Điều 9 Hướng dẫn 15-HD/UBKTTW về Quy chế chất vấn trong Đảng do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của người trả lời chất vấn
1- Quyền của người trả lời chất vấn
a- Đề nghị người chất vấn giải thích những nội dung chất vấn chưa rõ.
b- Chọn hình thức trả lời chất vấn theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Tuỳ theo nội dung chất vấn và những điều kiện cần thiết để trả lời chất vấn, đối tượng chất vấn được lựa chọn một trong các hình thức trả lời chất vấn dưới đây:
- Trả lời chất vấn trực tiếp tại hội nghị.
- Trả lời tại kỳ họp sau kế tiếp.
- Trả lời bằng văn bản trong vòng 15 ngày kể từ ngày tổ chức chất vấn.
Đối tượng trả lời chất vấn trình bày lý do chọn hình thức trả lời chất vấn trước hội nghị. Người chất vấn và người trả lời chất vấn chấp hành quyết định hình thức trả lời chất vấn của ban tổ chức hoặc người chủ trì hội nghị.
c- Từ chối trả lời nếu nội dung chất vấn là những vấn đề thuộc bí mật theo quy định của Đảng và Nhà nước, những vấn đề không có nội dung và địa chỉ cụ thể, không thuộc chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm của người trả lời chất vấn.
Những vấn đề thuộc bí mật của Đảng và Nhà nước được quy định trong Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 28-12-2000, trong các nghị định của Chính phủ, các quy định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, của Đảng, của các đoàn thể chính trị- xã hội và các tổ chức kinh tế được pháp luật quy định.
Quyền bí mật đời tư của công dân được quy định tại Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2005, Những vấn đề thuộc bí mật đời tư của cá nhân cấp uỷ viên mà bí mật đó không vi phạm tư cách đảng viên, tư cách cấp uỷ viên thì cấp ủy viên là đối tượng chất vấn cũng có quyên từ chối trả lời.
2- Trách nhiệm của người trả lời chất vấn.
a- Trả lời chất vấn theo quy định tại Điều7 của Quy chế này.
Người trả lời chất vấn trả lời theo quy dịnh tại Điều 7 của Quy chế này. Cụ thể:
Chấp hành việc tổ chức, điều hành quá trình chất vấn và trả lời chất vấn của chủ tọa hội nghị.
Trả lời chất vấn tại hội nghị: Đối tượng chất vấn là cấp uỷ viên thì cấp uỷ viên đó phải trực tiếp trả lời chất vấn. Đối tượng chất vấn là cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ thì sau khi trao đổi thống nhất ý kiến, tập thể cử người đứng đầu trực tiếp trả lời chất vấn theo nội dung đã thống nhất. Nếu người đứng đầu cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy vắng mặt thì uỷ quyền cấp phó của mình trực tiếp trả lời chất vấn.
Trường hợp trả lời chất vấn bằng văn bản: Đối tượng chất vấn là cấp uỷ viên thì cấp ủy viên đó phải ký văn bản trả lời chất vấn. Đối tượng chất vấn là cấp ủy, ban thường vụ cấp uỷ thì sau khi trao đổi thống nhất ý kiến trả lời, cử người đứng đầu ký văn bản trả lời chất vấn. Trường hợp người đứng đầu cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ vắng mặt thì uỷ quyền cấp phó của mình ký văn bản trả lời chất vấn.
- Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, cấp uỷ viên trả lời chất vấn chịu trách nhiệm về nội dung đã trả lời chất vấn.
b- Tiếp nhận và trả lời chất vấn một cách khách quan, trung thực, không được từ chối hoặc đùn đẩy, né tránh trả lời chất vấn về những vấn đề thuộc trách nhiệm, quyền hạn của mình. Nếu cố tình không thực hiện thì tùy mức độ sai phạm mà tổ chức đảng xem xét trách nhiệm.
Tổ chức đảng, cá nhân đảng viên trả lời chất vấn, phải giải trình về những nội dung chất vấn đúng sự thật, đúng diễn biến thực tế của sự việc, không suy diễn theo quan điểm chủ quan của cá nhân.
Tổ chức đảng, cá nhân đảng viên trả lời chất vấn phải trả lời thẳng vào những vấn đề người chất vấn yêu cầu, không được trả lời vòng vo, né tránh.
Trường hợp người trả lời chất vẩn cố tình giải trình vấn đề không đúng sự thật, không giải trình thẳng vào nội dung chất vấn mà vòng vo, né tránh hoặc không giải trình đủ những nội dung chất vấn thì tổ chức đảng quản lý người trả lời chất vấn nhắc nhở, phê bình hoặc xem xét trách nhiệm của người trả lời chất vấn.
Hướng dẫn 15-HD/UBKTTW về Quy chế chất vấn trong Đảng do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành
- Số hiệu: 15-HD/UBKTTW
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 14/07/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Khái niệm, phạm vi điều chỉnh của chất vấn và trả lời chất vấn
- Điều 2. Mục đích, yêu cầu của chất vấn và trả lới chất vấn
- Điều 3. Nguyên tắc chất vấn và trả lờichất vấn
- Điều 4. Chủ thể chất vấn: đảng viên, cấp ủy viên.
- Điều 5. Đối tượng chất vấn
- Điều 6. Nội dung chất vấn
- Điều 7. Phương pháp chất vấn và trả lời chất vấn
- Điều 8. Quyền và trách nhiệm của người chất vấn
- Điều 9. Quyền và trách nhiệm của người trả lời chất vấn
- Điều 10. Trách nhiệm lãnh đạo, thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn
- Điều 11. Các cấp ủy, tổ chức đảng có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu quán triệt thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế và báo cáo kết qủa thực hiện cho cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp.
- Điều 12. Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện Qui chế này. Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Chính trị kết quả thực hiện Quy chế. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thì phản ánh về Ủy ban Kiểm tra Trung ương để báo cáo Bộ Chính trị xem xét, quyết định.