Chương 7 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam - Bỉ
1. Mỗi Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau bằng văn bản thông qua kênh ngoại giao về việc hoàn tất các thủ tục theo yêu cầu của luật Nước đó để đưa Hiệp định này vào hiệu lực. Hiệp định sẽ có hiệu lực vào ngày của thông báo sau cùng.
2. Hiệp định có hiệu lực thi hành:
a. tại Việt nam: (1). đối với các khoản thuế khấu trừ tại nguồn liên quan đến khoản thu nhập chịu thuế được chi trả vào ngày hoặc sau ngày 1 tháng 1 của năm dương lịch tiếp sau năm Hiệp định có hiệu lực, và trong các năm dương lịch tiếp theo; (2). đối với các loại thuế Việt nam khác liên quan đến thu nhập, lợi tức hay các khoản lợi tức từ chuyển nhượng tài sản phát sinh trong năm dương lịch tiếp theo sau năm Hiệp định có hiệu lực, và trong các năm dương lịch tiếp theo; (3). đối với các loại thuế tài sản đánh trên các phần tài sản hiện có từ ngày 1 tháng 1 của năm dương lịch tiếp sau năm Hiệp định có hiệu lực, và trong các năm dương lịch tiếp theo;
b. tại Bỉ: (1). đối với các loại thuế khấu trừ tại nguồn thu trên thu nhập được khấu trừ hay phải trả vào ngày hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm dương lịch tiếp sau năm Hiệp định có hiệu lực; (2). đối với các loại thuế khác đánh trên thu nhập trong các kỳ tính thuế bắt đầu vào ngày hay sau ngày 1 tháng 1 năm dương lịch tiếp sau năm Hiệp định có hiệu lực; (3). đối với các loại thuế tài sản đánh trên các phần tài sản hiện có từ ngày 1 tháng 1 trong bất kỳ năm dương lịch tiếp sau năm Hiệp định có hiệu lực.
Hiệp định này sẽ vẫn còn hiệu lực cho tới khi một Nước ký kết tuyên bố chấm dứt hiệu lực; nhưng từng Nước ký kết thông qua đường ngoại giao có thể chấm dứt hiệu lực Hiệp định bằng cách gửi cho Nước ký kết kia văn bản chấm dứt hiệu lực Hiệp định không chậm hơn ngày 30 tháng 6 của bất cứ năm dương lịch nào từ sau thời hạn 5 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực. Trong trường hợp chấm dứt hiệu lực trước ngày 1 tháng 7 của năm đó, Hiệp định sẽ hết hiệu lực thi hành:
a. tại Việt nam: (1). đối với các loại thuế khấu trừ tại nguồn, liên quan đến các khoản thu nhập chịu thuế được trả vào ngày hay sau ngày 1 tháng 1 của năm dương lịch tiếp sau năm gửi thông báo chấm dứt hiệu lực, và trong các năm dương lịch tiếp theo; (2). đối với các loại thuế Việt nam khác, liên quan đến thu nhập, các khoản lợi tức hay lợi tức từ chuyển nhượng tài sản phát sinh trong năm dương lịch tiếp sau năm gửi thông báo chấm dứt hiệu lực, và trong các năm dương lịch tiếp theo; (3). đối với các loại thuế tài sản thu trên các phần tài sản hiện có từ ngày 1 tháng 1 của năm dương lịch tiếp sau năm gửi thông báo chấm dứt hiệu lực; và trong các năm dương lịch tiếp theo;
b. tại Bỉ: (1). đối với các loại thuế khấu trừ tại nguồn thu trên thu nhập được khấu trừ hay phải trả vào ngày hay sau ngày 1 tháng 1 của năm dương lịch tiếp sau năm gửi thông báo chấm dứt hiệu lực; (2). đối với các loại thuế khác thu trên thu nhập trong các kỳ tính thuế bắt đầu vào ngày hay sau ngày 31 tháng 12 cùng năm; (3). đối với các loại thuế tài sản thu trên các phần tài sản có vào ngày 1 tháng 1 cùng năm.
ĐỂ LÀM BẰNG những người được ủy quyền của từng Chính phủ dưới đây đã ký vào Hiệp định này.
HIỆP ĐỊNH LÀM thành hai bản tại Hà nội ngày 28 tháng 02 năm một ngàn chín trăm chín mươi sáu, bằng tiếng Anh.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày 25/06/1999
Tại thời điểm ký kết Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam và Vương quốc Bỉ về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa trốn thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản, các bên ký kết dưới đây đã thỏa thuận những quy định sau đây sẽ là phần hợp thành của Hiệp định.
1. Đối với khoản 1 Điều 7, các khoản lợi tức thu được từ việc bán hàng hóa hay tài sản cùng loại hay tương tự như những hàng hóa hay tài sản được bán, hoặc thu được từ các hoạt động kinh doanh khác cùng loại hay tương tự như những hoạt động kinh doanh được thực hiện, thông qua một cơ sở thường trú, có thể được coi là phân bổ cho cơ sở thường trú đó nếu cơ sở đó chứng minh được rằng giao dịch được thực hiện để tránh đánh thuế tại Nước nơi cơ sở thường trú đóng.
2. Đối với các khoản 1 và 2 Điều 7, trong trường hợp các hợp đồng liên quan đến hoạt động khảo sát, cung cấp, lắp đặt hoặc xây dựng các thiết bị, trụ sở công nghiệp, thương mại, khoa học hoặc các công trình công cộng, thì khoản lợi tức phân bổ cho một cơ sở thường trú đặt tại một Nước ký kết thông qua đó một xí nghiệp của Nước ký kết kia tiến hành hoạt động kinh doanh, sẽ chỉ được xác định trên cơ sở nội dung nêu trên trong hợp đồng được cơ sở thường trú đó thực hiện thực tế tại Nước ký kết nơi cơ sở này đóng.
1. Theo các quy định của luật Bỉ được đề cập tại khoản 2 (c), câu đầu tiên của Điều 23, chừng nào các khoản tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của Bỉ thu được từ một công ty là đối tượng cư trú của Việt nam được miễn thuế thu nhập công ty tại Bỉ, thì thuế suất nêu tại khoản 2 (b) Điều 10 sẽ được giảm xuống là 7 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần.
2. Giới hạn đánh thuế được quy định tại khoản 2 Điều 10 được áp dụng đối với trường hợp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của Việt nam.
Hai bên đã thống nhất rằng các quy định tại Điều 7 và 14 sẽ áp dụng đối với các dịch vụ do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thực hiện tại Nước ký kết kia. Mặc dù đã được quy định tại câu trên, trường hợp không có cơ sở thường trú hay cơ sở cố định, các khoản tiền thanh toán cho các dịch vụ kỹ thuật do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thực hiện tại Nước ký kết kia sẽ được coi là các khoản thanh toán được điều chỉnh bởi các quy định của điểm (a) khoản 2 Điều 12.
Hai bên đã thống nhất rằng, câu thứ hai của khoản 2 (c) Điều 23 sẽ chỉ áp dụng nếu các khoản tiền lãi cổ phần được trả bằng các khoản lợi nhuận phát sinh thông qua các hoạt động kinh doanh lâu dài tại Việt nam của công ty trả tiền lãi cổ phần.
1. Mặc dù đã có những quy định tại khoản 2 Điều 24, mức thuế nêu tại khoản này sẽ được giảm xuống 7 phần trăm tổng lợi tức được chuyển từ cơ sở thường trú cho trụ sở chính với điều kiện là các khoản lợi tức được chuyển đang được miễn thuế tại Bỉ theo điểm (a) khoản 2 Điều 23 của Hiệp định.
2. Chừng nào mà Việt nam tiếp tục cấp giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam trong đó có quy định rõ hình thức thuế các nhà đầu tư phải nộp, thì các loại thuế này sẽ không được coi là vi phạm các quy định của khoản 2 và 3 Điều 24.
ĐỂ LÀM BẰNG những người được ủy quyền của từng Chính phủ dưới đây đã ký vào Nghị định thư này.
NGHỊ ĐỊNH THƯ LÀM thành hai bản tại Hà nội ngày 28 tháng 02 năm một ngàn chín trăm chín mươi sáu, bằng tiếng Anh.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam - Bỉ
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 28/02/1996
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Cầm, Erik Derycke
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/06/1999
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 6. THU NHẬP TỪ BẤT ĐỘNG SẢN
- Điều 7. LỢI TỨC DOANH NGHIỆP
- Điều 8. VẬN TẢI BIỂN VÀ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
- Điều 9. NHỮNG XÍ NGHIỆP LIÊN KẾT
- Điều 10. TIỀN LÃI CỔ PHẦN
- Điều 11. LÃI TỪ TIỀN CHO VAY
- Điều 12. TIỀN BẢN QUYỀN
- Điều 13. LỢI TỨC TỪ CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN
- Điều 14. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN ĐỘC LẬP
- Điều 15. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN PHỤ THUỘC
- Điều 16. GIÁM ĐỐC CÔNG TY
- Điều 17. NGHỆ SĨ VÀ VẬN ĐỘNG VIÊN
- Điều 18. TIỀN LƯƠNG HƯU
- Điều 19. PHỤC VỤ CHÍNH PHỦ
- Điều 20. SINH VIÊN
- Điều 21. THU NHẬP KHÁC