Hệ thống pháp luật

Chương 3 Hướng dẫn 15-HD/UBKTTW về Quy chế chất vấn trong Đảng do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành

Chương III

QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA NGUỜI CHẤT VẤN VÀ NGƯỜI TRẢ LỜI CHẤT VẤN

Điều 8. Quyền và trách nhiệm của người chất vấn

l- Quyền của người chất vấn

a- Yêu cầu ngươi trả lời chất vấn trả lời những nội dung chất vấn theo quy đinh tại Điều 6 của Quy chế này.

b- Nếu người trả lời chất vấn không trả lời đúng nội dung chất vấn thì người chất vấn được đề nghị ban tổchức hội nghị hoặc người chủ trì chỉ đạo để đối tượng chất vấn thực hiện.

Trường hợp người trả lời chất vấn trả lời không đúng hoặc không đủ những nội dung chất vấn theo quy định thì người chất vấn đề nghị ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị yêu cầu người trả lời chất vấn trả lời cho đúng và đủ những nội dung đã chất vấn.

2- Trách nhiệm của người chất vấn

a- Chất vấn đúng đối tượng, nội dung và các quy đinh tại Qui chế này.

b- Công khai rõ họ tên, chức vụ, địa chỉ của mình, nêu rõ nội dung chất vấn và tổ chức đảng hoặc đảng viên có trách nhiệm trả lời chất vấn.

Người chất vấn phải công khai đúng họ tên, chức vụ địa chỉ của mình trong phiếu đăng ký chất vấn, trong khi tiến hành chất vấn tại hội nghị và trong văn bản chất vấn.

Người chất vấn cũng phải công khai rõ nội dung chất vấn, nêu rõ tổ chức đảng hoặc đảng viên có trách nhiệm trả lời những nội dung chất vấn đó khi đăng ký chất vấn với ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị, khi tiến hành chất vấn tại hội nghị và trong văn bản chất vấn.

c- Gửi nội dung chất vấn cho đối tượng chất vấn theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.

d- Cung cấp tài liệu có liên quan đến nội dung chất vấn (nếu có).

Khi tiến hành chất vấn và trả lời chất vấn tại hội nghị, người chất vấn có trách nhiệm cung cấp những tài liệu liên quan đến nội dung chất vấn (nêu có) cho người trả lời chất vấn thông qua ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị.

Điều 9. Quyền và trách nhiệm của người trả lời chất vấn

1- Quyền của người trả lời chất vấn

a- Đề nghị người chất vấn giải thích những nội dung chất vấn chưa rõ.

b- Chọn hình thức trả lời chất vấn theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.

Tuỳ theo nội dung chất vấn và những điều kiện cần thiết để trả lời chất vấn, đối tượng chất vấn được lựa chọn một trong các hình thức trả lời chất vấn dưới đây:

- Trả lời chất vấn trực tiếp tại hội nghị.

- Trả lời tại kỳ họp sau kế tiếp.

- Trả lời bằng văn bản trong vòng 15 ngày kể từ ngày tổ chức chất vấn.

Đối tượng trả lời chất vấn trình bày lý do chọn hình thức trả lời chất vấn trước hội nghị. Người chất vấn và người trả lời chất vấn chấp hành quyết định hình thức trả lời chất vấn của ban tổ chức hoặc người chủ trì hội nghị.

c- Từ chối trả lời nếu nội dung chất vấn là những vấn đề thuộc bí mật theo quy định của Đảng và Nhà nước, những vấn đề không có nội dung và địa chỉ cụ thể, không thuộc chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm của người trả lời chất vấn.

Những vấn đề thuộc bí mật của Đảng và Nhà nước được quy định trong Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 28-12-2000, trong các nghị định của Chính phủ, các quy định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, của Đảng, của các đoàn thể chính trị- xã hội và các tổ chức kinh tế được pháp luật quy định.

Quyền bí mật đời tư của công dân được quy định tại Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2005, Những vấn đề thuộc bí mật đời tư của cá nhân cấp uỷ viên mà bí mật đó không vi phạm tư cách đảng viên, tư cách cấp uỷ viên thì cấp ủy viên là đối tượng chất vấn cũng có quyên từ chối trả lời.

2- Trách nhiệm của người trả lời chất vấn.

a- Trả lời chất vấn theo quy định tại Điều7 của Quy chế này.

Người trả lời chất vấn trả lời theo quy dịnh tại Điều 7 của Quy chế này. Cụ thể:

Chấp hành việc tổ chức, điều hành quá trình chất vấn và trả lời chất vấn của chủ tọa hội nghị.

Trả lời chất vấn tại hội nghị: Đối tượng chất vấn là cấp uỷ viên thì cấp uỷ viên đó phải trực tiếp trả lời chất vấn. Đối tượng chất vấn là cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ thì sau khi trao đổi thống nhất ý kiến, tập thể cử người đứng đầu trực tiếp trả lời chất vấn theo nội dung đã thống nhất. Nếu người đứng đầu cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy vắng mặt thì uỷ quyền cấp phó của mình trực tiếp trả lời chất vấn.

Trường hợp trả lời chất vấn bằng văn bản: Đối tượng chất vấn là cấp uỷ viên thì cấp ủy viên đó phải ký văn bản trả lời chất vấn. Đối tượng chất vấn là cấp ủy, ban thường vụ cấp uỷ thì sau khi trao đổi thống nhất ý kiến trả lời, cử người đứng đầu ký văn bản trả lời chất vấn. Trường hợp người đứng đầu cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ vắng mặt thì uỷ quyền cấp phó của mình ký văn bản trả lời chất vấn.

- Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, cấp uỷ viên trả lời chất vấn chịu trách nhiệm về nội dung đã trả lời chất vấn.

b- Tiếp nhận và trả lời chất vấn một cách khách quan, trung thực, không được từ chối hoặc đùn đẩy, né tránh trả lời chất vấn về những vấn đề thuộc trách nhiệm, quyền hạn của mình. Nếu cố tình không thực hiện thì tùy mức độ sai phạm mà tổ chức đảng xem xét trách nhiệm.

Tổ chức đảng, cá nhân đảng viên trả lời chất vấn, phải giải trình về những nội dung chất vấn đúng sự thật, đúng diễn biến thực tế của sự việc, không suy diễn theo quan điểm chủ quan của cá nhân.

Tổ chức đảng, cá nhân đảng viên trả lời chất vấn phải trả lời thẳng vào những vấn đề người chất vấn yêu cầu, không được trả lời vòng vo, né tránh.

Trường hợp người trả lời chất vẩn cố tình giải trình vấn đề không đúng sự thật, không giải trình thẳng vào nội dung chất vấn mà vòng vo, né tránh hoặc không giải trình đủ những nội dung chất vấn thì tổ chức đảng quản lý người trả lời chất vấn nhắc nhở, phê bình hoặc xem xét trách nhiệm của người trả lời chất vấn.

Điều 10. Trách nhiệm lãnh đạo, thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn

1- Cấp uỷ ban thường vụ cấp ủy các cấp lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, giáo dục các tổ chức đảng và đảng viên thực hiện nghiêm túc quền và trách nhiệm trong hoạt động chất vấn.

a- Lãnh đạo, tạo điều kiện cho đảng viên, cấp ủy viên thực hiện quyền và trách nhiệm chất vấn, trả lời chất vấn.

Cấp uỷ ban thường vụ cấp ủy các cấp tổ chức quán triệt Quy chế chất vấn trong tổ chức đảng thuộc quyền lãnh đạo, quản lý của mình.

Trong chương trình, kế hoạch công tác của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uy các cấp phải có nội dung thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn. Trong các hội nghị của cấp ủy, ban thường vụ cấp uỷ các cấp phải dành thời gian thích hợp cho việc chất vấn và trả lời chất vấn đồng thời tổ chức, điều hành tốt việc chất vấn và trả lời chất vấn.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn. Những vấn đề được phát hiện trong quá trình chất vấn và trả lời chất vấn cấp uỷ ban thường vụ cấp uỷ nghiên cứu xử lý kịp thời. Khi can thiết, cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm củaa đối tượng chất vấn,

b- Lưu trữ văn bản, tài liệu chất vấn và trả lời chất vấn.

Nội dung chất vấn và nội dung trả lời chất vấn được ghi trong biên ban hội nghị và lưu trữ theo quy định.

Văn ban chất vấn, vặn bản trả lời chất vấn và những tài liệu liên quan đến việc chất vấn và trả lời chất vấn lưu trữ theo quy định.

2- Ban tổ chức hội nghị hoặc ngườii chủ trì hội nghị:

a- Nhận các đề nghị chất vấn của đảng viên cấp ủy viên.

b- Phân loại, xử lý các nội dung chất vấn để bố trí thời gian và yêu cầu đối tượng chất vấn trả lời bằng hình thức thích hợp.

Căn cứ vào nội dung chất vấn, ban tổ chức hoặc người chủ trì hội nghị bố trí trình tự, thời gian, hình thức trả lời chất vấn cho phù hợp và phải chất trách nhiệm về quyết định hình thức trả lời chất vấn của mình.

c- Nhận trả lờichất vấn theo quy định (nếu tại kỳ họp người trả lời chất vấn chưa trả lời được) và thông báo cho người chất vấn biết.

3- Cấp ủy ban thường và cấp uỷ, đảng viên nêu cao ý thức tự phê bình và phê bình: nâng cao nhận thức nắm bắt thông tin chính xác để thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn đúng quy định.

4- Xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế chất vấn với dụng ý xấu làm mất uy tín của tổ chức đảng, đảng viên; trù dập người chất vấn hoặc đùn đẩy, né tránh. không trả lời chất vấn những vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.

Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm Quy chế chất vấn trong Đảng thì xem xét, xử lý theo các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Tập trung xem xét, xử lý những vi phạm sau đây:

Không chấp hành sự lãnh đạo, quản lý hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của tổ chức đảng.

Lợi dụng chất vấn đề tung tin thất thiệt nhằm gây rối nội bộ, gây mất đoàn kết nội bộ hoặc làm mất uy tín của tổ chức đảng, đảng viên.

- Đùn đẩy, né tránh không trả lời chất vấn về những vấn đề thuộc chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của mình.

- Lợi dụng trả lời chất vấn để trấn áp, đe doạ hoặc thông tin thất thiệt làm mất uy tín của người chất vấn, trù dập người chất vấn.

- Tự ý tuyên truyền, phổ biến những nội dung chất vấn và trả lời chất vấn cho các tổ chức và cá nhân không liên quan.

- Có hành vi bao che cho người vi phạm quy chế chất vấn.

Hướng dẫn 15-HD/UBKTTW về Quy chế chất vấn trong Đảng do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành

  • Số hiệu: 15-HD/UBKTTW
  • Loại văn bản: Hướng dẫn
  • Ngày ban hành: 14/07/2008
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn Chi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/07/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH