Chương 5 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam - Bỉ
CÁC BIỆN PHÁP XÓA BỎ VIỆC ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
1. Trong trường hợp Việt Nam, việc đánh thuế hai lần sẽ được ngăn ngừa như sau:
Khi một đối tượng cư trú của Việt nam nhận được thu nhập hay sở hữu các phần tài sản mà theo các quy định của Hiệp định này, có thể bị đánh thuế tại Bỉ, thì Việt nam sẽ cho phép:
a. khấu trừ vào thuế tính trên thu nhập của đối tượng cư trú đó một khoản tiền tương đương với thuế thu nhập đã nộp tại Bỉ;
b. khấu trừ vào thuế tính trên các phần của tài sản của đối tượng cư trú đó một khoản tiền tương đương số thuế tài sản đã nộp tại Bỉ.
Tuy nhiên, trong bất kỳ trường hợp nào, số thuế được khấu trừ như vậy sẽ không vượt quá số tiền thuế thu nhập hoặc thuế tài sản được tính trước khi thực hiện việc khấu trừ, tùy theo từng trường hợp được phân bổ cho thu nhập hay các phần của tài sản, có thể bị đánh thuế tại Bỉ.
2. Trong trường hợp Bỉ, việc đánh thuế hai lần sẽ được ngăn ngừa như sau:
a. Khi một đối tượng cư trú của Bỉ nhận được thu nhập hay sở hữu các phần tài sản có thể bị đánh thuế theo các quy định của Hiệp định, trừ các quy định của khoản 2 Điều 10, các khoản 2 và 7 Điều 11, khoản 2 và 6 Điều 12, Bỉ sẽ miễn thuế đối với thu nhập và các phần tài sản trên nhưng trong quá trình xác định số thuế đối với khoản thu nhập hay tài sản còn lại của đối tượng cư trú đó, Bỉ có thể xét đến phần thu nhập và các phần tài sản đã được miễn thuế.
b. Khi một đối tượng cư trú của Bỉ nhận được các khoản thu nhập gộp lại để tính thuế của Bỉ là tiền lãi cổ phần chịu thuế theo khoản 2 Điều 10, đồng thời không được miễn thuế Bỉ theo điểm (c), là lãi tiền cho vay chịu thuế theo các khoản 2 hay 7 Điều 11, hoặc là tiền bản quyền chịu thuế theo khoản 2 hay 6 Điều 12, thì thuế Việt nam đánh trên thu nhập đó sẽ được phép khấu trừ vào thuế Bỉ liên quan đến thu nhập đó theo các quy định hiện hành của luật Bỉ về việc khấu trừ thuế Bỉ đối với các loại thuế đã nộp ở nước ngoài, và phù hợp với bất cứ sửa đổi tiếp theo nào của những quy định trên. Tuy nhiên, Bỉ sẽ cho phép khấu trừ thuế đối với lãi tiền cho vay và tiền bản quyền thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp và được tính vào tổng thu nhập để tính thuế Bỉ của đối tượng cư trú của mình, khi Việt nam có thể đánh thuế đối với những khoản thu nhập này theo quy định của Hiệp định nhưng thực tế Việt nam không đánh thuế hay miễn hoặc đánh thuế với mức thấp hơn so với các mức thuế được quy định tại Điều 11 và 12 thể theo những biện pháp đặc biệt của nội luật Việt nam nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế Việt nam. Khoản khấu trừ trên sẽ được tính theo mức 10 phần trăm nhưng sẽ chỉ áp dụng trong 10 năm đầu từ khi Hiệp định có hiệu lực. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết có thể tham khảo ý kiến của nhau để quyết định khoảng thời gian này có được gia hạn hay không. Thuật ngữ “lãi tiền cho vay và tiền bản quyền thu được từ đầu tư trực tiếp” có nghĩa là lãi tiền cho vay được trả cho các khoản vay, hay tiền bản quyền được trả cho các hợp đồng, liên quan trực tiếp hay dài hạn đến các dự án phát triển công nghiệp và thương mại tại Việt nam.
c. Các khoản tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của Bỉ thu được từ một công ty là đối tượng cư trú của Việt nam, và có thể bị đánh thuế tại Việt nam theo khoản 2 Điều 10, sẽ được miễn thuế thu nhập công ty tại Bỉ theo các điều kiện và trong các phạm vi luật Bỉ điều chỉnh. Tuy nhiên, các khoản tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của Bỉ thu được từ một công ty là đối tượng cư trú của Việt nam và được trả từ khoản lợi tức tạm thời được miễn thuế đánh vào lợi tức của công ty thể theo các biện pháp đặc biệt trong nội luật của Việt nam nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế của Việt nam, cũng sẽ được miễn thuế thu nhập công ty tại Bỉ trong khoảng thời gian 10 năm đầu kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết có thể tham khảo ý kiến của nhau để quyết định thời gian này có được gia hạn hay không.
d. Theo luật Bỉ, trong trường hợp các khoản lỗ của một xí nghiệp do một đối tượng cư trú của Bỉ điều hành thông qua một cơ sở thường trú đặt tại Việt nam, và được khấu trừ thực tế vào khoản tiền lợi tức của xí nghiệp đó khi tính thuế tại Bỉ, thì quy định miễn thuế nêu tại điểm (a) sẽ không áp dụng tại Bỉ đối với khoản lợi tức trong các kỳ tính thuế khác được phân bổ cho cơ sở thường trú đó nếu những khoản lợi tức trên cũng được miễn thuế tại Việt nam với lý do bồi thường cho các khoản lỗ nói trên.
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam - Bỉ
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 28/02/1996
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Cầm, Erik Derycke
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/06/1999
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 6. THU NHẬP TỪ BẤT ĐỘNG SẢN
- Điều 7. LỢI TỨC DOANH NGHIỆP
- Điều 8. VẬN TẢI BIỂN VÀ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
- Điều 9. NHỮNG XÍ NGHIỆP LIÊN KẾT
- Điều 10. TIỀN LÃI CỔ PHẦN
- Điều 11. LÃI TỪ TIỀN CHO VAY
- Điều 12. TIỀN BẢN QUYỀN
- Điều 13. LỢI TỨC TỪ CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN
- Điều 14. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN ĐỘC LẬP
- Điều 15. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN PHỤ THUỘC
- Điều 16. GIÁM ĐỐC CÔNG TY
- Điều 17. NGHỆ SĨ VÀ VẬN ĐỘNG VIÊN
- Điều 18. TIỀN LƯƠNG HƯU
- Điều 19. PHỤC VỤ CHÍNH PHỦ
- Điều 20. SINH VIÊN
- Điều 21. THU NHẬP KHÁC