- 1Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 2Luật Đầu tư 2020
- 3Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 4Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 5Thông tư 10/2020/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 7Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 6Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 7Luật bảo vệ môi trường 2014
- 8Luật Xây dựng 2014
- 9Luật Nhà ở 2014
- 10Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Luật Quy hoạch 2017
- 13Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 14Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 15Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 16Luật Lâm nghiệp 2017
- 17Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 18Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 19Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 20Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 21Thông tư 06/2020/TT-BKHĐT về hướng dẫn thực hiện Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 22Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 23Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2200/HD-UBND | Hà Giang, ngày 25 tháng 10 năm 2021 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật Nhà ở; Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư; Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Thực hiện kết luận của Thường trực UBND tỉnh tại Thông báo số 184/TB-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 112/TTr-SKHĐT ngày 17 tháng 9 năm 2021.
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn trình tự thủ tục thực hiện và quản lý dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh như sau:
A. NHỮNG QUY ĐỊNH, HƯỚNG DẪN CHUNG
I. Phạm vi hướng dẫn, đối tượng áp dụng
- Trình tự thủ tục thực hiện và quản lý dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư (bao gồm cả dự án có thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để người dân xây dựng nhà ở) thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh không sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Những nội dung khác không nêu trong hướng dẫn này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan đến trình tự thủ tục thực hiện và quản lý dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
II. Nguyên tắc chung và giải thích từ ngữ
1.1. Tuân thủ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị đã được phê duyệt và các quy định liên quan theo các quy định của pháp luật hiện hành.
1.2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ BCCI: tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Giang (số 519 đường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang) hoặc qua Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn).
1.3. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời và chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý; quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó. Thời gian trả lời ý kiến tham gia thực hiện theo quy định thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh công bố.
1.4. Trường hợp thủ tục hành chính liên quan đến chức năng nhiệm vụ của nhiều cơ quan thì cơ quan nhà nước được giao chủ trì xử lý không xem xét lại kết quả đã được thẩm định của các cơ quan chuyên ngành khác.
2.1. Hệ thống phần mềm giám sát, quản lý dự án đầu tư là hệ thống thông tin điện tử được sử dụng để cập nhật, lưu trữ, thực hiện báo cáo, quản lý thông tin về dự án trên địa bàn tỉnh.
2.2. Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) cấp huyện gồm: UBND các huyện và UBND thành phố Hà Giang.
2.3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố.
2.4. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư viết tắt là Dự án.
2.5. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng viết tắt là BCNCKT.
2.6. Giá nộp ngân sách Nhà nước: m3.
2.7. Diện tích phần đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của khu đất, quỹ đất dự kiến giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án: S.
2.8. Giá trị tăng bình quân sau trúng đấu giá quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích của các khu đất, quỹ đất có cùng mục đích sử dụng đất thực hiện dự án: ∆G.
2.9. Hệ số điều chỉnh giá trị tăng bình quân sau trúng đấu giá của các khu đất, quỹ đất có tính đến yếu tố tương đồng với khu đất, quỹ đất thực hiện dự án và các yếu tố cần thiết khác (nếu có): k.
2.10. Tổng chi phí thực hiện dự án: m1.
2.11. Giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: m2.
I. Các hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
1. Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
2. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
3. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
II. Trình tự thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
2. Lập, thẩm định, phê duyệt và công bố danh mục dự án thu hút đầu tư.
3. Tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án khu đô thị, khu dân cư.
4. Lập đề xuất dự án, thẩm định, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
5. Lập, thẩm định, quyết định phê duyệt giá khởi điểm và phương án đấu giá; tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư.
6. Sau khi lựa chọn được nhà đầu tư trúng đấu giá, nhà đầu tư thực hiện:
6.1. Thực hiện các thủ tục:
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hoặc xác nhận;
- Lập, thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy;
- Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình.
6.2. Thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất
6.3. Cấp phép xây dựng (trừ trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng).
7. Triển khai dự án (khởi công và tổ chức thi công xây dựng).
8. Nghiệm thu, bàn giao, đưa dự án vào hoạt động.
9. Hỗ trợ, giám sát, đánh giá kết quả đầu tư.
III. Trình tự thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
2. Lập, thẩm định, phê duyệt và công bố danh mục dự án thu hút đầu tư.
3. Lập đề xuất dự án, thẩm định, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đồng thời là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, công bố danh mục dự án.
4. Đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư (trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm).
5. Sau khi lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, nhà đầu tư thực hiện:
5.1. Thực hiện các thủ tục:
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hoặc xác nhận;
- Lập, thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy;
- Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình;
5.2. Thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất
5.3. Cấp phép xây dựng (trừ trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng).
6. Triển khai dự án (khởi công và tổ chức thi công xây dựng).
7. Nghiệm thu, bàn giao, đưa dự án vào hoạt động.
8. Hỗ trợ, giám sát, đánh giá kết quả đầu tư.
1. Điều kiện để thực hiện thủ tục: thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 (trừ điểm b) Điều 29 Luật Đầu tư năm 2020; nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 và có đủ các điều kiện làm chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở 2014, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật có liên quan.
2. Trình tự thực hiện:
2.1. Nhà đầu tư nộp đề xuất đầu tư.
2.2. Tổ chức thẩm định.
2.3. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư (dự án phải chuyển đổi mục đích sử dụng rừng thì phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng trước khi UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP).
2.4. Lập thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
2.5. Thực hiện các thủ tục liên quan để được chuyển đổi mục đích sử dụng đất; cấp phép xây dựng:
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hoặc xác nhận;
- Lập, thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy;
- Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình.
2.6. Thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
2.7. Cấp phép xây dựng (trừ trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng).
2.8. Triển khai dự án (khởi công và tổ chức thi công xây dựng).
2.9. Nghiệm thu, bàn giao, đưa dự án vào hoạt động.
2.10. Hỗ trợ, giám sát, đánh giá kết quả đầu tư.
V. Cơ quan giải quyết các thủ tục hành chính
1.1. Tổ chức tổng hợp danh mục dự án thu hút đầu tư (trong đó có dự án khu đô thị, khu dân cư) trình UBND tỉnh phê duyệt; công bố danh mục dự án thu hút đầu sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
1.2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án; tiếp nhận thẩm định trình UBND tỉnh chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án; cấp, điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư; cấp, điều chỉnh, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; chuyển nhượng dự án; ngừng hoạt động dự án; chấm dứt hoạt động của dự án; thu hồi chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư, hoàn trả hoặc nộp ngân sách nhà nước tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định.
1.3. Chủ trì xác định yêu cầu và đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; công bố danh mục dự án dự án đầu tư có sử dụng đất (Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án); thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
1.4. Thực hiện các hoạt động giám sát đầu tư; giám sát hoạt động đấu thầu.
1.5. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2.1. Thẩm định chương trình phát triển đô thị, chương trình phát triển nhà ở, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị và kế hoạch phát triển nhà ở.
2.2. Tham gia thẩm định các nội dung trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung dự án quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở được sửa đổi bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ và các nội dung theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định hướng dẫn thi hành.
2.3. Thẩm định BCNCKT; hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C và dự án có công trình từ cấp II trở xuống theo trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
2.4. Cấp Giấy phép xây dựng công trình thuộc dự án (nếu có).
2.5. Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình.
2.6. Thực hiện việc quản lý dự án theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư; định kỳ hằng quý, lập báo cáo tiến độ các dự án khu đô thị, khu dân cư đã được phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh gửi UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 tháng cuối quý.
2.7. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3.1. Tham gia thẩm định các nội dung trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: yêu cầu về năng lực tài chính của nhà đầu tư; hiệu quả đầu tư; giá trị sơ bộ nộp ngân sách nhà nước và các nội dung khác thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
3.2. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh: tiếp nhận hồ sơ phương án giá đất cụ thể; tổ chức họp Hội đồng để thẩm định phương án giá đất cụ thể.
3.3. Hướng dẫn chủ đầu tư, UBND cấp huyện các nghiệp vụ về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tài sản được các nhà đầu tư chuyển giao.
3.4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xác định giá trị ∆G, k hàng năm để làm căn cứ xác định giá trị nộp ngân sách nhà nước (m3); thẩm định giá trị nộp ngân sách nhà nước (m3) trong hồ sơ mời thầu của các dự án (m3)= S x ∆G x k.
3.5. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
4.1. Tham gia thẩm định các nội dung trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, danh mục dự án cần thu hồi đất, sơ bộ phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, nhu cầu sử dụng đất; việc đáp ứng các yêu cầu quy định về môi trường và các nội dung khác thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
4.2. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án.
4.3. Chủ trì thẩm tra hoặc xây dựng phương án giá đất trong trường hợp thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
4.4. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc diện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4.5. Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh tạo quỹ đất sạch để kêu gọi doanh nghiệp đến đầu tư dự án.
4.6. Kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất đai, việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường của các dự án; xử lý theo thẩm quyền, hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường, báo cáo UBND tỉnh.
4.7. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
5.1. Tham gia thẩm định các nội dung trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: thẩm định diện tích, vị trí, hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp khu vực thực hiện dự án; chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác... các vấn đề khác liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của ngành.
5.2. Hướng dẫn và thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp (nếu có).
6.1. Tham gia thẩm định các nội dung trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: thẩm định sự phù hợp đối với hệ thống điện trong khu vực dự án; phương án đấu nối điện... các vấn đề khác liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của ngành.
6.2. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện việc đánh giá hiện trạng kết cấu lưới điện, hiện trạng mang tải của các tuyến đường dây trung áp hiện có tại khu vực, trên cơ sở đó để tính toán lựa chọn phương án đấu nối, quy mô tuyến đường dây cấp điện, công suất máy biến áp phù hợp với phụ tải của dự án.
7.1. Tham gia thẩm định các nội dung trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: thẩm định về sự phù hợp các điều kiện quy định đối với hệ thống hạ tầng giao thông của dự án; phương án đấu nối giao thông, thiết kế nút giao thông của dự án...; các vấn đề khác liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của ngành.
7.2. Hướng dẫn nhà đầu tư rà soát, hoàn thiện các thủ tục chấp thuận vị trí đấu nối và chấp thuận thiết kế đấu nối theo quy định hiện hành.
8.1. Thông báo và đôn đốc thu tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí đối với dự án; báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thu, nộp, số còn phải nộp tiền sử dụng đất của các dự án; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư;
Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền, hoặc đề xuất xử lý các vi phạm trong việc nộp tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí đối với các dự án.
8.2. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
9.1. Tổ chức lập chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị của từng đô thị, kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn gửi Sở Xây dựng.
9.2. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng; đề xuất danh mục dự án thu hút đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
9.3. Lập quy hoạch sử dụng đất, danh mục dự án cần thu hồi đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
9.4. Lập đề xuất chủ trương đầu tư dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định, báo cáo UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư.
9.5. Có trách nhiệm rà soát, tổng hợp đầy đủ, kịp thời, chính xác kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo gửi Sở Tài chính để tổng hợp xác định thông số đầu vào ∆G, làm cơ sở tính toán giá trị theo quy định.
9.6. Là bên mời thầu, lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, đề xuất nhà đầu tư trúng thầu. Trường hợp dự án thực hiện trên địa bàn từ hai đơn vị cấp huyện trở lên thì bên mời thầu để lựa chọn nhà đầu tư là Ủy ban nhân cấp huyện nơi có diện tích đất thực hiện dự án lớn nhất.
9.7. Đàm phán, ký kết hợp đồng dự án; thực hiện quản lý, giám sát toàn diện trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án; thực hiện kiểm tra chất lượng, công tác nghiệm thu công trình trong quá trình thi công (trừ các công trình đã được Sở Xây dựng kiểm tra trong cùng một năm); thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án; quản lý các công trình hạ tầng sau khi nhận bàn giao từ chủ đầu tư theo quy định của pháp luật
9.8. Xác định và chịu trách nhiệm về nguồn gốc sử dụng đất của các thửa đất trong khu đất thực hiện dự án.
9.9. Tổ chức lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
9.10. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện đầu tư kết nối các công trình hạ tầng đầu mối ngoài hàng rào dự án, các công trình hạ tầng xã hội sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
9.11. Định kỳ hằng quý, lập báo cáo tiến độ giải phóng mặt bằng, tình hình quản lý hợp đồng dự án đối với các dự án trên địa bàn; trong đó nêu cụ thể kết quả, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị đề xuất cần giải quyết gửi Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng cuối quý.
10. Các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị hướng dẫn, tiếp nhận giải quyết các thủ tục cho các nhà đầu tư.
VI. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
1. UBND tỉnh phê duyệt danh mục dự án thu hút đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư.
2. UBND tỉnh giao UBND cấp huyện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án/tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cụ thể:
2.1. UBND cấp huyện là bên tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất/ mời thầu dự án có sử dụng đất thuộc địa bàn mà UBND cấp huyện là đơn vị quản lý dự án sau đầu tư và dự án thuộc địa bàn của 02 huyện trở lên mà có phần diện tích đất lớn hơn trong dự án.
2.2. UBND cấp huyện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất/ mời thầu dự án có sử dụng đất thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật về Đất đai; Luật Đấu thầu và pháp luật có liên quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung công việc, nhiệm vụ được giao.
I. Lập, thẩm định, phê duyệt và công bố danh mục dự án thu hút đầu tư
1. Căn cứ lập danh mục danh mục dự án thu hút đầu tư:
1.1. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
1.2. Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).
1.3. Chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị; chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (nếu có).
1.4. Các quy hoạch khác có liên quan.
2. Quy trình thực hiện:
2.1. Trước ngày 20/9 hằng năm, UBND cấp huyện căn cứ các quy định tại điểm 1 nêu trên đề xuất danh mục dự án cần thu hút đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung đề xuất danh mục dự án cần thu hút đầu tư gồm: sự cần thiết đề xuất danh mục dự án thu hút đầu tư, tên dự án, quy mô đầu tư, địa điểm thực hiện, hiện trạng sử dụng đất; các yêu cầu đối với nhà đầu tư (nếu có).
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan rà soát, thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục dự án cần thu hút đầu tư; thời gian gửi báo cáo tổng hợp trước 20/10 hằng năm.
2.3. UBND tỉnh phê duyệt danh mục dự án cần thu hút đầu tư.
3. Công bố danh mục dự án thu hút đầu tư
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày danh mục dự án thu hút đầu tư được phê duyệt: Văn phòng UBND tỉnh đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và UBND cấp huyện đăng tải lên trang thông tin điện tử của cơ quan mình làm cơ sở để các nhà đầu tư nghiên cứu, đăng ký thực hiện các dự án.
II. Tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ danh mục dự án thu hút đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt UBND cấp huyện tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án khu đô thị, khu dân cư:
1. Lập danh mục dự án cần thu hồi đất: UBND cấp huyện lập danh mục dự án cần thu hồi đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (trường hợp dự án thực hiện trên địa bàn từ hai đơn vị cấp huyện trở lên thì phải tách phần diện tích thuộc thẩm quyền quản lý của từng đơn vị cấp huyện); Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định danh mục dự án cần thu hồi đất, trình UBND tỉnh; UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất.
2. UBND cấp huyện thực hiện thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng dự án tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án.
1. Áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1.1. Trường hợp áp dụng đấu giá quyền sử dụng đất: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai và khu đất dự kiến thực hiện dự án đầu tư đã được giải phóng mặt bằng.
1.2. Trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: các dự án sử dụng khu đất, quỹ đất để thực hiện dự án theo quy định tại điểm 1.1 nêu trên, trong trường hợp Nhà nước chưa có điều kiện bố trí ngân sách lập quy hoạch chi tiết, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai thì phải thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
2. Căn cứ lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
UBND cấp huyện tổ chức lập đề xuất dự án đầu tư trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định để báo cáo UBND tỉnh quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án:
2.1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư: quyết định phê duyệt danh mục dự án thu hút đầu tư; danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được bồi thường giải phóng mặt bằng, tài liệu giải trình khác (nếu có).
2.2. Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: quyết định phê duyệt danh mục dự án thu hút đầu tư; danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; tài liệu giải trình khác (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư 2020 và khoản 2, khoản 3 Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
Nội dung yêu cầu về vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư để triển khai thực hiện dự án thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014.
4. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Đầu tư năm 2020 và khoản 4 Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
5. Công bố danh mục dự án
5.1. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố danh mục dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định.
5.2. Nội dung công bố thông tin
- Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư.
- Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt.
- Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
- Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Các thông tin khác (nếu cần thiết).
1. Lập phương án giá khởi điểm
UBND cấp huyện có trách nhiệm lập giá khởi điểm và phương án đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư, trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra. Phương án giá khởi điểm đấu giá được lập theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung chính:
2.1. Loại đất, địa chỉ, diện tích khu đất đấu giá.
2.2. Mục đích sử dụng đất, hình thức giao đất, cho thuê đất, thời hạn sử dụng đất.
2.3. Nội dung thực hiện dự án (theo quyết định chủ trương đầu tư).
2.4. Phương án giá khởi điểm.
2.5. Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện đấu giá.
2.6. Đối tượng và điều kiện được tham gia đấu giá (nội dung yêu cầu năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai năm 2013).
2.7. Bước giá và khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá.
2.8. Hình thức đấu giá được áp dụng khi thực hiện cuộc bán đấu giá.
2.9. Các nội dung khác: trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước; trách nhiệm của người trúng đấu giá; phương thức, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá; phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án đấu giá; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm tra, trình Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định giá khởi điểm. Sau khi có kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm và phương án đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư dự án.
5. UBND cấp huyện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.
6. UBND cấp huyện trình UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp) phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, UBND cấp huyện gửi Hợp đồng dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính để theo dõi, giám sát.
V. Lập Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án có sử dụng đất thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
2. Căn cứ quy định tại điểm 1 nêu trên, UBND cấp huyện lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
VI. Chuẩn bị, nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trực tiếp tại Trung tâm phục vụ Hành chính công của tỉnh, căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm 5, khoản III, Mục C của hướng dẫn này.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã gửi hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
4. Căn cứ kết quả đánh giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
4.1. Trường hợp có từ hai (02) nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo trình tự, thủ tục quy định tại Mục VII của hướng dẫn này; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP; giao UBND cấp huyện là bên mời thầu theo điểm 2, khoản VI, Mục B của hướng dẫn này.
4.2. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Căn cứ quyết định, chấp thuận của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm.
VII. Trình tự thủ tục đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư
1. Quy trình chi tiết thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
2.1. Căn cứ danh mục dự án cần lựa chọn nhà đầu tư được công bố theo quy định; kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt và các quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật liên quan, UBND cấp huyện (bên mời thầu) lập Hồ sơ mời thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt bằng văn bản. Việc thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
2.2. Nội dung hồ sơ mời thầu: hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT; trong đó, giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) là căn cứ để nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước và độc lập với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai. Trong quá trình thực hiện, bên mời thầu xác định các thông số đầu vào để tính toán giá trị (m3) theo hướng dẫn tại mục 4 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT bảo đảm công bằng, minh bạch, khách quan, khoa học, khả thi, không gây bất lợi cho các bên tham gia và khai thác hiệu quả sử dụng đất, tránh thất thoát ngân sách nhà nước. Trong quá trình thẩm định hồ sơ mời thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định giá trị (m3) do bên mời thầu đề xuất.
2.3. Thành phần hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu của bên mời thầu;
- Dự thảo hồ sơ mời thầu;
- Bản chụp các tài liệu: quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh (danh mục dự án cần lựa chọn nhà đầu tư được công bố); quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và các tài liệu khác có liên quan.
2.4. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định cụ thể tại Điều 48 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ và Chương III Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT.
3. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư:
3.1. Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Dự án thuộc danh mục được công bố theo quy định; kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt; hồ sơ mời thầu được phê duyệt; thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định.
- Có quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3.2. Việc mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được thực hiện theo quy định sau đây:
- Mời thầu: thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
- Phát hành hồ sơ mời thầu: hồ sơ mời thầu được phát hành rộng rãi cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu; Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu, kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hồ sơ mời thầu.
3.3. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được mở theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, bao gồm cả trường hợp chỉ có một nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
4.1. Việc kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 38 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
4.2. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm: việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu.
4.3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh giá chi tiết về kỹ thuật.
4.4. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
5. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật: Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà đầu tư tham dự thầu, trong đó mời các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
6. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại: thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
7. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại: thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
8. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu: nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
8.1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ.
8.2. Có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu.
8.3. Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu.
8.4. Có giá trị đề nghị trúng thầu bao gồm các thành phần đáp ứng yêu cầu sau:
- Có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (m1) không thấp hơn mức được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu.
- Có đề xuất giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (m2) không thấp hơn (m2) được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu.
- Có đề xuất giá trị nộp ngân sách Nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (m3) không thấp hơn giá sàn và cao nhất.
9. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư: thực hiện theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
10. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng: thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
11. Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án: thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP; khoản 8, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
12. Triển khai thực hiện dự án: thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP; khoản 9 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
D. CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ ĐỒNG THỜI CHẤP THUẬN NHÀ ĐẦU TƯ
Dự án thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư; dự án thuộc khoản 2 Điều 18 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ được sửa đổi bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
II. Chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư nộp tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh.
2. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh).
3. Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận nhà đầu tư: theo khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp khi thẩm định hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh, đồng thời đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà đầu tư đề xuất chấp thuận chủ trương; nộp hồ sơ thẩm định, phê duyệt chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Sau khi có chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cấp có thẩm quyền UBND tỉnh quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư.
III. Thẩm định, phê duyệt chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh
1.1. Trình tự, thủ tục: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
1.2. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh).
1.3. Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
2. Thuộc thẩm quyền Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 41 của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 83/2020/NĐ-CP.
3. Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận nhà đầu tư thực hiện các thủ tục theo quy định tại Mục E, G của hướng dẫn này.
IV. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Luật Đầu tư.
1. Điều kiện xác định dự án: theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 41 Luật Đầu tư và theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trình tự thực hiện:
2.1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh).
2.2. Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
1. Điều kiện xác định dự án: theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Đầu tư và theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trình tự thực hiện:
2.1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh).
2.2. Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
3. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 46 Luật Đầu tư việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền Sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
VII. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư tự quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật Đầu tư: trình tự thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 56 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư: Trình tự thực hiện theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 56 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
VIII. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư: Trình tự thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
2. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư: Trình tự thực hiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP; Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
3. Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư: Trình tự thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
4. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư: Trình tự thực hiện quy định tại Điều 58 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
5. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư: Trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
1. Điều kiện xác định dự án: theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư và theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
2. Trình tự thực hiện ký quỹ, hoàn trả, tịch thu tiền ký quỹ: Theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
E. CÁC THỦ TỤC THỰC HIỆN SAU CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
I. Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ:
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh): xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của các đối tượng quy định tại Khoản 5 Mục I Phụ lục Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường.
1.2. UBND cấp huyện (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ trừ các đối tượng quy định tại điểm a khoản này.
2. Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Sở Tài nguyên và Môi trường (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh).
2. Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ.
IV. Thẩm duyệt hoặc cho ý kiến phòng cháy chữa cháy
1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ: Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật cho ý kiến về giải pháp phòng cháy chữa cháy hoặc thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy theo quy định.
2. Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
1. Nhà đầu tư liên hệ trực tiếp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để được hướng dẫn đấu nối hạ tầng kỹ thuật, cụ thể như sau:
1.1. Công ty cổ phần cấp thoát nước tỉnh Hà Giang: đối với thủ tục đấu nối hệ thống cấp nước; UBND cấp huyện: đối với thủ tục đấu nối hệ thống thoát nước;
1.2. Công ty Điện lực tỉnh Hà Giang: đối với thủ tục đấu nối hệ thống cấp điện;
1.3. Sở Giao thông Vận tải: đấu nối giao thông của dự án.
1.4. Sở Thông tin và Truyền thông: hệ thống kết nối thông tin liên lạc.
2. Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
VI. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Nhà đầu tư tổ chức lập BCNCKT nội dung thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 để thẩm định, phê duyệt.
2. Thẩm định BCNCKT được thực hiện như sau:
2.1. Nhà đầu tư tổ chức thẩm định BCNCKT đối với nội dung của người quyết định đầu tư; đồng thời gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng (đối với dự án nhóm A, dự án đầu tư xây dựng có công trình cấp đặc biệt, cấp I).
2.2. Sở Xây dựng thẩm định các nội dung của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với dự án nhóm B, C, dự án đầu tư xây dựng có công trình từ cấp II trở xuống, gửi kết quả cho nhà đầu tư.
Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
3. Căn cứ chủ trương đầu tư được phê duyệt, kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng, nhà đầu tư dự án quyết định phê duyệt BCNCKT.
VII. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Nhà đầu tư lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở để tổ chức thẩm định, phê duyệt.
Nhà đầu tư tham khảo giá vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị do Liên Sở Xây dựng - Tài chính công bố. Trường hợp công trình sử dụng các loại vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị chưa có trong công bố giá của Liên Sở Xây dựng - Tài chính, chủ đầu tư gửi văn bản đến Sở Xây dựng để xin ý kiến về giá; Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xem xét, cho ý kiến để nhà đầu tư làm căn cứ lập, thẩm định, phê duyệt dự toán công trình.
2. Nhà đầu tư gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đến Sở Xây dựng để thẩm định các nội dung của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
3. Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
4. Nhà đầu tư quyết định phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán công trình. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán công trình, nhà đầu tư gửi hồ sơ đến Sở Xây dựng, Sở Tài chính, UBND cấp huyện để theo dõi, quản lý.
1. Phê duyệt phương án trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác
1.1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh).
1.2. Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).
2. Quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Trình tự, thủ tục quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Lâm nghiệp và Điều 42 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
IX. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1. Đối với các dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất: sau khi thực hiện hoàn thành việc thu hồi đất và hoàn thành thủ tục trồng rừng thay thế, chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định (nếu có) nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất như sau:
1.1. Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện
- Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ: UBND cấp huyện (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả).
- Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).
1.2. Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
- Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ: Sở Tài nguyên và Môi trường (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh).
- Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).
2. Đối với các dự án không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất, sẽ thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhà đầu tư thực hiện xong việc bồi thường giải phóng mặt bằng. Trình tự thủ tục thực hiện như sau:
2.1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ: Sở Tài nguyên và Môi trường (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh).
2.1. Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).
1. Sở Xây dựng: qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
2. UBND cấp huyện: qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).
G. TRIỂN KHAI DỰ ÁN, NGHIỆM THU, BÀN GIAO, ĐƯA DỰ ÁN VÀO HOẠT ĐỘNG
I. Xây dựng kế hoạch triển khai dự án
1. Nhà đầu tư lập kế hoạch triển khai xây dựng dự án theo từng hạng mục tương ứng với chi phí đầu tư của các hạng mục, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; các sở ngành có liên quan, UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án để giám sát quá trình triển khai dự án.
2. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về chất lượng công trình dự án.
3. Định kỳ hàng quý, năm nhà đầu tư báo cáo kết quả thực hiện dự án gửi các Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; các sở ngành có liên quan, UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án.
II. Tổ chức thi công, nghiệm thu công trình
1. Nhà đầu tư tổ chức thi công công trình theo hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt.
2. Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng
2.1. Nhà đầu tư có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp tham gia nghiệm thu hoàn thành toàn bộ hạng mục công trình, công trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng.
2.2. Sở Xây dựng thực hiện kiểm tra chất lượng công trình trong quá trình thi công và công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi công xây dựng.
2.3. Nội dung kiểm tra
Kiểm tra trong quá trình thi công, khi hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
2.4. Thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).
III. Lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
1. Nhà đầu tư lập thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo khoản 3, điều 1 của Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp giá trị quyết toán công trình thấp hơn giá trị công trình theo hợp đồng dự án, thì nhà đầu tư nộp phần chênh lệch vào ngân sách nhà nước; trường hợp giá trị quyết toán công trình cao hơn giá trị công trình theo hợp đồng dự án, thì nhà đầu tư phải tự bù phần chênh lệch.
Khuyến khích nhà đầu tư tăng chi phí đầu tư nhằm nâng cao chất lượng công trình, cảnh quan môi trường đô thị và tự chịu trách nhiệm về các khoản chi phí đó.
IV. Đất và các công trình hạ tầng kỹ thuật chuyển giao cho nhà nước
1. Các công trình hạ tầng kỹ thuật chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước theo hợp đồng dự án khi đã được tổ chức nghiệm thu chất lượng, được phê duyệt quyết toán và nhà đầu tư phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với nhà nước sau quyết toán.
2. Trên cơ sở đất và các công trình hạ tầng kỹ thuật đảm bảo đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại điểm 1 nêu trên, nhà đầu tư lập hồ sơ bàn giao cho UBND cấp huyện tiếp nhận, quản lý. Hồ sơ bàn giao gồm: văn bản tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho nhà nước; văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nghiệm thu chất lượng, đưa vào sử dụng của công trình; quyết định phê duyệt quyết toán dự án; thông báo thẩm tra quyết toán của Sở Tài chính; các văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính sau quyết toán của Sở Tài chính, hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai của Cục Thuế tỉnh.
H. HỖ TRỢ, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẦU TƯ
I. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đầu tư
1. Đối với các dự án sau khi được UBND tỉnh chấp thuận nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tổng hợp tiến độ, khó khăn, vướng mắc, đề xuất hướng xử lý, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ đến khi được nhà nước giao đất, thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; cấp phép xây dựng.
2. Đối với dự án đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đất thực hiện dự án, sau khi được UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá, UBND cấp huyện được giao tổ chức đấu giá chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ thủ tục đầu tư làm cơ sở hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ đến khi được nhà nước giao đất, thuê đất, cấp phép xây dựng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành có liên quan.
3. Đối với dự án thuộc diện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, sau khi được UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu, UBND cấp huyện được giao bên mời thầu chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ thủ tục đầu tư làm cơ sở hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ đến khi được nhà nước giao đất, thuê đất, cấp phép xây dựng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành có liên quan.
4. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, sau khi được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện thủ tục đất đai; Sở Xây dựng ban hành kế hoạch hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục để được cấp phép xây dựng nhằm đẩy nhanh tiến độ công tác chuẩn bị đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành có liên quan.
II. Kiểm tra, giám sát hỗ trợ đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra hoặc tự tổ chức giám sát hỗ trợ đầu tư đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, cấp quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, phê duyệt kết quả trúng đấu giá, đấu thầu trên địa bàn tỉnh; xử lý vi phạm hoặc đề xuất xử lý theo đúng quy định. Nội dung giám sát hỗ trợ, chế độ báo cáo, thời hạn báo cáo, nội dung báo cáo thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện liên quan thực hiện công tác giám sát, kiểm tra quản lý và hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc được duyệt; quản lý chất lượng công trình xây dựng, trật tự xây dựng theo phân cấp; bàn giao và bảo hành, bảo trì công trình; tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất các dự án; xử lý vi phạm, hoặc đề xuất xử lý.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện liên quan thực hiện công tác giám sát, kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất đai, việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tại các dự án; tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất các dự án; xử lý vi phạm, hoặc đề xuất xử lý.
4. Các sở ngành liên quan khác theo chức năng nhiệm vụ quản lý tổ chức giám sát, kiểm tra theo quy định.
5. UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước toàn diện về đầu tư tại địa phương đối với các dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn; trên cơ sở kế hoạch triển khai dự án theo dõi, giám sát việc thực hiện, chất lượng các dự án trên địa bàn quản lý; căn cứ hợp đồng ký kết tổ chức việc giám sát, kiểm tra các dự án báo cáo kết quả về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng.
III. Hình thức tổ chức giám sát
Đối với các dự án thuộc danh mục dự án thu hút đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, định kỳ 6 tháng, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức giám sát; Sở Xây dựng thực hiện giám sát theo lĩnh vực chuyên ngành. Đối với các dự án thuộc trường hợp vừa chấp thuận chủ trương đầu tư, vừa chấp thuận nhà đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư thành lập đoàn liên ngành tổ chức giám sát theo kế hoạch xây dựng hàng năm. Trường hợp khác thực hiện theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, các cơ quan tổ chức thực hiện giám sát theo chỉ đạo.
Thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Đầu tư và theo quy định tại Điều 114, 115, 116, 117, 120, 121, 123, 127, Mục 2 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
II. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chỉ liên hệ với cơ quan chủ trì thụ lý hồ sơ mà không phải liên hệ với các cơ quan khác để được giải quyết trong thời gian quy định.
2. Nhà đầu tư có thể thực hiện các thủ tục hành chính song song và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý, tính chính xác của nội dung hồ sơ, dự án do mình lập và nộp tại các cơ quan quản lý nhà nước.
3. Nhà đầu tư được quyền yêu cầu các cơ quan chức năng cung cấp các thông tin về quy hoạch, về ưu đãi đầu tư; được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi theo đúng quy định của nhà nước. Sau khi dự án được quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được quyền yêu cầu các cơ quan chức năng thực hiện việc xem xét thẩm định hồ sơ theo đúng thời hạn quy định. Trong quá trình thực hiện dự án, nhà đầu tư được quyền đề nghị các cơ quan chức năng phối hợp xử lý các vấn đề khó khăn vướng mắc.
4. Nhà đầu tư có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các quy định pháp luật khác có liên quan; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và thuế liên quan; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và cơ quan Thống kê tỉnh theo quy định tại Điều 72, Luật Đầu tư năm 2020.
Đối với các dự án đã đi vào hoạt động, hàng quý nhà đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động định kỳ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc tháng cuối quý.
III. Trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, hướng dẫn cụ thể; kịp thời xử lý các vướng mắc và giải quyết nhanh gọn các thủ tục liên quan cho nhà đầu tư trong quá trình nghiên cứu, triển khai thực hiện dự án; phối hợp với cơ quan chủ trì, khi cần thiết phải có ý kiến bằng văn bản trong thời gian quy định và chịu trách nhiệm về các vấn đề thuộc chức năng và thẩm quyền quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn hoặc địa bàn do mình phụ trách.
2. Các cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ, cơ quan phối hợp và cơ quan phê duyệt có trách nhiệm thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục cho nhà đầu tư theo cơ chế một cửa theo quy định hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tham gia ý kiến thẩm định dự án bằng văn bản, chịu trách nhiệm về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 103/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý thực hiện dự án đầu tư khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư, khu ở đô thị để bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, chung cư, khu đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU về tăng cường công tác quản lý các dự án khu đô thị, nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Hướng dẫn 1566/HD-UBND năm 2022 sửa đổi trình tự thực hiện dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình tại Hướng dẫn 2008/HD-UBND
- 6Hướng dẫn 386/HD-UBND năm 2023 về trình tự thủ tục thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 6Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 7Luật bảo vệ môi trường 2014
- 8Luật Xây dựng 2014
- 9Luật Nhà ở 2014
- 10Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 13Luật Đầu tư 2020
- 14Luật Quy hoạch 2017
- 15Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 16Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 17Quyết định 103/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý thực hiện dự án đầu tư khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 18Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 19Luật Lâm nghiệp 2017
- 20Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 21Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 22Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 23Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 24Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 25Thông tư 10/2020/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 26Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 27Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 28Thông tư 06/2020/TT-BKHĐT về hướng dẫn thực hiện Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 29Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư, khu ở đô thị để bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 30Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 31Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 32Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, chung cư, khu đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 33Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 34Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU về tăng cường công tác quản lý các dự án khu đô thị, nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 35Hướng dẫn 1566/HD-UBND năm 2022 sửa đổi trình tự thực hiện dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình tại Hướng dẫn 2008/HD-UBND
Hướng dẫn 2200/HD-UBND năm 2021 trình tự thủ tục thực hiện và quản lý dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 2200/HD-UBND
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 25/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/10/2021
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực