Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 386/HD-UBND | Hà Giang, ngày 10 tháng 3 năm 2023 |
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013; Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013; Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; Luật Kinh doanh Bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014; Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017; Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2020; Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020; Luật Xây dựng hợp nhất số 02/VBHN-VBQH ngày 15 tháng 7 năm 2022; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về Quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 quy định chi tiết một số điều của Luật kinh doanh Bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư; Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý đầu tư xây dựng; Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia; Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
I. Các hình thức lựa chọn nhà đầu tư
Theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2020, gồm 03 hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án như sau:
1. Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
2. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
3. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
II. Điều kiện các dự án được chấp thuận đầu tư
Căn cứ các quy định hiện hành, dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị phải đáp ứng các điều kiện khi đề xuất chấp thuận đầu tư:
1. Đề xuất dự án đầu tư phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng thuộc Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở; phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị của tỉnh, danh mục dự án thu hút đầu tư của tỉnh.
2. Về thành phần tài liệu, hồ sơ dự án phải được lập theo đúng quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ, ngành, Trung ương và các Bộ thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
I. Trình tự thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư
1. Xây dựng, phê duyệt và công bố danh mục dự án thu hút đầu tư.
2. Lập hồ sơ, trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
3. Tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án.
4. Lập đề xuất dự án, thẩm định, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
5. Lập, thẩm định phê duyệt phương án đấu giá, quyết định đấu giá; phê duyệt giá đất cụ thể, giá khởi điểm; tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư; phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ký hợp đồng thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
6. Lập, trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định.
7. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán công trình; cấp phép xây dựng; thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy;
8. Tổ chức thi công, nghiệm thu, quyết toán dự án, chuyển giao các công trình, hạng mục cho cơ quan nhà nước quản lý theo quy định.
II. Trình tự thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Xây dựng, phê duyệt và công bố danh mục dự án thu hút đầu tư.
2. Lập hồ sơ, trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000.
3. Lập, thẩm định, phê duyệt danh mục dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Lập hồ sơ, trình thẩm định, phê duyệt chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp (nếu có sử dụng rừng).
5. Lập đề xuất dự án, trình thẩm định, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
6. Xác định yêu cầu sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và công bố danh mục dự án mời quan tâm; đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư quan tâm, để thực hiện các bước tiếp theo trong các trường hợp sau đây:
6.1. Thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư (trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm).
6.2. Đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư (trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm).
7. Thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất; lập, thẩm định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tổ chức thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
8. Quyết định giao đất, cho thuê đất; xác định giá đất cụ thể nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
9. Lập, trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định.
10. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán công trình; cấp phép xây dựng; thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy.
11. Tổ chức thi công, nghiệm thu, quyết toán dự án, chuyển giao các công trình, hạng mục cho cơ quan Nhà nước quản lý theo quy định.
III. Trình tự thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Điều kiện để thực hiện thủ tục: thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 (trừ điểm b) Điều 29 Luật Đầu tư năm 2020; có quyền sử dụng đất hợp pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Nhà ở năm 2014 đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Luật số 03/2022/QH15 ngày 10/01/2022 và có đủ các điều kiện làm chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở năm 2014, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật có liên quan.
2. Trình tự thực hiện:
2.1. Nhà đầu tư lập, trình thẩm định báo cáo đề xuất dự án đầu tư đồng thời lập hồ sơ, trình thẩm định, phê duyệt chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp (nếu có sử dụng rừng).
2.2. Thẩm định, trình phê duyệt quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.
2.3. Lập thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
2.4. Thực hiện các thủ tục liên quan để được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
2.5. Lập, trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định.
2.6. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán công trình; cấp phép xây dựng; thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy.
2.7. Tổ chức thi công, nghiệm thu, quyết toán dự án, chuyển giao các công trình, hạng mục cho cơ quan Nhà nước quản lý theo quy định.
I. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư
1. Lập, thẩm định, phê duyệt và công bố danh mục dự án thu hút đầu tư
Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư là một trong những nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư được quy định tại khoản 5 Điều 88, Điều 93 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Cụ thể:
1. Căn cứ lập danh mục danh mục dự án thu hút đầu tư:
1.1. Quy hoạch tỉnh; Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; Quy hoạch xây dựng.
1.2. Thuộc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh; chương trình phát triển đô thị (nếu có).
1.3. Các căn cứ khác liên quan (nếu có).
2. Quy trình thực hiện:
2.1. Trước ngày 25/5 hằng năm, UBND các huyện, thành phố căn cứ các quy định tại mục 1 nêu trên đề xuất danh mục dự án cần thu hút đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung đề xuất danh mục dự án cần thu hút đầu tư gồm: sự cần thiết đề xuất danh mục dự án thu hút đầu tư, tên dự án, quy mô đầu tư, địa điểm thực hiện, hiện trạng sử dụng đất; thông tin về các loại quy hoạch; các yêu cầu đối với nhà đầu tư (nếu có).
