Hệ thống pháp luật

Chương 5 Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự giữa Việt Nam và Ca-dắc-xtan

Chương 5.

CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI

Điều 23. Công nhận bản án, quyết định của Tòa án

Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về hôn nhân và gia đình, không liên quan đến tài sản do Tòa án của Bên yêu cầu tuyên và không có yêu cầu thi hành trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu được Bên được yêu cầu công nhận mà không cần thủ tục tố tụng pháp lý đặc biệt nào khác, trừ các trường hợp sau:

i) Trước đó Tòa án của Bên được yêu cầu đã tuyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ việc;

ii) Tòa án của Bên được yêu cầu có thẩm quyền riêng biệt đối với vụ việc đó theo quy định của Hiệp định này hoặc theo quy định của pháp luật của Bên được yêu cầu trong trường hợp Hiệp định này không quy định.

Điều 24. Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án

1. Bên được yêu cầu công nhận và cho thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật sau đây của Tòa án Bên yêu cầu trên lãnh thổ của mình:

i) Bản án, quyết định về các vấn đề dân sự theo quy định của Hiệp định này;

ii) Quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính.

2. Hiệp định này không cản trở việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án trong những trường hợp được cho phép theo quy định pháp luật của Bên nơi xem xét việc yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án.

Điều 25. Điều kiện công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án

Bản án, quyết định của Tòa án được quy định tại Điều 24 của Hiệp định này sẽ được công nhận và cho thi hành nếu đáp ứng các điều kiện sau:

i) Vụ việc đó không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án có thẩm quyền của Bên được yêu cầu theo quy định của pháp luật của Bên đó;

ii) Các bên liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hoặc tuyên bố vắng mặt một cách hợp lệ, theo quy định của pháp luật của Bên yêu cầu;

iii) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa hết thời hiệu thi hành theo quy định pháp luật của Bên yêu cầu;

iv) Vào thời điểm nhận đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, chưa có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng vụ việc tương tự của Tòa án của Bên được yêu cầu, hoặc của Tòa án của nước thứ ba đã được Tòa án của Bên được yêu cầu công nhận cho thi hành, hoặc Tòa án của Bên được yêu cầu chưa thụ lý hoặc xem xét về cùng vụ việc.

v) Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án và hậu quả của việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật và trật tự công cộng của Bên được yêu cầu.

Điều 26. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án

1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải được người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ gửi thông qua các Cơ quan Trung ương hoặc gửi trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu theo quy định của pháp luật của Bên được yêu cầu.

2. Ngoài những nội dung được quy định tại Điều 8 của Hiệp định này, người yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải cung cấp các giấy tờ sau:

i) Bản sao bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ;

ii) Giấy tờ pháp lý xác nhận việc bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và thông tin về việc thi hành bản án, quyết định đó;

iii) Tài liệu chứng minh việc tống đạt bản án, quyết định hoặc giấy tờ khác có giá trị tương tự;

iv) Tài liệu chứng minh việc các bên liên quan đã được triệu tập tham gia tố tụng nhưng vắng mặt khi bản án, quyết định đó được tuyên vắng mặt nếu bản án, quyết định không nêu rõ việc đã triệu tập hợp lệ bên vắng mặt đó;

v) Các tài liệu khác theo quy định pháp luật của Bên được yêu cầu.

Điều 27. Thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án

1. Thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án được thực hiện theo pháp luật của Bên được yêu cầu.

2. Cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu không xem xét về mặt nội dung đối với bản án, quyết định đang được xem xét công nhận và cho thi hành.

3. Cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu có thể yêu cầu, thông qua Cơ quan Trung ương của mình, hoãn hoặc đình chỉ việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền liên quan của Bên được yêu cầu phải hoãn hoặc đình chỉ việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định đó.

Điều 28. Hiệu lực của việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án

Bản án, quyết định của Tòa án của một Bên khi được Tòa án của Bên kia công nhận và cho thi hành thì có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định của Tòa án của Bên kia.

Điều 29. Công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng tài

Một Bên công nhận và cho thi hành các quyết định của Trọng tài được tuyên trên lãnh thổ của Bên kia phù hợp với Công ước về công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài ký tại Niu - oóc ngày 10 tháng 6 năm 1958 hoặc phù hợp với pháp luật của Bên được yêu cầu trong trường hợp Công ước không quy định.

Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự giữa Việt Nam và Ca-dắc-xtan

  • Số hiệu: Khongso
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 31/10/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hà Hùng Cường, Rashid Tussupbekov
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1900
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH