Điều 31 Hiệp định số 208/WTO/VB về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
Điều 31: Các hình thức sử dụng khác không được phép của người nắm giữ quyền
Trường hợp luật của một Thành viên quy định việc cấp phép sử dụng đối tượng patent dưới hình thức khác[7] khi không được phép của người nắm giữ quyền, bao gồm cả việc sử dụng do Chính phủ hoặc các bên thứ ba được Chính phủ cho phép thực hiện, các quy định sau đây phải được tuân thủ:
(a) việc cấp phép sử dụng phải được xem xét theo tình huống cụ thể;
(b) chỉ được cấp phép sử dụng nếu, trước khi sử dụng, người có ý định sử dụng đã cố gắng để được người nắm giữ quyền cấp phép với giá cả và các điều kiện thương mại hợp lý nhưng sau một thời gian hợp lý, những cố gắng này vẫn không đem lại kết quả. Yêu cầu này có thể được một Thành viên bỏ qua trong tình trạng khẩn cấp quốc gia hoặc các trường hợp đặc biệt cấp bách khác hoặc trong các trường hợp sử dụng vào mục đích công cộng, không nhằm mục đích thương mại. Tuy nhiên, trong những trường hợp có tình trạng khẩn cấp quốc gia hoặc các trường hợp đặc biệt cấp bách khác, người nắm quyền phải được thông báo ngay khi điều kiện thực tế cho phép. Trong trường hợp sử dụng vào mục đích công cộng, không nhằm mục đích thương mại, nếu Chính phủ hoặc người được Chính phủ uỷ thác, mặc dù không tiến hành tra cứu sáng chế, nhưng biết hoặc có căn cứ rõ ràng để biết rằng Chính phủ hoặc người được Chính phủ uỷ thác đang hoặc sẽ sử dụng một patent đang có hiệu lực thì người nắm quyền phải được thông báo ngay;
(c) phạm vi và thời gian sử dụng được giới hạn trong việc thực hiện mục đích cấp phép sử dụng; đối với công nghệ bán dẫn, chỉ được cấp phép sử dụng vào mục đích công cộng, không nhằm mục đích thương mại hoặc nhằm chế tài những hoạt động bị cơ quan xét xử hoặc cơ quan hành chính coi là chống cạnh tranh;
(d) quyền sử dụng này phải là không độc quyền;
(e) quyền sử dụng này phải là quyền không chuyển nhượng được, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với bộ phận của doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh được hưởng quyền sử dụng đó;
(f) chỉ được cấp phép sử dụng chủ yếu nhằm cung cấp cho thị trường nội địa của Thành viên cấp phép;
(g) việc cho phép sử dụng phải có khả năng bị đình chỉ khi các điều kiện dẫn đến việc cấp phép chấm dứt tồn tại và không có khả năng tái hiện nhưng phải bảo vệ một cách thoả đáng lợi ích hợp pháp của những người được cấp phép sử dụng. Khi được yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền phải được quyền xem xét lại sự tiếp tục tồn tại của các điều kiện đó;
(h) trong mọi trường hợp, người nắm giữ quyền phải được trả tiền đền bù thoả đáng tuỳ theo giá trị kinh tế của quyền sử dụng đã cấp;
(i) hiệu lực pháp lý của mọi quyết định cấp phép sử dụng đều phải là đối tượng có thể bị xem xét lại theo thủ tục tư pháp hoặc theo thủ tục độc lập khác tại cơ quan cấp cao hơn tại nước Thành viên đó;
(j) mọi quyết định liên quan đến khoản tiền đền bù cho việc sử dụng đều phải là đối tượng có thể bị xem xét lại theo thủ tục tư pháp hoặc theo thủ tục độc lập khác tại cơ quan cấp cao hơn tại nước Thành viên đó;
(k) các Thành viên không có nghĩa vụ phải áp dụng các điều kiện quy định tại các điểm (b) và (f) trong trường hợp cấp phép sử dụng nhằm chế tài những hoạt động bị cơ quan xét xử hoặc hành chính coi là chống cạnh tranh. Để xác định số lượng tiền đền bù trong những trường hợp nêu trên, có thể dựa vào mức độ cần thiết phải chấn chỉnh các hoạt động chống cạnh tranh. Cơ quan có thẩm quyền chỉ có quyền từ chối việc đình chỉ quyền sử dụng khi các điều kiện dẫn đến việc cấp phép sử dụng có khả năng tái hiện;
(l) trường hợp cấp phép sử dụng patent ("patent thứ nhất") để tạo điều kiện khai thác một patent khác ("patent thứ hai"), là patent không thể khai thác được nếu không xâm phạm patent thứ nhất, phải áp dụng các điều kiện bổ sung sau đây:
(i) sáng chế thuộc patent thứ hai phải là một bước tiến bộ kỹ thuật quan trọng có ý nghĩa kinh tế lớn so với sáng chế thuộc patent thứ nhất;
(ii) chủ sở hữu patent thứ nhất phải được cấp li-xăng ngược lại với những điều kiện hợp lý để sử dụng sáng chế thuộc patent thứ hai; và
(iii) quyền sử dụng sáng chế thuộc patent thứ nhất phải là quyền không chuyển nhượng được, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng quyền sở hữu patent thứ hai.
Hiệp định số 208/WTO/VB về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
- Số hiệu: 208/WTO/VB
- Loại văn bản: WTO_Văn bản
- Ngày ban hành: 15/04/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Cơ sở và phạm vi của các nghĩa vụ
- Điều 2. Các Công ước về sở hữu trí tuệ
- Điều 3. Đối xử quốc gia
- Điều 4. Chế độ đối xử tối huệ quốc
- Điều 5. Các thoả thuận đa phương về việc đạt được hoặc duy trì hiệu lực bảo hộ
- Điều 6. Trạng thái đã khai thác hết
- Điều 7. Mục tiêu
- Điều 8. Nguyên tắc
- Điều 9. Mối quan hệ với Công ước Berne
- Điều 10. Các chương trình máy tính và các bộ sưu tập dữ liệu
- Điều 11. Quyền cho thuê
- Điều 12. Thời hạn bảo hộ
- Điều 13. Hạn chế và ngoại lệ
- Điều 14. Bảo hộ người biểu diễn, người sản xuất bản ghi âm và các tổ chức phát thanh, truyền hình
- Điều 15. Đối tượng có khả năng bảo hộ
- Điều 16. Các quyền được cấp
- Điều 17. Ngoại lệ
- Điều 18. Thời hạn bảo hộ
- Điều 19. Yêu cầu sử dụng
- Điều 20. Các yêu cầu khác
- Điều 21. Cấp li-xăng (chuyển giao quyền sử dụng) và chuyển nhượng quyền sở hữu
- Điều 22. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý
- Điều 23. Bảo hộ bổ sung đối với các chỉ dẫn địa lý dùng cho rượu vang và rượu mạnh.
- Điều 24. Đàm phán quốc tế, Ngoại lệ
- Điều 27. Đối tượng có khả năng được cấp Patent
- Điều 28. Các quyền được cấp
- Điều 29. Điều kiện đối với người nộp đơn xin cấp patent
- Điều 30. Ngoại lệ đối với các quyền được cấp
- Điều 31. Các hình thức sử dụng khác không được phép của người nắm giữ quyền
- Điều 32. Hủy bỏ/Đình chỉ
- Điều 33. Thời hạn bảo hộ
- Điều 34. Các sáng chế quy trình: nghĩa vụ dẫn chứng
- Điều 35. Mối quan hệ với Hiệp ước IPIC (Hiệp định về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực mạch tích hợp)
- Điều 36. Phạm vi bảo hộ
- Điều 37. Hành vi không cần phải có phép của người nắm giữ quyền
- Điều 38. Thời hạn bảo hộ
- Điều 42. Các thủ tục đúng đắn và công bằng
- Điều 43. Chứng cứ
- Điều 44. Lệnh của toà án
- Điều 45. Đền bù thiệt hại
- Điều 46. Các biện pháp chế tài khác
- Điều 47. Quyền được thông tin
- Điều 48. Bồi thường cho bị đơn
- Điều 49. Các thủ tục hành chính
- Điều 51. Đình chỉ thông quan tại các Cơ quan hải quan
- Điều 52. Đơn
- Điều 53. Khoản bảo đảm hoặc bảo chứng tương đương
- Điều 54. Thông báo về việc đình chỉ
- Điều 55. Thời hạn đình chỉ
- Điều 56. Bồi thường cho người nhập khẩu và chủ sở hữu hàng hóa
- Điều 57. Quyền kiểm tra và thông tin
- Điều 58. Hành động mặc nhiên
- Điều 59. Các biện pháp chế tài
- Điều 60. Nhập khẩu với số lượng nhỏ