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan rà soát, thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh dự kiến danh mục dự án cần thu hút đầu tư và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin ý kiến trước 30/5 hằng năm; sau khi có ý kiến của Bộ, Sở chỉnh sửa, hoàn thiện và trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục dự án thu hút đầu tư.
2.3. UBND tỉnh phê duyệt danh mục dự án cần thu hút đầu tư.
3. Công bố danh mục dự án thu hút đầu tư
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày danh mục dự án thu hút đầu tư được phê duyệt: Văn phòng UBND tỉnh đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố đăng tải lên trang thông tin điện tử của cơ quan mình làm cơ sở để các nhà đầu tư nghiên cứu, đăng ký thực hiện các dự án.
II. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng
1. Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo thẩm quyền được quy định tại Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017.
2. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500; đối với dự án sử dụng đất có diện tích nhỏ hơn 05 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư) tại khu vực đã có quy hoạch phân khu chức năng được phê duyệt, nhà đầu tư có thể lập quy hoạch tổng mặt bằng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500.
III. Lập, thẩm định, phê duyệt danh mục dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 58 và Điều 62 của Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013. Cụ thể:
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khi xây dựng Kế hoạch sử dụng đất phải xác định, tổng hợp nhu cầu sử dụng đất đối với các dự án sử dụng đất vào các mục đích quy định tại điểm d khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai để thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong năm kế hoạch.
2. Quý III hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của năm sau đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai; danh mục dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (nếu có) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Trường hợp có bổ sung dự án phải thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 62; dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (nếu có) theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 58 Luật Đất đai thì phải được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và cập nhật vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
IV. Lập, thẩm định, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Cơ quan lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư năm 2020; điểm b khoản 4 Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 30 ha.
b) Sở Xây dựng lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 30 ha trở lên và dự án có ranh giới nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
2. Các cơ quan nêu tại Mục 1 phần này tổ chức lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33, Luật Đầu tư; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định (cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 31), trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 36 Luật Đầu tư năm 2020 và khoản 4 Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
3. Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng
Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo đề xuất dự án đầu tư gửi kết quả thẩm định cho cơ quan lập hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư để hoàn thiện hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng.
Các cơ quan nêu tại Mục 1 tổ chức lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng.
4. Sau khi có Nghị quyết hoặc Quyết định về chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng của cơ quan có thẩm quyền, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.
V. Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai và khu đất dự kiến thực hiện dự án đầu tư đã được giải phóng mặt bằng (UBND các huyện, thành phố thực hiện thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án).
1. Lập, thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất
UBND các huyện, thành phố tổ chức lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất gửi cơ quan Tài nguyên Môi trường thẩm định, trình UBND cùng cấp phê duyệt.
2. Chuẩn bị hồ sơ, thẩm định, trình quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
Sau khi phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, UBND các huyện, thành phố chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Xác định và phê duyệt giá khởi điểm đấu giá
Căn cứ quyết định đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 2, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ; khoản 1 Điều 2, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ.
4. Lựa chọn thuê đơn vị thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất
Sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về lựa chọn đơn vị thực hiện bán đấu giá tài sản.
5. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để được lựa chọn là nhà đầu tư thực hiện dự án phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai 2013 và Điều 38 Luật Đấu giá tài sản 2016, Luật Nhà ở và các quy định hiện hành; Đồng thời, phải có năng lực tài chính để đảm bảo việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, phải ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư và không vi phạm pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
6. Tổ chức đấu giá, phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho nhà đầu tư trúng đấu giá.
1. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh với hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu (điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Đầu tư), đồng thời là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định Nghị định số 25/2020/NĐ-CP. Nội dung công bố danh mục dự án theo điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
3. Thực hiện công tác chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT.
4. Căn cứ kết quả đánh giá, theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và khoản 3 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ năng lực, kinh nghiệm, căn cứ tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu thu hút đầu tư cũng như các điều kiện cụ thể khác của dự án, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định:
a) Phương án 1: Thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nếu quá trình tổ chức đã bảo đảm tính công khai, minh bạch, cạnh tranh và dự án có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ;
b) Phương án 2: Gia hạn thời gian đăng ký thực hiện dự án để các nhà đầu tư tiềm năng khác có cơ hội tiếp cận thông tin nhằm tăng tính cạnh tranh. Thời gian gia hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nhà đầu tư đã đáp ứng yêu cầu không phải nộp lại hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
Sau khi gia hạn, căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thủ tục tiếp theo thực hiện theo quy định tương ứng tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP).
5. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu, việc lựa chọn nhà đầu tư sẽ được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 108 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và giao Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố là bên mời thầu.
6. Căn cứ Quyết định, chấp thuận của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm 4 và 5 mục này, Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm.
VII. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố làm bên mời thầu, lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 30 ha.
b) Sở Xây dựng làm bên mời thầu, lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 30 ha trở lên và dự án có ranh giới nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định ủy quyền cho Bên mời thầu ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định.
2. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
Căn cứ vào quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt và các văn bản khác có liên quan, bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Lập hồ sơ mời thầu
Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, Quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan, Bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Thực hiện đăng tải phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định; nhà đầu tư nghiên cứu, chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và phải được nộp trước thời điểm đóng thầu. Hồ sơ dự thầu hoặc các tài liệu được nhà đầu tư gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
5. Mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; trình phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư; quyết định chấp thuận nhà đầu tư; ký kết hợp đồng dự án.
(Quy trình chi tiết theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2013, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP; Nghị định số 31/2021/NĐ-CP; Nghị định số 35/2021/NĐ-CP; Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT và các quy định hiện hành).
VIII. Thực hiện thủ tục đất đai, giao đất, cho thuê đất
1. Đối với nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất
Sau khi nhà đầu tư trúng đấu giá và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo ủy quyền của UBND tỉnh hoặc trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, tổ chức giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Đối với nhà đầu tư trúng thầu thực hiện dự án có sử dụng đất
a) Sau khi kết hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (nơi có dự án) thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án nộp giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) và giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền (M3) cho cơ quan quản lý nhà nước theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
c) Sau khi hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu đất thực hiện dự án, nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án sẽ được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; Nhà đầu tư trúng thầu hoặc Doanh nghiệp dự án phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định.
3. Đối với nhà đầu tư được chấp thuận đầu tư không thông qua hình thức đấu giá, đấu thầu
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất.
IX. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc hồ sơ cấp giấy phép môi trường
Nhà đầu tư rà soát quy mô dự án, yêu cầu về bảo vệ môi trường có liên quan đến quy mô dự án, đối chiếu với quy định tại Phụ lục III, IV, V Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, khoản 1 Điều 30, Điều 35, Điều 36, khoản 1 Điều 39, Điều 41, điểm a và b khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường để lập hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc lập hồ sơ cấp giấy phép môi trường trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, cấp phép theo quy định (nếu thuộc đối tượng phải thực hiện).
Nhà đầu tư phải tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư; Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, đã được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
XI. Thi công xây dựng, nghiệm thu công trình
1. Nhà đầu tư chỉ được phép khởi công, thi công trình khi đáp ứng được các điều kiện khởi công theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng năm 2014, đã được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Việc tổ chức thi công xây dựng, quản lý chất lượng xây dựng thực hiện theo Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Nhà đầu tư lập hồ sơ tự thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với dự án nhà ở, đô thị được thực hiện theo hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư gửi hồ sơ đã phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đến Sở Tài chính để xác định số tiền sử dụng đất chính thức phải nộp.
1. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị trên địa bàn phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn về tiến độ và chất lượng công trình theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng dự án (trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư) hoặc trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trong quyết định chấp thuận nhà đầu tư phải có nội dung quy định về việc giám sát của cơ quan nhà nước đối với các hạng mục công trình sẽ chuyển giao cho Nhà nước quản lý, sử dụng chung.
3. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về chất lượng công trình dự án.
XIII. Các công trình hạ tầng kỹ thuật chuyển giao cho nhà nước
1. Nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan quản lý Nhà nước các công trình hạ tầng kỹ thuật sau khi phê duyệt quyết toán và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
2. Nhà đầu tư lập hồ sơ bàn giao cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp nhận, quản lý. Hồ sơ bàn giao gồm: văn bản tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho nhà nước, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nghiệm thu chất lượng, đưa vào sử dụng của công trình, quyết định phê duyệt quyết toán dự án, thông báo thẩm tra quyết toán của Sở Tài chính, các văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính sau quyết toán, hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai của cơ quan thuế.
1. Tổ chức tổng hợp danh mục dự án thu hút đầu tư (trong đó có dự án nhà ở thương mại, khu đô thị) trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố danh mục dự án thu hút đầu tư.
2. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo điểm b khoản 5 Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và chủ trì thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh theo quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư năm 2020.
3. Chủ trì trình UBND tỉnh phê duyệt yêu cầu sơ bộ năng lực kinh nghiệm của các nhà đầu tư; công bố danh mục dự án; đánh giá yêu cầu sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện.
4. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trình phê duyệt.
5. Thực hiện các hoạt động giám sát đầu tư.
6. Phối hợp thực hiện các nội dung có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
I. Chủ trì thẩm định chương trình phát triển đô thị, chương trình phát triển nhà ở, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị và kế hoạch phát triển nhà ở.
2. Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
3. Lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 30 ha trở lên và dự án có ranh giới nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
4. Tham gia thẩm định các nội dung trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc lĩnh vực ngành quản lý; phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án khi được yêu cầu.
5. Chủ trì phối hợp với UBND các huyện để xác định giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) để phục vụ lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đối với các dự án do Sở Xây dựng là bên mời thầu.
6. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án được giao là bên mời thầu.
7. Chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, thẩm định Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các công trình, theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
8. Thực hiện việc quản lý dự án theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư;
9. Phối hợp thực hiện các nội dung có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
1. Là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định giá đất cấp tỉnh, tiếp nhận hồ sơ phương án giá đất do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định, trình Hội đồng thẩm định xem xét, biểu quyết phương án giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi nhà nước giao đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu dự án.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh giao dự toán kinh phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư trên cơ sở đề nghị của Bên mời thầu, giao dự toán kinh phí xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi nhà nước giao đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu dự án.
3. Phối hợp thẩm định các nội dung về tiền sử dụng đất, thuê đất dự kiến; tiếp nhận hồ sơ thẩm định giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) để phục vụ lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo đề nghị của Bên mời thầu.
4. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản công, quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
5. Tham gia thẩm định các nội dung trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc lĩnh vực ngành quản lý; Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án khi được yêu cầu.
6. Phối hợp thực hiện các nội dung có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
IV. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì thẩm định, phối hợp với các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổng hợp danh mục dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trình UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh thông qua; trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
2. Thẩm định, trình quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án.
3. Thẩm định phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất, trình Hội đồng thẩm định giá đất, trình UBND tỉnh phê duyệt phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất, phê duyệt giá khởi điểm.
4. Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định các nội dung về tiền sử dụng đất, thuê đất dự kiến, giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) để phục vụ lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
5. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố về trình tự, thủ tục bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án.
6. Chủ trì xây dựng phương án và trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi nhà nước giao đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu dự án.
7. Tham mưu, tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
8. Tham gia thẩm định các nội dung trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc lĩnh vực ngành quản lý; Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án khi được yêu cầu.
9. Phối hợp thực hiện các nội dung có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
V. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham gia thẩm định các nội dung trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: thẩm định diện tích, vị trí, hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp khu vực thực hiện dự án; chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác... các vấn đề khác liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của ngành.
2. Hướng dẫn và thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp (nếu có).
1. Tham gia thẩm định các nội dung trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: thẩm định sự phù hợp đối với hệ thống điện trong khu vực dự án; phương án đấu nối điện... các vấn đề khác liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của ngành.
2. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện việc đánh giá hiện trạng kết cấu lưới điện, hiện trạng mang tải của các tuyến đường dây trung áp hiện có tại khu vực, trên cơ sở đó để tính toán lựa chọn phương án đấu nối, quy mô tuyến đường dây cấp điện, công suất máy biến áp phù hợp với phụ tải của dự án.
1. Tham gia thẩm định các nội dung trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: Thẩm định về sự phù hợp các điều kiện quy định đối với hệ thống hạ tầng giao thông của dự án; phương án đấu nối giao thông, thiết kế nút giao thông của dự án...; các vấn đề khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở.
2. Hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện các thủ tục: Chấp thuận vị trí đấu nối; chấp thuận thiết kế đấu nối; cấp phép thi công nút giao đấu nối theo quy định hiện hành.
VIII. Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh: có trách nhiệm phối hợp tham gia ý kiến thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh.
1. Thông báo và đôn đốc thu tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí đối với dự án; báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thu, nộp, số còn phải nộp tiền sử dụng đất của các dự án; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư;
2. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền, hoặc đề xuất xử lý các vi phạm trong việc nộp tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí đối với các dự án.
X. Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Hà Giang
1. Tổ chức lập chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị của tùng đô thị, kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn gửi Sở Xây dựng.
2. Rà soát, đề xuất danh mục dự án thu hút đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
3. Lập quy hoạch sử dụng đất, danh mục dự án cần thu hồi đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
4. Lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 30 ha và là bên mời thầu, lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, đề xuất nhà đầu tư trúng thầu.
5. Tham gia thẩm định các nội dung trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc lĩnh vực ngành quản lý; phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án khi được yêu cầu.
6. Xác định và chịu trách nhiệm về nguồn gốc sử dụng đất của các thửa đất trong khu đất thực hiện dự án.
7. Tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn xác định giá đất cụ thể, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định; tổ chức lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
8. Xác định giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) để phục vụ lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án và phối hợp với Sở Xây dựng xác định (m3) đối với các dự án do Sở Xây dựng là bên mời thầu.
9. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện đầu tư kết nối các công trình hạ tầng đầu mối ngoài hàng rào dự án, các công trình hạ tầng xã hội sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
10. Định kỳ hằng quý, lập báo cáo tiến độ giải phóng mặt bằng, tình hình quản lý hợp đồng dự án đối với các dự án trên địa bàn; trong đó nêu cụ thể kết quả, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị đề xuất cần giải quyết gửi Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng cuối quý.
11. Đàm phán, ký kết hợp đồng dự án; thực hiện quản lý, giám sát toàn diện trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án; thực hiện kiểm tra chất lượng, công tác nghiệm thu công trình trong quá trình thi công; quản lý các công trình hạ tầng sau khi nhận bàn giao từ chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
XI. Các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị hướng dẫn, tiếp nhận giải quyết các thủ tục cho các nhà đầu tư.
XII. Xử lý các tình huống phát sinh
1. Trình tự, thủ tục dự án đầu tư không đề cập trong nội dung Hướng dẫn này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Hướng dẫn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo quy định của văn bản pháp luật mới.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các tổ chức cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 2200/HD-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 08/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2017/QĐ-UBND quy định trình tự thủ tục thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Hướng dẫn 2200/HD-UBND năm 2021 trình tự thủ tục thực hiện và quản lý dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2022 quy định nội dung về thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu dân cư, khu đô thị sử dụng vốn khác trên địa bàn tỉnh Sơn La thông qua hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 32/2022/QĐ-UBND quy định quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị tại các đô thị loại IV và loại V trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Hướng dẫn 3994/HD-UBND năm 2023 về quy trình tiếp nhận, thẩm định, trình chấp thuận chủ trương đầu tư dự án mới, dự án điều chỉnh và thu hồi chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020 đối với dự án đầu tư nằm ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 6Quyết định 6017/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt cập nhật danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị trong các Kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 (Đợt 2)
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Luật Nhà ở 2014
- 8Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 9Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 10Luật đấu giá tài sản 2016
- 11Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 12Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 13Luật Đầu tư 2020
- 14Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 15Luật Quy hoạch 2017
- 16Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 17Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 18Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 19Luật Lâm nghiệp 2017
- 20Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 21Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 22Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng
- 23Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 24Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 25Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 26Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 27Văn bản hợp nhất 02/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Xây dựng do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 28Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 29Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 30Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
- 31Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 32Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 33Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 34Quyết định 08/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2017/QĐ-UBND quy định trình tự thủ tục thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 35Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 36Nghị định 02/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản
- 37Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022
- 38Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 39Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2022 quy định nội dung về thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu dân cư, khu đô thị sử dụng vốn khác trên địa bàn tỉnh Sơn La thông qua hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La
- 40Quyết định 32/2022/QĐ-UBND quy định quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị tại các đô thị loại IV và loại V trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 41Hướng dẫn 3994/HD-UBND năm 2023 về quy trình tiếp nhận, thẩm định, trình chấp thuận chủ trương đầu tư dự án mới, dự án điều chỉnh và thu hồi chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020 đối với dự án đầu tư nằm ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 42Quyết định 6017/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt cập nhật danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị trong các Kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 (Đợt 2)
Hướng dẫn 386/HD-UBND năm 2023 về trình tự thủ tục thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
- Số hiệu: 386/HD-UBND
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 10/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra