Hệ thống pháp luật

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/HD-VKSTC-V5

Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2014

 

HƯỚNG DẪN

LẬP HỒ SƠ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ

Để thực hiện tốt chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011 (sau đây gọi tắt là BLTTDS); Quy chế về công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, Vụ 5 - Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn việc lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình (gọi tắt là vụ, việc dân sự) để thực hiện thống nhất trong ngành Kiểm sát như sau:

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LẬP HỒ SƠ

1. Mục đích:

- Phục vụ công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự của Viện kiểm sát các cấp theo quy định của BLTTDS. Tạo sự thống nhất trong nhận thức và tác nghiệp của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, chuyên viên (sau đây gọi tắt là cán bộ, Kiểm sát viên) trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm sát giải quyết đối với vụ, việc dân sự cụ thể được phân công.

- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, trích ghi tài liệu trong hồ sơ vụ, việc dân sự, giúp cho cán bộ, Kiểm sát viên nắm chắc các thủ tục tố tụng Tòa án đã áp dụng và các chứng cứ, nội dung vụ, việc dân sự. Qua đó cán bộ, Kiểm sát viên, Lãnh đạo đơn vị có căn cứ để thể hiện rõ quan điểm trong kiểm sát giải quyết vụ, việc dân sự trước, trong và sau khi tham gia phiên tòa, phiên họp, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự.

- Phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của Viện kiểm sát cấp trên đối với Viện kiểm sát cấp dưới; phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, đánh giá chất lượng công việc của Lãnh đạo đơn vị đối với cán bộ, Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ lưu trữ hồ sơ theo quy định; phục vụ công tác nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm trong kiểm sát giải quyết vụ, việc dân sự khi cần thiết.

2. Yêu cầu:

- Hồ sơ kiểm sát phải phản ánh tính khách quan, trung thực các tài liệu có trong hồ sơ do Tòa án lập; phản ánh các tác nghiệp của cán bộ, Kiểm sát viên, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị từ khi kiểm sát thụ lý đến khi kết thúc kiểm sát giải quyết.

- Hồ sơ cấp nào kiểm sát giải quyết, cấp đó có trách nhiệm lập. Hồ sơ kiểm sát giải quyết vụ án dân sự; hồ sơ kiểm sát giải quyết việc dân sự có yêu cầu về nội dung khác nhau, nhưng đều phải đảm bảo hình thức, bố cục và nội dung như sau:

Về hình thức: Bìa hồ sơ và các thông tin ghi tại trang 1, trang 2, trang 3 bìa hồ sơ theo mẫu hướng dẫn chung của ngành. Tài liệu khi kết thúc chuyển lưu trữ được đánh số, đóng dấu bút lục của Viện kiểm sát ở góc phải phía trên cùng của từng trang, theo thứ tự từ trang số 01 của tập 01 đến trang cuối cùng của tập cuối cùng. Người lập hồ sơ ghi ngày, tháng, năm kết thúc, có chữ ký, ghi rõ họ và tên.

Về bố cục: Các tài liệu có trong hồ sơ được phân thành từng tập và được sắp xếp theo trình tự thời gian:

Về nội dung: Phản ánh trung thực tài liệu trong hồ sơ do Tòa án lập, do đương sự cung cấp và các tác nghiệp của Kiểm sát viên; phản ánh việc tuân theo pháp luật tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng; các chứng cứ thể hiện nội dung vụ, việc dân sự; các tài liệu chứng cứ chứng minh quan điểm của các bên đương sự; các yêu cầu của người yêu cầu...thông qua việc trích cứu hoặc sao chụp tài liệu. Trường hợp cần thiết cán bộ, Kiểm sát viên có thể minh họa bằng biểu đồ, sơ đồ về mối quan hệ giữa các đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan; đối tượng tranh chấp và giải quyết tranh chấp để dễ nhận biết, so sánh.

Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ phải viện dẫn rõ căn cứ pháp luật (nếu áp dụng quy định trong Bộ luật, Luật thì chỉ cần nêu rõ điều, khoản; còn áp dụng quy định trong văn bản hướng dẫn pháp luật như Thông tư, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán...thì phải trích nguyên văn điều, khoản của văn bản pháp luật đó).

II. HỒ SƠ KIỂM SÁT Ở CÁC GIAI ĐOẠN TỐ TỤNG

1. Hồ sơ kiểm sát giải quyết vụ án dân sự

1.1. Hồ sơ kiểm sát ở cấp sơ thẩm:

a) Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, hồ sơ kiểm sát gồm các tài liệu sau:

Tập 1: Các thủ tục tố tụng của vụ án (được sắp xếp theo trình tự thời gian), bao gồm:

- Thủ tục tố tụng do Tòa án gửi bản chính cho Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật TTDS như: Thông báo về việc thụ lý vụ án (Điều 174 BLTTDS); Quyết định đưa vụ án ra xét xử (Điều 195 BLTTDS);

- Các thủ tục tố tụng khác nếu có như: Văn bản trả lại đơn khởi kiện (Điều 168 BLTTDS); Quyết định giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện (Điều 170 BLTTDS); Quyết định chuyển vụ án (Điều 37 BLTTDS); Quyết định tách, nhập vụ án (Điều 38 BLTTDS); Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 123 BLTTDS); Quyết định hoãn phiên tòa (Điều 208 BLTTDS); Thông báo kháng cáo (Điều 249 BLTTDS);

- Các thủ tục tố tụng khác BLTTDS không quy định Tòa án phải gửi cho Viện kiểm sát nhưng thấy cần thiết phải photo như: Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ; Quyết định trưng cầu giám định; Quyết định định giá tài sản…;

- Biên bản bàn giao hồ sơ vụ án; Thống kê tài liệu trong hồ sơ vụ án.

- Quyết định phân công Kiểm sát viên.

- Bản án (Điều 241 BLTTDS) hoặc Quyết định công nhân sự thỏa thuận của đương sự (Điều 187 BLTTDS), Quyết định đình chỉ, Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án (Điều 194 BLTTDS) nếu có.

- Phiếu kiểm sát do cán bộ, Kiểm sát viên lập.

Tập 2: Các tài liệu chứng cứ (photo), được sắp xếp theo thứ tự gồm: Tài liệu nguyên đơn; tài liệu bị đơn; tài liệu người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; tài liệu cơ quan, tổ chức xã hội cá nhân cung cấp...có giá trị trong việc xác định nội dung khởi kiện; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các đương sự và hoạt động thu thập chứng cứ của Tòa án...mà Kiểm sát viên thấy cần thiết phải photo (Ví dụ: Đối với vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp chia thừa kế cần thiết phải photo tài liệu thể hiện nguồn gốc thửa đất, hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như hợp đồng tặng cho, di chúc chia thừa kế...; Biên bản định giá, thẩm định tại chỗ; Tài liệu chứng cứ do cơ quan chức năng cung cấp, phúc đáp yêu cầu của Tòa án...)

Tập 3: Tài liệu do Viện kiểm sát ban hành và do cán bộ, Kiểm sát viên lập, bao gồm:

- Tài liệu trích cứu (cần trích ghi tóm tắt những nội dung chính của các tài liệu quan trọng trong hồ sơ vụ án dân sự. Kết quả trích cứu phải thể hiện được tên tài liệu, ngày...tháng... năm lập; nội dung trích cứu; số bút lục tài liệu) theo thứ tự sau:

Tài liệu nguyên đơn;

Tài liệu bị đơn;

Tài liệu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan...;

Các tài liệu liên quan khác thấy cần thiết...

- Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự (do cán bộ, Kiểm sát viên trực tiếp nghiên cứu lập để báo cáo, đề xuất quan điểm giải quyết vụ án với Lãnh đạo đơn vị; ý kiến Lãnh đạo đơn vị).

- Dự kiến nội dung Kiểm sát viên cần hỏi tại phiên tòa.

- Bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa (bao gồm bản dự thảo và bản có chữ ký đóng dấu gửi cho Tòa án sau phiên tòa).

- Bút ký phiên tòa;

- Báo cáo kết quả Kiểm sát xét xử sơ thẩm;

- Kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị; báo cáo Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị phúc thẩm; các tài liệu do Viện kiểm sát yêu cầu các cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ làm cơ sở cho việc kháng nghị (nếu có).

Tập 4: Các tài liệu khác Viện kiểm sát tiếp nhận (nếu có) như: đơn khiếu nại của đương sự, tài liệu do các ngành, các cấp, tổ chức xã hội và ý kiến người liên quan phản ánh, kiến nghị về việc giải quyết vụ án...

b) Trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa:

Tập 1: Các tài liệu do Tòa án chuyển cho Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật TTDS như: Thông báo về việc thụ lý vụ án (Điều 174 BLTTDS); Quyết định đưa vụ án ra xét xử (Điều 195 BLTTDS); Bản án, quyết định...

Tập 2: Phiếu kiểm sát do cán bộ, Kiểm sát viên lập; các tài liệu do Kiểm sát viên lập hoặc do Viện kiểm sát ban hành sau khi kiểm sát bản án, quyết định như kiến nghị, kháng nghị (nếu có).

Tập 3: Các tài liệu do đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp cho Viện kiểm sát (nếu có).

1.2. Hồ sơ kiểm sát ở cấp phúc thẩm:

Về cơ bản việc lập và sắp xếp như hồ sơ kiểm sát đối với trường hợp Viên kiểm sát tham gia phiên tòa ở cấp sơ thẩm. Tuy nhiên, cần chú ý tính chất, phạm vi xét xử vụ án theo thủ tục phúc thẩm và công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật ở giai đoạn phúc thẩm để lập hồ sơ cho phù hợp.

Tập 1: Ngoài các tài liệu tố tụng thấy cần thiết phải photo như ở Tập 1 điểm a, mục 1.1 (hồ sơ kiểm sát ở cấp sơ thẩm đối với trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa) nêu trên, Kiểm sát viên cần photo thêm các tài liệu sau:

- Đơn kháng cáo, quyết định giải quyết đơn kháng cáo quá hạn; Đơn thay đổi, bổ sung, rút một phần kháng cáo trước khi mở phiên tòa; Tài liệu chứng cứ đương sự gửi kèm theo đơn kháng cáo (nếu có).

- Bản án sơ thẩm; Biên bản phiên tòa; Biên bản nghị án sơ thẩm;

- Phát biểu của Luật sư, người bào chữa tại phiên tòa sơ thẩm (nếu có);

- Bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm (nếu có);

- Quyết định phân công Thẩm phán;

- Quyết định phân công Kiểm sát viên; thay đổi Kiểm sát viên (nếu có);

- Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm; quyết định giám đốc thẩm (đối với vụ án bị Tòa án cấp trên có quyết định hủy án để xét xử lại);

- Văn bản của Tòa án yêu cầu cung cấp chứng cứ;

- Bản án phúc thẩm.

Tập 2: Các tài liệu chứng cứ (photo):

Ngoài các tài liệu thấy cần thiết phải photo như ở Tập 2 điểm a, mục 1.1 (hồ sơ kiểm sát ở cấp sơ thẩm đối với trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa) nêu trên, Kiểm sát viên cần photo thêm các tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập hoặc đương sự cung cấp bổ sung ở giai đoạn phúc thẩm (nếu có) và những văn bản, tài liệu khác thấy cần thiết;

Tập 3: Tài liệu do Viện kiểm sát ban hành và cán bộ, Kiểm sát viên lập:

- Trích cứu nội dung chính trong hồ sơ vụ án dân sự: Về cơ bản yêu cầu trích cứu như cấp sơ thẩm. Đồng thời cần nghiên cứu kỹ và trích cứu các văn bản, tài liệu mới phát sinh ở cấp phúc thẩm ...

- Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự (do cán bộ, Kiểm sát viên trực tiếp nghiên cứu lập để báo cáo đề xuất quan điểm giải quyết vụ án với Lãnh đạo đơn vị, ý kiến Lãnh đạo đơn vị).

- Văn bản trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên (nếu có);

- Tài liệu, chứng cứ do cơ quan tổ chức cung cấp cho Viện kiểm sát làm căn cứ kháng nghị (nếu có);

- Quyết định kháng nghị phúc thẩm (trường hợp VKS kháng nghị); Quyết định rút kháng nghị, bổ sung, thay đổi kháng nghị (nếu có);

- Dự kiến nội dung Kiểm sát viên cần hỏi tại phiên tòa phúc thẩm.

- Bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa (bao gồm bản dự thảo và bản có chữ ký đóng dấu gửi cho Tòa án sau phiên tòa).

- Bút ký phiên tòa phúc thẩm;

- Báo cáo kết quả kiểm sát xét xử phúc thẩm;

- Báo cáo Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị giám đốc thẩm (nếu có).

1.3. Hồ sơ kiểm sát vụ án ở cấp giám đốc thẩm, tái thẩm

a) Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát kháng nghị

Tập 1: Ngoài các tài liệu tố tụng như ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm thấy cần thiết phải photo, do tính chất cấp giám đốc thẩm, Kiểm sát viên cần photo, sắp xếp các tài liệu tố tụng phát sinh ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm như sau:

- Đơn đề nghị của đương sự hoặc văn bản thông báo của cá nhân, cơ quan, tổ chức; báo cáo đề nghị xem xét kháng nghị giám đốc thẩm của Viện kiểm sát cấp dưới (nếu có) về việc phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 284 hoặc 306 BLTTDS;

- Bản án, quyết định có hiệu lực sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm;

- Biên bản phiên tòa sơ, phúc thẩm; biên bản nghị án (thấy cần thiết);

- Công văn rút hồ sơ để nghiên cứu;

- Công văn của Viện kiểm sát yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan tổ chức cung cấp tài liệu để xác định vi phạm xem xét kháng nghị (nếu có);

- Đơn đề nghị hoãn thi hành án và Công văn yêu cầu hoãn thi hành án (nếu có);

- Quyết định phân công Kiểm sát viên; thay đổi Kiểm sát viên (nếu có);

- Thống kê tài liệu có trong hồ sơ vụ án do Tòa án lập ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm.

Tập 2: Các tài liệu chứng cứ (photo):

Ngoài các tài liệu thấy cần thiết phải photo ở Tập 2 hồ sơ sơ thẩm và phúc thẩm, Kiểm sát viên cần photo thêm các tài liệu, chứng cứ do Viên kiểm sát thu thập hoặc đương sự cung cấp bổ sung ở giai đoạn giám đốc thẩm; những văn bản, tài liệu khác thấy cần thiết để làm căn cứ cho việc kháng nghị và bảo vệ kháng nghị của Viện kiểm sát;

Tập 3: Tài liệu Viện kiểm sát ban hành và cán bộ, Kiểm sát viên lập:

- Tài liệu trích cứu: Yêu cầu và nội dung trích cứu cơ bản như ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm. Lưu ý trích cứu tóm tắt đơn khiếu nại của đương sự; các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan xuất trình có ý nghĩa đến việc giải quyết vụ án; những nhận định, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm và những vấn đề liên quan đến nội dung khiếu nại của đương sự đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm; những vấn đề liên quan đến vi phạm được xác định để làm căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm...

- Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự (do cán bộ, Kiểm sát viên trực tiếp nghiên cứu lập để báo cáo đề xuất quan điểm giải quyết vụ án với Lãnh đạo đơn vị; ý kiến Lãnh đạo đơn vị).

- Kháng nghị giám đốc thẩm của Viện trưởng Viện kiểm sát;

- Đề xuất của Kiểm sát viên về căn cứ và Quyết định thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị (nếu có).

- Bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa (gồm bản dự thảo trước phiên tòa, bản có chữ ký đóng dấu gửi cho Tòa án sau phiên tòa).

- Bút ký phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm;

- Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm;

- Đề xuất của Kiểm sát viên trong trường hợp Tòa án bác kháng nghị của Viện kiểm sát hoặc những vấn đề cần phải giải quyết sau phiên tòa.

- Báo cáo kết quả phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm.

b) Trường hợp Chánh án Tòa án kháng nghị

Về cơ bản, việc lập hồ sơ như hồ sơ kiểm sát vụ án Viện trưởng Viện kiểm sát kháng nghị. Tuy nhiên, cần bổ sung thêm những tài liệu sau:

- Photo đơn của đương sự gửi Chánh án Tòa án có thẩm quyền đề nghị xem xét kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm (đơn có dấu tiếp nhận của Tòa án).

- Quyết định kháng nghị của Chánh án và những tài liệu Tòa án mới thu thập để làm căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu có).

- Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự (do cán bộ, Kiểm sát viên trực tiếp nghiên cứu lập để báo cáo đề xuất quan điểm giải quyết vụ án với Lãnh đạo đơn vị; ý kiến Lãnh đạo đơn vị) về việc nhất trí hay không nhất trí kháng nghị của Chánh án Tòa án; nhất trí từng phần hay toàn bộ nội dung nêu trong kháng nghị hoặc ý kiến khác với kháng nghị của Tòa án.

- Quyết định bổ sung, thay đổi, rút kháng nghị của Chánh án Tòa án (nếu có); Quyết định giám đốc thẩm.

- Văn bản đề xuất của Kiểm sát viên về những vấn đề cần phải giải quyết sau phiên tòa;

- Báo cáo kết quả phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm...

2. Hồ sơ kiểm sát giải quyết việc dân sự

Căn cứ quy định tại Phần thứ năm, Chương XX BLTTDS quy định về thủ tục giải quyết việc dân sự, việc lập hồ sơ kiểm sát giải quyết việc dân sự cơ bản như hồ sơ kiểm sát giải quyết vụ án dân sự. Kiểm sát viên sắp xếp thành 3 tập, theo trình tự thời gian và theo tài liệu, chứng cứ của người yêu cầu; người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu; kết quả giải quyết của Tòa án...

Tập 1: Tài liệu thủ tục tố tụng.

Tập 2: Tài liệu chứng cứ (photo).

Tập 3: Tài liệu do Viện kiểm sát ban hành và do cán bộ, kiểm sát viên nghiên cứu lập, bao gồm: Tài liệu trích cứu tài liệu photo. Cụ thể:

2.1. Hồ sơ kiểm sát giải quyết việc dân sự sơ thẩm

Tập 1: Các thủ tục tố tụng (được sắp xếp theo trình tự thời gian), bao gồm cả thủ tục do Tòa án gửi cho Viện kiểm sát theo quy định của BLTTDS và thủ tục Kiểm sát viên thấy cần thiết phải photo như:

- Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự; Văn bản ủy quyền của người yêu cầu cho người đại diện hợp pháp họ;

- Các quyết định, thông báo của Tòa án trong quá trình giải quyết việc dân sự theo quy định của BLTTDS;

- Văn bản yêu cầu của Tòa án và công văn phúc đáp (nếu có);

- Văn bản của Tòa án thỉnh thị cấp trên và trả lời thỉnh thị (nếu có);

- Quyết định phân công Kiểm sát viên; thay đổi Kiểm sát viên (nếu có);

- Quyết định giải quyết việc dân sự;

- Kháng cáo của người yêu cầu, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan...

Tập 2: Tài liệu chứng cứ (photo): như hướng dẫn lập hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự sơ thẩm.

Tập 3: Tài liệu do Viên kiểm sát ban hành và do cán bộ, kiểm sát viên nghiên cứu lập gồm:

- Tài liệu trích cứu nội dung chính trong hồ sơ việc dân sự: Về cơ bản trích cứu như ở mục hồ sơ kiểm sát giải quyết vụ án dân sự ở cấp sơ thẩm. Phần đầu bản trích cứu, cán bộ, Kiểm sát viên tóm tắt nội dung việc dân sự, các yêu cầu của đương sự, sau đó trích cứu theo trình tự thời gian như sau:

Tài liệu người yêu cầu: Ngày...tháng... năm người yêu cầu, bản tự khai, lời khai của người yêu cầu; nội dung tài liệu, chứng cứ người yêu cầu xuất trình (số bút lục).

Những tài liệu do người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; người làm chứng, người giám định, người phiên dịch; cơ quan chuyên môn cung cấp; ngày tháng năm, người cung cấp, nội dung tài liệu (số bút lục).

- Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ việc dân sự (do cán bộ, Kiểm sát viên trực tiếp nghiên cứu lập để báo cáo đề xuất quan điểm giải quyết việc dân sự với Lãnh đạo đơn vị; ý kiến Lãnh đạo đơn vị).

- Bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên về giải quyết việc dân sự tại phiên họp (bao gồm bản dự thảo và bản có chữ ký đóng dấu gửi cho Tòa án sau phiên họp).

- Bút ký phiên họp;

- Phiếu kiểm sát giải quyết việc dân sự;

- Báo cáo kết quả phiên họp.

- Kháng nghị phúc thẩm (nếu có)

- Báo cáo Viện kiểm sát cấp trên đề nghị kháng nghị (nếu có)

2.2. Hồ sơ kiểm sát giải quyết việc dân sự phúc thẩm

Về cơ bản lập hồ sơ kiểm sát giải quyết việc dân sự phúc thẩm tương tự như hồ sơ kiểm sát việc dân sự sơ thẩm. Tuy nhiên, do tính chất của Kiểm sát giải quyết việc dân sự ở giai đoạn phúc thẩm nên cần bổ sung:

- Đơn kháng cáo của người yêu cầu hoặc cá nhân, cơ quan tổ chức có quyền lợi nghĩa vụ liên quan hoặc kháng nghị của Viên kiểm sát theo quy định tại Điều 316 BLTTDS; Đơn rút kháng cáo; Quyết định bổ sung, thay đổi hoặc rút kháng nghị (nếu có);

- Bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên về giải quyết việc dân sự; Phiếu kiểm sát giải quyết việc dân sự.

III. VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN HỒ SƠ KIỂM SÁT VỤ, VIỆC DÂN SỰ:

Hồ sơ kiểm sát vụ, việc dân sự cần phải được quản lý theo quy định của ngành về bảo quản hồ sơ.

1. Về nguyên tắc cấp nào kiểm sát giải quyết vụ án thì cấp đó có trách nhiệm lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm sát.

2. Những vụ, việc dân sự có kháng cáo, kháng nghị thì Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm có trách nhiệm lập hồ sơ. Tùy theo tính chất vụ, việc, nếu Viện Kiểm sát cấp trên có yêu cầu thi Viện kiểm sát cấp dưới phải phúc đáp yêu cầu để chuyển ngay hồ sơ kiểm sát lên Viện Kiểm sát cấp trên, đảm bảo thời hạn giải quyết, sau khi giải quyết xong, Viện kiểm sát cấp trên phải hoàn trả lại hồ sơ kiểm sát cho cấp dưới lưu trữ.

3. Trường hợp vụ án đã có hiệu lực pháp luật mà Viện kiểm sát cấp dưới phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng phải kháng nghị thì kịp thời có văn bản báo cáo kèm theo những tài liệu liên quan lên Viện kiểm sát cấp trên để xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

4. Hàng năm hồ sơ kiểm sát vụ việc dân sự phải nộp cho bộ phận lưu trữ theo đúng nguyên tắc chế độ lưu trữ hồ sơ.

Trên đây là hướng dẫn lập hồ sơ kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật TTDS sửa đổi năm 2011. Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 15/HD-VKSTC-V5 ngày 10/6/2005. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có điểm nào chưa rõ, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Viện kiểm sát tối cao (Vụ 5) để xem xét hướng dẫn bổ sung./.

 


Nơi nhận:
- Đồng chí Viện trưởng VKSNDTC; Để báo cáo
- Đ/c Nguyễn Thị Thủy Khiêm- PVT; Để báo cáo
- VKSND 63 tỉnh, thành phố;
- Vụ 12, Viện phúc thẩm 1, 2, 3;
- Viện khoa học công tác kiểm sát;
- Lưu VP; VT (Vụ 5).
(73b)

TL.VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG




Trần Đình Khánh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Hướng dẫn 27/HD-VKSTC-V5 năm 2014 về lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

  • Số hiệu: 27/HD-VKSTC-V5
  • Loại văn bản: Hướng dẫn
  • Ngày ban hành: 22/05/2014
  • Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • Người ký: Trần Đình Khánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/05/2014
  • Ngày hết hiệu lực: 05/10/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản