Chương 2 Hướng dẫn 15-HD/UBKTTW về Quy chế chất vấn trong Đảng do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành
CHỦ THỀ, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHUỚNG PHÁP CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN
Điều 4. Chủ thể chất vấn: đảng viên, cấp ủy viên.
Chủ thể chất vấn là người đưa ra yêu cầu chất vấn hoặc đặt câu hỏi chất vấn. Quy chế này quy định chỉ có đảng viên là cấp uỷ viên dự hội nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp mà mình là thành viên là chủ thể chất vấn (người chất vấn).
1- Cấp ủy, ban thường vụ cấp uỷ các cấp
2- Đảng viên, cấp ủy viên.
Đối tượng chất vấn là tổ chức đảng hoặc cá nhân đảng viên được người chất vấn yêu cầu trả lời chất vấn để làm rõ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đảng viên tiêu chuẩn cấp ủy viên của mình.
Tổ chức đảng là đối tượng chất vấn gồm: cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ các cấp, cá nhân đảng viên là đối tượng chất vấn gồm các cấp uỷ viên cùng cấp với người chất vấn.
Cấp uỷ viên có quyền chất vấn cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ và cấp ủy viên trong đảng bộ mà mình là thành viên.
Nội dung chất vấn chủ yếu là những vấn đề có trong chương trình hội nghị được thông báo trước; tập trung vào những vấn đề cụ thể có liên quan như sau:
1- Đối với cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
a) Việc lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của cấp trên và của cấp mình.
b) Việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức đảng cấp dưới quán triệt, thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là trong sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy và công tác cán bộ.
c) Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính tri, nhiệm vụ chuyên môn công tác xây dựng Đảng của cấp mình và của tổ chức đảng cấp dưới tiếp.
Nội dung chất vấn chủ yếu tập trung vào những vấn đề thuộc chương trình hội nghị hoặc liên quan đến chương trình hội nghị. Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ thông báo chương trình hội nghị cho cấp uỷ viên theo quy chế làm việc của cấp ủy cấp mình trước khi tổ chức hội nghị để cấp uỷ viên chuẩn bị nội dung chất vấn.
Trường hợp nội dung chất vấn không thuộc chương trình hội nghị những là vấn đề quan trọng, cấp thiết, có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn của cấp uỷ hoặc liên quan đến chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và việc thực hiện nhiệm vụ được giao của cấp uỷ viên thì ban tổ chức hoặc người chủ trì hội nghị cân nhắc quyết định có tiến hành chất vấn và trả lời chất vấn hay không.
2- Đối với đảng viên
Việc thực hiện tiêu chuẩn, nhiệm vụ đảng viên, tiêu chuẩn và nhiệm vụ cấp ủy (nếu là cấp ủy viên), nhiệm vụ được giao.
Về việc giữ gìn phẩm chất đạo đức của cán bộ, đảng viên và người thân trong gia đình.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ đảng viên, tiêu chuẩn và nhiệm vụ cấp ủy viên được quy định trong Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng.
Điều 7. Phương pháp chất vấn và trả lời chất vấn
1- Chất vấn
Chất xin được tiến hành tại hội nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy bằng hình thức hỏi trực tiếp hoặc bằng văn bản. Người chất vấn gửi ý kiến chất vấn trước khi tổ chức hội nghị từ 3 đến 5 ngày để ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị xem xét, quyết định việc trả lời chất vấn.
Trong chương trình hội nghị của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy tùy thuộc vào số lượng và nội dung chất vấn mà dành thời gian thích hợp để chất vấn và trả lời chất vấn.
Người chất vấn gửi phiếu đăng ký chất vấn tới ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị trước khi tổ chức hội nghị từ 3 đến 5 ngày. Phiếu đăng ký chất vấn phải ghi rõ họ, tên, chức vụ, địa chỉ của người chất vấn và nêu rõ nội dung chất vấn, đối tượng có trách nhiệm trả lời chất vấn. Nếu không có điều kiện gửi phiếu đăng ký chất vấn trước khi tổ chức hội nghị thì người chất vấn chất vấn trực tiếp tại hội nghị.
Ban tổ chức hội nghị hoặc người chu trì hội nghị chuyển phiếu đăng ký chất vấn tới tổ chức, cá nhân người trả lời chất vấn để họ chuẩn bị nội dung trả lời.
Tổ chức, cá nhân trả lời chất vấn đăng ký hình thức trả lời chất vấn với ban tổ chức hoặc người chủ trì hội nghị trước khi tổ chức hội nghị 1 ngày và phải chấp hành quyết định hình thức trả lời chất vấn của ban tỏ chức hoặc người chủ trì hội nghị.
Ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị của cấp ủy, ban thường vụ cấp uỷ căn cứ vào số lượng, nội dung, hình thức chất vấn để sắp xếp thời gian thích hợp cho việc chất vấn và trả lời chất vấn trong chương trình hội nghị.
Tại hội nghị, người chất vấn có thể chất vấn bằng cách đặt câu hỏi trực tiếp với đối tượng chất vấn hoặc đưa yêu cầu chất vấn bằng văn bản. Việc chất vấn phải theo kế hoạch đã đăng ký trước với ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị.
Cấp uỷ viên được chất vấn cấp uỷ ban thường vụ cấp uỷ cấp mình về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn của cấp uỷ có liên quan đến chương trình hội nghị.
Cấp uỷ viên được chất vấn cấp uỷ viên cùng cấp về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, quyền hạn và việc thực hiện nhiệm vụ được giao của cấp uỷ viên có liên quan đến chương trình hội nghị.
2- Trả lời chất vấn
Ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị công bố trình tự những vấn đề chất vấn và trả lời chất vấn.
Đối tượng chất vấn là cá nhân đảng viên thì đảng viên đó trực tiếp trả lời chất vấn. Đối quang chất vấn là cấp uỷ hoặc ban thường vụ tượng chất vấn là cấp ủy thì cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trao đổi, thống nhất ý kiến và phân công người trực tiếp trả lời chất vấn.
Nếu người chất vấn chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì đặt thì đặt thêm câu hỏi để người trả lời chất vấn trả lời trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Vấn đề hỏi thêm phải liên quan đến nội dung trả lời chất vấn, có nội dung cụ thể, địa chỉ rõ ràng và ngắn gọn.
Trường hợp không có điều kiện trả lời chất vấn ngay trong hội nghị thì trong vòng, 15 ngày kể từ ngày được chất vấn, đối tượng chất vấn phải trả lời chất vấn bằng văn bản hoặc đề nghị được trả lời tại kỳ họp sau. Văn bản trả lời chất vấn phải gửi cho người chủ trì hội nghị.
Ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị công bổ trình tự những vấn đề chất vấn và trả lời chất vấn để người chất vấn và người trả lời chất vấnchủ động chuẩn bị.
Người trả lời chất vấn trả lời đầy đủ các nội dung chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục.
Đối tượng chất vấn là cấp uỷ viên phải trực tiếp trả lời chất vấn, không được uỷ quyền người khác trả lời. Đối tượng chất vấn là cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp ủy trao đổi, thống nhất ý kiến và cử người trực tiếp trả lời theo ý kiến đã thống nhất trong tập thể cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ. Nếu người đứng đậu có mặt thì trực tiếp trả lời chất vấn; nếu người đứng đầu vắng mặt thì ủy quyền cấp phó của mình trả lời.
Cấp uỷ ban thường vụ cấp uỷ, cấp uỷ viên trả lời chất vấn chịu trách nhiệm về nội dung đã trả lời chất vấn. Nếu nội dung trả lời chất vấn vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những quy định tại Quy chế này thì tổ chức đảng quản lý cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, cấp uỷ viên đó xem xét, xử lý tổ chức đảng hoặc cấp uỷ viên trả lời chất vấn theo các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Nếu người chất vấn chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì đặt thêm câu hỏi có nội dung cụ thể, địa chỉ rõ ràng ngắn gọn, liên quan đến nội dung chất vấn và trả lời chất vấn để đối tượng chất vấn trả lời. Người trả lời chất vấn trả lời những câu hỏi đó trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình.
Nếu đã trả lời 2 lần mà người chất vấn vẫn chưa đồng ý thì chủ tọa hội nghị căn cứ vào mức độ rõ ràng của nội dung đã trả lời chất vấn để quyết định có trả lời tiếp hay không.
Trường hợp vấn đề chất vấn có nội dung phức tạp cần thời gian để xem xét, kiểm tra lại thì ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị quyết định trả lời bằng văn bản trong vòng 15 ngày kể từ ngày chất vấn hoặc trả lời tại kỳ họp sau kế tiếp. Ban tổ chức hoặc người chủ trì hội nghị chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Hướng dẫn 15-HD/UBKTTW về Quy chế chất vấn trong Đảng do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành
- Số hiệu: 15-HD/UBKTTW
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 14/07/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Khái niệm, phạm vi điều chỉnh của chất vấn và trả lời chất vấn
- Điều 2. Mục đích, yêu cầu của chất vấn và trả lới chất vấn
- Điều 3. Nguyên tắc chất vấn và trả lờichất vấn
- Điều 4. Chủ thể chất vấn: đảng viên, cấp ủy viên.
- Điều 5. Đối tượng chất vấn
- Điều 6. Nội dung chất vấn
- Điều 7. Phương pháp chất vấn và trả lời chất vấn
- Điều 8. Quyền và trách nhiệm của người chất vấn
- Điều 9. Quyền và trách nhiệm của người trả lời chất vấn
- Điều 10. Trách nhiệm lãnh đạo, thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn
- Điều 11. Các cấp ủy, tổ chức đảng có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu quán triệt thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế và báo cáo kết qủa thực hiện cho cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp.
- Điều 12. Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện Qui chế này. Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Chính trị kết quả thực hiện Quy chế. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thì phản ánh về Ủy ban Kiểm tra Trung ương để báo cáo Bộ Chính trị xem xét, quyết định.