (nếu có) |
| Viện kiểm sát nhân dân tỉnh | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
VI | Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội | |||
1 | Triển khai Đề án tuyên truyền pháp luật về PCTN cho các tầng lớp nhân dân và công chức, viên chức (nếu có) |
| Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
2 | Tổng kết, đánh giá thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác PCTN đến năm 2020 (nếu có) | Báo cáo | ||
3 | Điều tra xã hội học đối với người dân, cán bộ, công chức, doanh nghiệp về tình hình và công tác phòng, chống tham nhũng (nếu có) | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
4 | Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ tại các cơ sở GDĐT trên địa bàn tỉnh. |
| Sở Giáo dục và Đào tạo | Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
- 1Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2018 thực hiện chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Kế hoạch 88/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Kế hoạch 752/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình
- 1Nghị định 135/2005/NĐ-CP về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 4Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 7Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản
- 8Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 9Nghị định 127/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
- 10Nghị định 180/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
- 11Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 12Công ước về chống tham nhũng của Liên Hợp quốc
- 13Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 14Luật thanh tra 2010
- 15Luật tố cáo 2011
- 16Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 17Bộ Luật lao động 2012
- 18Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 19Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 20Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 22Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 23Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
- 24Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- 25Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 26Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 27Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 28Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 29Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 30Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 31Nghị định 93/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 32Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 33Nghị định 104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất
- 34Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 35Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 36Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 37Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 38Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 39Luật ngân sách nhà nước 2015
- 40Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 41Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 42Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 43Bộ luật hình sự 2015
- 44Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 45Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 46Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- 47Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 48Nghị quyết 164/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Phú Yên
- 49Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 50Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 51Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 52Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 53Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2018 thực hiện chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 54Kế hoạch 88/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 55Kế hoạch 752/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình
Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 110/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Trần Hữu Thế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra