Chương 6 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam - Bỉ
ĐIỀU 24. KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ
1. Những đối tượng mang quốc tịch của một Nước ký kết sẽ không phải chịu tại Nước ký kết kia bất kỳ hình thức thuế nào hay bất kỳ yêu cầu nào có liên quan đến hình thức thuế đó, khác với hay nặng hơn so với hình thức thuế và các yêu cầu có liên quan hiện đang và có thể áp dụng cho các đối tượng mang quốc tịch của Nước kia trong cùng những hoàn cảnh như nhau. Quy định này cũng sẽ áp dụng đối với các đối tượng không là đối tượng cư trú của một hay hai Nước ký kết mặc dù đã có những quy định tại Điều 1.
2. Hình thức thuế áp dụng đối với một cơ sở thường trú mà một xí nghiệp của một Nước ký kết đặt tại Nước ký kết kia sẽ không kém thuận lợi hơn thuế áp dụng đối với các xí nghiệp của Nước kia khi thực hiện các hoạt động như nhau. Khoản này sẽ không ngăn cản Nước kia đánh thuế bổ sung đối với lợi tức phân bổ cho một cơ sở thường trú của một công ty là đối tượng cư trú của Nước thứ nhất đặt tại Nước kia, khoản thuế bổ sung nhưng không vượt quá 10 phần trăm khoản lợi tức đó nếu các khoản lợi tức này được chuyển từ cơ sở thường trú cho trụ sở chính. Hơn nữa, khoản này sẽ không áp dụng đối với hình thức thuế đánh vào các cơ sở thường trú tại Việt Nam của các xí nghiệp hoạt động khai thác hay sản xuất dầu khí hoặc liên quan đến các hoạt động mà trong trường hợp của các xí nghiệp Việt Nam, các hoạt động này hiện đang chịu thuế theo Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp. Quy định này sẽ không được giải thích là buộc một Nước ký kết cho phép các đối tượng cư trú của Nước ký kết kia được hưởng bất kỳ khoản miễn thu cá nhân, khoản miễn thuế và giảm thuế mà Nước đó dành riêng cho các đối tượng cư trú của Nước mình trên cơ sở tư cách dân sự và các nghĩa vụ gia đình.
3. Trừ trường hợp áp dụng các quy định của khoản 1 Điều 9, khoản 7 Điều 11, hay khoản 6 Điều 12, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền và các khoản thanh toán khác do một xí nghiệp của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, khi xác định các khoản lợi tức chịu thuế của xí nghiệp trên, sẽ được trừ vào chi phí theo cùng những điều kiện như các khoản tiền đó được trả cho một đối tượng cư trú của Nước thứ nhất. Tương tự như vậy, mọi khoản nợ của một xí nghiệp của Nước ký kết đối với đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, khi xác định tài sản chịu thuế của xí nghiệp trên, sẽ được trừ vào chi phí theo cùng những điều kiện như các khoản nợ này đã được thỏa thuận với đối tượng cư trú của Nước thứ nhất.
4. Các xí nghiệp của một Nước ký kết có toàn bộ hay một phần vốn do một hay nhiều đối tượng cư trú của Nước ký kết kia kiểm soát hay sở hữu trực tiếp hay gián tiếp, sẽ không phải chịu tại Nước thứ nhất bất kỳ hình thức thuế hay yêu cầu có liên quan đến hình thức thuế đó khác với hay nặng hơn so với hình thức thuế và các yêu cầu có liên quan hiện đang hoặc có thể được áp dụng cho các xí nghiệp tương tự khác của Nước thứ nhất.
5. Những quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các loại thuế là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này.
ĐIỀU 25. THỦ TỤC THỎA THUẬN SONG PHƯƠNG
1. Trường hợp một đối tượng nhận thấy rằng việc giải quyết của một hay cả hai Nước ký kết làm cho hay sẽ làm cho đối tượng đó phải nộp thuế không đúng theo những quy định của Hiệp định này, thì mặc dù trong nội luật của hai Nước quy định những chế độ xử lý khiếu nại, lúc đó đối tượng này có thể giải trình trường hợp của mình với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết nơi đối tượng đó là đối tượng cư trú, hay nếu trường hợp của đối tượng đó thuộc phạm vi Điều chỉnh của khoản 1 Điều 24, thì có thể giải trình với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết nơi đối tượng đó là đối tượng mang quốc tịch. Trường hợp đó phải giải trình trong thời hạn 3 năm từ lần thông báo giải quyết đầu tiên dẫn đến hình thức thuế không theo đúng những quy định của Hiệp định.
2. Nhà chức trách có thẩm quyền sẽ cố gắng, nếu như việc khiếu nại là hợp lý và nếu bản thân nhà chức trách đó không thể đi đến một giải pháp thỏa đáng, phối hợp với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết kia để cùng giải quyết trường hợp khiếu nại bằng thỏa thuận chung, nhằm mục đích tránh đánh thuế không phù hợp với nội dung của Hiệp định này.
3. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ cố gắng giải quyết bằng thỏa thuận chung mọi khó khăn hay vướng mắc nảy sinh trong quá trình giải thích hay áp dụng Hiệp định.
4. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ thỏa thuận về các biện pháp hành chính cần thiết để thực hiện các quy định của Hiệp định và đặc biệt là về những căn cứ mà đối tượng cư trú của một trong hai Nước ký kết cung cấp để được hưởng miễn thuế hay giảm thuế tại Nước kia theo quy định của Hiệp định.
5. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết có thể liên hệ trực tiếp với nhau về việc áp dụng Hiệp định.
1. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ trao đổi với nhau những thông tin cần thiết cho việc triển khai thực hiện những quy định của Hiệp định này hay của nội luật của hai Nước ký kết liên quan đến các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng sao cho việc đánh thuế theo nội luật sẽ không trái với Hiệp định này. Việc trao đổi thông tin không bị hạn chế bởi Điều 1. Mọi thông tin do một Nước ký kết nhận được sẽ được giữ bí mật giống như thông tin thu nhận theo nội luật của Nước này và thông tin đó sẽ chỉ được cung cấp cho các đối tượng hay các cơ quan chức trách (bao gồm cả tòa án và các cơ quan hành chính) có liên quan đến việc tính toán hay thu, cưỡng chế hay truy tố hoặc xác định các khiếu nại về các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng. Các đối tượng hoặc các cơ quan chức trách này sẽ chỉ sử dụng các thông tin đó vào các mục đích nêu trên. Các đối tượng và các cơ quan đó có thể cung cấp các thông tin này trong quá trình tố tụng công khai của tòa án hay trong các quyết định của tòa án.
2. Không có trường hợp nào những quy định tại khoản 1 được giải thích là buộc một Nước ký kết có nghĩa vụ:
a. thực hiện các biện pháp hành chính khác với luật pháp hay thông lệ về quản lý hành chính của Nước ký kết đó hay của Nước ký kết kia;
b. cung cấp những thông tin không thể tiết lộ được theo các luật hay theo như quá trình quản lý hành chính thông thường của Nước ký kết đó hay của Nước ký kết kia;
c. cung cấp những thông tin có thể làm tiết lộ bí mật về mậu dịch, thương mại, công nghiệp, thương nghiệp hay bí mật nghề nghiệp hoặc các phương thức kinh doanh, hoặc cung cấp những thông tin mà việc tiết lộ chúng có thể trái với chính sách nhà nước hay an ninh quốc gia.
1. Hai Nước ký kết sẽ đưa ra các biện pháp hỗ trợ và trợ giúp để thông báo và truy thu các loại thuế nêu tại Điều 2 cũng như các khoản phụ thu, bổ sung, tiền lãi, chi phí và các khoản phạt không mang tính chất hình sự.
2. Trong quá trình yêu cầu nhà chức trách có thẩm quyền của một Nước ký kết, nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết kia sẽ đảm bảo đối với việc thông báo và truy thu các khoản nợ thuế nêu tại khoản 1 mà Nước thứ nhất phải chịu, phù hợp với các quy định pháp lý và các nguyên tắc áp dụng cho việc thông báo và truy thu các loại thuế nói trên của Nước mình. Những yêu cầu truy thu nợ thuế như vậy sẽ không được coi là được ưu tiên xem xét tại Nước được yêu cầu và Nước được yêu cầu đó sẽ không bắt buộc phải áp dụng bất kỳ biện pháp cưỡng chế thu nào mà không có sự ủy quyền căn cứ theo các quy định pháp lý và nguyên tắc của Nước yêu cầu.
3. Các yêu cầu nêu tại khoản 2 sẽ được thực hiện thông qua bản chính thức cho phép thi hành, kèm theo bản chính thức bất cứ quyết định hành chính thuế nào hay phán quyết của tòa án, nếu cần thiết.
4. Đối với các khoản nợ thuế được yêu cầu truy thu, để đảm bảo quyền của mình, nhà chức trách có thẩm quyền của một Nước ký kết có thể yêu cầu nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết kia thực hiện các biện pháp bảo vệ được quy định trong luật của Nước kia; các quy định từ khoản 1 đến khoản 3 sẽ được áp dụng có sửa đổi phù hợp với các biện pháp này.
5. Các quy định tại khoản 1 Điều 26 cũng sẽ áp dụng đối với mọi thông tin sẽ được cung cấp cho nhà chức trách có thẩm quyền của một Nước ký kết theo nội dung của Điều này.
ĐIỀU 28. ĐOÀN NGOẠI GIAO VÀ CƠ QUAN LÃNH SỰ
Không nội dung nào trong Hiệp định này ảnh hưởng đến những ưu đãi về thuế của thành viên Đoàn ngoại giao và cơ quan lãnh sự theo những quy phạm chung của pháp luật quốc tế hay những quy định trong các hiệp định đặc biệt.
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam - Bỉ
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 28/02/1996
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Cầm, Erik Derycke
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/06/1999
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 6. THU NHẬP TỪ BẤT ĐỘNG SẢN
- Điều 7. LỢI TỨC DOANH NGHIỆP
- Điều 8. VẬN TẢI BIỂN VÀ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
- Điều 9. NHỮNG XÍ NGHIỆP LIÊN KẾT
- Điều 10. TIỀN LÃI CỔ PHẦN
- Điều 11. LÃI TỪ TIỀN CHO VAY
- Điều 12. TIỀN BẢN QUYỀN
- Điều 13. LỢI TỨC TỪ CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN
- Điều 14. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN ĐỘC LẬP
- Điều 15. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN PHỤ THUỘC
- Điều 16. GIÁM ĐỐC CÔNG TY
- Điều 17. NGHỆ SĨ VÀ VẬN ĐỘNG VIÊN
- Điều 18. TIỀN LƯƠNG HƯU
- Điều 19. PHỤC VỤ CHÍNH PHỦ
- Điều 20. SINH VIÊN
- Điều 21. THU NHẬP KHÁC