Hệ thống pháp luật

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:         /2022/NĐ-CP

Hà Nội, ngày   tháng    năm 2022

DỰ THẢO 2
Gửi lấy ý kiến

 

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu , Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị

Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4, bổ sung khoản 5, khoản 6 Điều 14 như sau:

“3. Các khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch chi tiết rút gọn (gọi là quy hoạch tổng mặt bằng) đối với lô đất lập dự án để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.

4. Các trường hợp được lập quy hoạch tổng mặt bằng, bao gồm: dự án do một chủ đầu tư thực hiện, có quy mô sử dụng đất dưới 5 ha (dưới 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư; dưới 10ha đối với cơ sở sản xuất công nghiệp) trong khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc tại địa bàn thị trấn, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại V đã có quy hoạch chung được phê duyệt; công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha, được xác định theo quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt.

5. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng đối với dự án đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này như sau:

a) Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất và các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu đô thị được duyệt hoặc quy hoạch chung thị trấn, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại V hoặc các yêu cầu chuyên ngành tại quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính kỹ thuật chuyên ngành (đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật) được sử dụng thay thế cho nhiệm vụ quy hoạch tổng mặt bằng và là cơ sở để lập quy hoạch tổng mặt bằng.

b) Quy hoạch tổng mặt bằng bao gồm bản vẽ tổng mặt bằng; phương án kiến trúc công trình phải thể hiện được vị trí quy mô công trình, hạng mục công trình trong lô đất; xác định cụ thể cao độ nền xây dựng và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.

c) Trình tự, thủ tục thẩm định phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.

d) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng.

6. Đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình thuộc danh mục bí mật nhà nước thì lập quy hoạch tổng mặt bằng trong bước lập dự án đầu tư xây dựng; chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết, làm cơ sở triển khai những bước tiếp theo. Việc tổ chức thực hiện, quản lý hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng

Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5, bổ sung khoản 5a, khoản 5b vào sau khoản 5 Điều 10 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP như sau:

“4. Các khu vực trong khu chức năng, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì lập quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết rút gọn (gọi là quy hoạch tổng mặt bằng) đối với lô đất lập dự án để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và xét cấp giấy phép xây dựng.

5. Các trường hợp được lập quy hoạch tổng mặt bằng, bao gồm: dự án do một chủ đầu tư thực hiện, có quy mô sử dụng đất dưới 5 ha (dưới 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư, dưới 10ha đối với cơ sở sản xuất công nghiệp) trong khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt; công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha, được xác định theo quy hoạch chung xây dựng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt.

5a. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng đối với dự án đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5b Điều này như sau:

a) Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất và các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt hoặc các yêu cầu chuyên ngành tại quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính kỹ thuật chuyên ngành (đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật) được sử dụng thay thế cho nhiệm vụ quy hoạch tổng mặt bằng và là cơ sở để lập quy hoạch tổng mặt bằng.

b) Quy hoạch tổng mặt bằng, bao gồm bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình phải thể hiện được vị trí quy mô công trình, hạng mục công trình trong lô đất; xác định cụ thể cao độ nền xây dựng và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.

c) Trình tự, thủ tục thẩm định phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.

d) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng.

5b. Đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình thuộc danh mục bí mật nhà nước thì lập quy hoạch tổng mặt bằng trong bước lập dự án đầu tư xây dựng; chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết, làm cơ sở triển khai những bước tiếp theo. Việc tổ chức thực hiện, quản lý hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Đối tượng và hình thức thi tuyển

1. Đối tượng thi tuyển:

Công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc thực hiện theo khoản 2 Điều 17 Luật Kiến trúc. Việc phân loại công trình được thực hiện theo quy định tại pháp luật về xây dựng.

2. Hình thức thi tuyển:

a) Thi tuyển rộng rãi là hình thức tổ chức cuộc thi không hạn chế số lượng tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu cần thiết) tham gia thi tuyển.

b) Thi tuyển hạn chế là hình thức tổ chức cuộc thi được áp dụng trong trường hợp chỉ có một số tổ chức, cá nhân tham gia thi tuyển (nhưng không dưới 03 tổ chức, cá nhân) đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật hoặc tính đặc thù của công trình thi tuyển phương án kiến trúc.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung khoản 3a, khoản 3b, khoản 3c, khoản 3d vào sau khoản 3 Điều 25 như sau:

“3. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu, thực hiện sát hạch gồm 02 phần: thi trắc nghiệm và vấn đáp. Thi sát hạch vấn đáp được thực hiện ngay sau khi có thông báo kết quả sát hạch trắc nghiệm đạt yêu cầu.Cá nhân sát hạch phải gắp thăm và trả lời tối đa 04 câu hỏi, mỗi câu hỏi về nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong hoạt động hành nghề kiến trúc phù hợp với nội dung Bộ câu hỏi sát hạch quy định tại khoản 2 Điều này.

3a. Việc sát hạch được thực hiện thông qua hình thức thi trực tiếp hoặc trực tuyến và phải tuân thủ yêu cầu, điều kiện quy định tại Nghị định này.

3b. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm thi sát hạch trực tuyến phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề:

a) Cơ sở tổ chức thi sát hạch trực tuyến phải đảm bảo yêu cầu về đường truyền internet và thiết bị kết nối, máy tính, thiết bị đầu cuối có cấu hình phù hợp để cài đặt, vận hành hệ thống phần mềm sát hạch trực tuyến; có không gian lắp đặt các trang thiết bị phục vụ giám sát thí sinh thi trực tuyến.

b) Có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ dữ liệu điện tử và bảo mật thông tin cá nhân theo quy định khi tổ chức thi sát hạch trực tuyến.

c) Phần mềm thi sát hạch có khả năng dừng bài thi khi phát hiện ra các sai phạm, gian lận trong quá trình thi sát hạch; trường hợp thí sinh giải trình được do nguyên nhân khách quan, cán bộ quản lý thi cho phép thực hiện thi lại.

d) Phần mềm bảo đảm khả năng phục vụ thi trực tuyến thông suốt trong quá trình thi, có cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn, khả năng bảo mật thông tin trước, trong và sau khi thực hiện thi.

3c. Quản lý sát hạch trực tuyến:

a) Việc theo dõi quá trình sát hạch thông qua camera của thiết bị tham dự sát hạch, phần mềm sát hạch trực tuyến và hệ thống thiết bị, màn hình giám sát tại cơ sở tổ chức sát hạch.

b) Cán bộ quản lý thi có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính phù hợp của thiết bị, khu vực thi của người tham dự trước khi sát hạch.

3d. Tổ chức, cơ quan tổ chức sát hạch quyết định lựa chọn hình thức thi sát hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề; ban hành quy chế sát hạch trực tuyến, đảm bảo các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm thi sát hạch trực tuyến trong quá trình tổ chức sát hạch trực tuyến.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25 như sau:

“5. Việc tổ chức sát hạch trực tiếp hoặc sát hạch trực tuyến được thực hiện theo định kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất theo yêu cầu thực tế. Trường hợp không tổ chức sát hạch được thì phải thông báo 01 lần tới cá nhân đăng ký sát hạch bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ khai đăng ký.”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Điều 26 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Đáp ứng yêu cầu cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bằng hình thức trực tiếp theo các nội dung tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp tổ chức thi trực tiếp; đáp ứng yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm thi sát hạch trực tuyến theo quy định tại khoản 3b, khoản 3c Điều 25 của Nghị định này trong trường hợp tổ chức thi trực tuyến.”.

b) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:

“4. Trường hợp tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc đã nộp hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc chỉ đề nghị một hình thức tổ chức sát hạch và đã được công nhận, khi bổ sung hình thức tổ chức sát hạch thì tự bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất (đối với hình thức thi trực tiếp), yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm thi sát hạch (đối với hình thức thi trực tuyến) và thông báo về Bộ Xây dựng để theo dõi, kiểm tra.”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

8. Dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và các dự án đầu tư xây dựng khác theo quy định pháp luật về xây dựng trong phạm vi quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện các mục tiêu phát triển đô thị, xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:

“9. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là là dự án được quy định tại khoản 15a Điều 3 Luật số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi bổ sung tại điểm đ khoản 1 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 như sau:

“12. Chủ đầu tư cấp 1 là chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị được lựa chọn theo quy định pháp luật về xây dựng, nhà ở và quy định pháp luật có liên quan.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Bảo đảm phù hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị.”.

3. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:

Điều 3a. Chương trình phát triển đô thị

1. Chương trình phát triển đô thị là tập hợp các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển đô thị của từng giai đoạn theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị, được lập cho các đối tượng sau:

a) Tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Thành phố, thị xã, thị trấn trực thuộc tỉnh hoặc trực thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Chương trình phát triển đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị; chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị cấp cao hơn được duyệt; các chương trình, kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng huy động nguồn lực thực tế tại địa phương;

b) Đồng bộ với các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến phát triển đô thị.

3. Chương trình phát triển đô thị phải xác định được:

a) Chỉ tiêu phát triển đô thị theo từng giai đoạn 05 năm và 10 năm; cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình;

b) Chương trình, dự án đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng ưu tiên và kiến trúc cảnh quan đô thị đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị;

c) Các chương trình, kế hoạch phát triển theo các khu vực đô thị thực hiện cải tạo chỉnh trang, tái thiết đô thị; khu vực phát triển mới gắn với cơ sở hạ tầng đô thị được ưu tiên đầu tư quy định tại điểm b khoản này; khu vực yêu cầu tập trung đầu tư trong giai đoạn 05 năm hình thành đồng bộ kiến trúc cảnh quan; các khu vực ưu tiên cho phép cá nhân, hộ gia đình tự xây dựng nhà ở tại các dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm khu vực ngoại thành của thành phố thuộc tỉnh, khu vực ngoại thị, khu vực thị trấn và khu vực có dự kiến hình thành thị trấn hoặc thị xã mới;

d) Các chương trình, đề án trọng tâm về phát triển đô thị sinh thái, tăng trưởng xanh, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững;

đ) Nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực, giải pháp, danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, kết quả dự kiến theo khung thời gian hàng năm, 5 năm và 10 năm;

e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.

g) Nội dung chương trình phát triển đô thị tỉnh phải xác định được các nội dung quy định tại điểm a, d, đ, e khoản này đối với toàn tỉnh; xác định các chỉ tiêu phát triển đô thị chủ yếu và các mục tiêu ưu tiên đối với từng đô thị; danh mục, lộ trình và kế hoạch thực hiện nâng loại đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị; tổng hợp thứ tự ưu tiên đầu tư các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án, dự án chủ yếu để thực hiện phương án phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn 5 năm và 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 5 năm đầu của chương trình;

h) Nội dung chương trình phát triển đô thị thành phố trực thuộc trung ương ngoài các quy định của điểm g khoản này còn phải bổ sung nội dung quy định tại điểm b khoản này đối với toàn đô thị và điểm c đối với các quận.

4. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Chương trình phát triển đô thị

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển đô thị sau khi được cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định và được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua;

c) Kinh phí lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.

5. Đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị mới trong tương lai từ đơn vị hành chính nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị mới. Trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày thành lập đơn vị hành chính đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị và phê duyệt theo quy định tại Điều này.

6. Chương trình phát triển đô thị phải được rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới trên cơ sở kết quả rà soát, tổng hợp đánh giá việc thực hiện sau từng giai đoạn 5 năm hoặc cấp có thẩm quyền ban hành mới các mục tiêu phát triển đô thị hoặc phê duyệt các quy hoạch, chiến lược, chương trình, kế hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

7. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết nội dung Điều này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 4 như sau:

“7. Việc cho phép cá nhân, hộ gia đình tự xây dựng nhà ở tại các dự án đầu tư phát triển đô thị thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai, kinh doanh bất động sản và các quy định sau:

a) Dự án phù hợp với các cấp độ quy hoạch đô thị; đã hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng theo phân kỳ đầu tư dự án; có các biện pháp quản lý đảm bảo việc xây dựng nhà ở tuân thủ nội dung và tiến độ của dự án;

b) Việc xác định các khu vực có yêu cầu cao về quản lý kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm cấp đô thị và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị, mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị phải căn cứ vào quy hoạch đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được phê duyệt và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, hạ tầng, đô thị;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện và định kỳ kiểm tra việc thực hiện các quy định tại khoản này theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm k khoản 2 Điều 10 như sau:

“k) Đề xuất hình thức quản lý hoặc thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Vị trí, chức năng của Ban quản lý khu vực phát triển đô thị

a) Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị là đơn vị sự nghiệp công lập, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành tại địa phương;

b) Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị có chức năng phục vụ công tác quản lý nhà nước về giám sát việc thực hiện đồng bộ quá trình đầu tư xây dựng khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch, thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và quản lý dự án cụ thể được giao sử dụng vốn ngân sách nhà nước và một số nhiệm vụ khác do người quyết định thành lập giao.”.

b) Bổ sung khoản 2a sau khoản 1 và trước khoản 2 như sau:

“2a. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Ban quản lý khu vực phát triển đô thị và cơ chế phối hợp với các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phù hợp với quy định pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và quy định tại Điều này.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện các nội dung cụ thể hóa Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ giao Ban quản lý khu vực phát triển đô thị tổ chức, thực hiện;

b) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị;

c) Đề xuất việc xác định các dự án đầu tư theo các nguồn vốn để thực hiện khu vực phát triển đô thị, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;

d) Tổ chức quản lý hoặc thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với các dự án trong khu vực phát triển đô thị có sử dụng vốn ngân sách nhà nước được người quyết định thành lập giao;

đ) Theo dõi giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đầu tư trong khu vực phát triển đô thị theo nội dung dự án đã được phê duyệt;

e) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo, đề xuất các cơ quan chức năng xử lý các vấn đề về kết nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án, các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư tại khu vực phát triển đô thị;

g) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và thực hiện kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị được giao quản lý;

h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do người quyết định thành lập giao hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.”.

d) Bổ sung khoản 5 sau khoản 4 như sau:

“5. Trách nhiệm quản lý các khu vực phát triển đô thị không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị

Đối với các khu vực phát triển đô thị không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phân công cụ thể các cơ quan chức năng trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị quy định tại Điều 13 Nghị định này.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

Điều 38. Bàn giao quản lý trong khu đô thị

1. Bàn giao quản lý trong khu đô thị là việc bàn giao giữa chủ đầu tư và bên tiếp nhận bàn giao quy định tại khoản 4 Điều này về các nội dung sau:

a) Các công trình, hạng mục công trình trong khu đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của bên tiếp nhận bàn giao;

b) Quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ về: quản lý hoạt động xây dựng; cung cấp các dịch vụ đô thị.

2. Các khu vực trong dự án và toàn khu đô thị sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng theo phân kỳ đầu tư phải được quản lý.

3. Dự án khu đô thị hoặc một số công trình trong dự án khi đưa vào khai thác sử dụng hoặc bàn giao quản lý phải đảm bảo tuân thủ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 124 Luật số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 46 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

4. Bên tiếp nhận bàn giao gồm: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện; cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện ủy quyền hoặc giao phân công tiếp nhận theo thẩm quyền; đơn vị có thẩm quyền quản lý được giao trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.

5. Phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị gồm: đề xuất việc quản lý đối với các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các yêu cầu, điều kiện kèm theo (nếu có); đề xuất thời điểm bàn giao, bên tiếp nhận bàn giao và văn bản có ý kiến của bên dự kiến tiếp nhận bàn giao; đề xuất các nội dung phối hợp với chính quyền địa phương về đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và công trình hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đi qua khu vực dự án; đề xuất phương án phối hợp quản lý hành chính trước và sau khi bàn giao.

Trường hợp phải lập sơ bộ phương án bàn giao quản lý khu đô thị khi chấp thuận chủ trương đầu tư thì nội dung bao gồm: đề xuất việc quản lý đối với các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, các yêu cầu, điều kiện kèm theo (nếu có); đề xuất bên tiếp nhận bàn giao.

6. Thực hiện bàn giao quản lý trong khu đô thị

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao theo nội dung dự án được phê duyệt hoặc theo thỏa thuận với bên tiếp nhận bàn giao; chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, tổ chức việc thực hiện bảo hành, bảo trì theo quy định pháp luật, quản lý và đảm bảo chất lượng vận hành đối với các công trình chưa bàn giao; cung cấp dịch vụ đô thị cho đến khi hoàn thành bàn giao;

b) Trường hợp bên tiếp nhận bàn giao là cơ quan quản lý Nhà nước, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc lập phương án tiếp nhận, xử lý tài sản để phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về tài sản công;

c) Bên tiếp nhận bàn giao có trách nhiệm: tiếp nhận bàn giao theo quy định; thống nhất với chủ đầu tư, báo cáo kết quả bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và huyện để theo dõi; tổ chức cung cấp dịch vụ đô thị hoặc chuyển giao cho các tổ chức, doanh nghiệp theo quy định pháp luật có liên quan;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quyền và trách nhiệm của các bên liên quan khi bàn giao quản lý khu đô thị trên địa bàn.

7. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các quy định tại Điều này.”.

8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 46 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên địa bàn; xây dựng tổ chức bộ máy có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước phù hợp với thực tế phát triển đô thị; bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền các chiến lược, quy hoạch, quy chế, chương trình, kế hoạch quản lý phát triển đô thị.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Chỉ đạo việc rà soát đánh giá và xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, tổ chức quản lý khu vực phát triển đô thị; kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại địa phương.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“Thu hút đầu tư và tổ chức đầu tư xây dựng các đô thị mới theo quy hoạch; định kỳ rà soát, đánh giá và đầu tư hoàn thiện các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị; đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật; cải tạo chỉnh trang, tái thiết đô thị; kiểm soát trình tự đầu tư xây dựng theo chương trình phát triển đô thị được phê duyệt; tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án đảm bảo liên kết đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý trật tự xây dựng tại dự án theo pháp luật về xây dựng, tiếp nhận bàn giao và tổ chức quản lý hành chính khi nhận bàn giao các dự án đầu tư phát triển đô thị; kiểm soát việc cung cấp các dịch vụ đô thị đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị chưa bàn giao.”.

9. Bãi bỏ các điều, khoản sau: khoản 11 Điều 2; khoản 1 Điều 4; điểm a, điểm c khoản 1 Điều 9; Điều 19; Điều 31; Điều 32; Điều 36; Điều 37; Điều 40; khoản 3 Điều 50.

10. Thay thế các cụm từ tại một số điều, khoản như sau:

a) Thay thế cụm từ “quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội” tại Điều 8, điểm a khoản 3 Điều 9 bằng cụm từ “quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh”.

b) Thay thế cụm từ “quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia” tại điểm a khoản 3 Điều 9 và khoản 2, khoản 4 Điều 41 bằng cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.”.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP như sau:

“2. Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Nhà ở được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 của Luật số 03/2022/QH15, khoản 4 Điều 23 của Luật Nhà ở, có đủ điều kiện theo Điều 21 của Luật Nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật có liên quan và được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư đó được xác định là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại. Trong quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư đó là chủ đầu tư dự án.”.

2. Bổ sung đoạn đầu của khoản 2 Điều 60 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP như sau:

“2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ đối với trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm đ Khoản 2 Điều 57 được thực hiện như sau:”

3. Bổ sung điểm m vào sau điểm l khoản 1 Điều 85 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP như sau:

“m) Xem xét, quyết định điều chỉnh mục tiêu dự án đầu tư xây dựng nhà ở đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận/quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc xem xét, quyết định điều chỉnh mục tiêu dự án được thực hiện khi xem xét điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công. Đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì phải báo cáo các cơ quan này để xem xét, điều chỉnh mục tiêu dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi xem xét điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công.”.

4. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 84 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Tiêu chuẩn của giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc

Giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại  khoản 1 Điều 7 và khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Trong đó, tiêu chuẩn hoạt động chuyên môn phù hợp được quy định như sau:

1. Trường hợp giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật

a) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng: phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hoặc có kinh nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên về quy hoạch xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;

b) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng: phải đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định để thực hiện một trong các công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc có kinh nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;

c) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản: phải có kinh nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên về nhà ở và thị trường bất động sản, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định.

2. Trường hợp giám định tư pháp về chất lượng xây dựng công trình

a) Đối với giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng: phải có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng theo quy định, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;

b) Đối với giám định chất lượng công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng: phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định.

3. Trường hợp giám định chi phí xây dựng công trình, giá trị nhà ở và bất động sản: phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng theo quy định hoặc có kinh nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên phù hợp với đối tượng và nội dung giám định.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Điều kiện của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc

Tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc đáp ứng quy định tại Điều 19 Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 28 Điều 1 Luật số 56/2020/QH14. Trong đó, điều kiện hoạt động chuyên môn phù hợp được quy định như sau:

1. Trường hợp giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật

a) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng: đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng hoặc có chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định; cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này;

b) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng: đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định để thực hiện một trong các công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định; cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này;

c) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản: có chức năng quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định; cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

2. Trường hợp giám định tư pháp về chất lượng xây dựng công trình

a) Đối với giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng: đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng phù hợp với đối tượng, nội dung giám định;

b) Đối với việc giám định về chất lượng công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng; giám định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình: đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng, phù hợp với đối tượng, nội dung giám định;

c) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định các nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản này phải đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan.

3. Trường hợp giám định chi phí xây dựng công trình, giá trị nhà ở và bất động sản: đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định hoặc có chức năng quản lý nhà nước phù hợp với đối tượng và nội dung giám định; cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

Điều 4. Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng

1. Được thành lập và cấp giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 của Luật Giám định tư pháp và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đáp ứng các yêu cầu về điều kiện tương ứng của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc quy định tại Điều 3 Nghị định này và phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng. Cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng nội dung quy định tại Điều 2 Nghị định này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:

“2. Điều kiện năng lực:

a) Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Đáp ứng yêu cầu chung của tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương đương về quản lý phòng thí nghiệm và đáp ứng các yêu cầu cụ thể phù hợp với các chỉ tiêu thí nghiệm đăng ký;

c) Người quản lý trực tiếp hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải tốt nghiệp đại học có chuyên ngành phù hợp với một trong các lĩnh vực thí nghiệm của tổ chức;

d) Có thí nghiệm viên phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên và có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp cho mỗi lĩnh vực thí nghiệm.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

1. Giy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp: cấp lần đầu hoặc trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hết hạn mà tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có nhu cầu tiếp tục hoạt động;

b) Bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thay đổi địa điểm đặt phòng thí nghiệm hoặc thay đổi, bổ sung, sửa đổi chỉ tiêu thí nghiệm trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

c) Bổ sung, sửa đổi  Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thay đổi địa chỉ, tên, thông tin của tổ chức đó;

d) Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin.

2. Hồ sơ đăng ký cấp mới, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm:

a) Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo Mẫu số 01 của Phụ lục I kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp đề nghị cấp mới, cấp lại), hoặc đơn đăng ký bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo Mẫu số 02 của Phụ lục I kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi);

b) Danh sách cán bộ quản lý, thí nghiệm viên kèm theo các văn bằng, chứng chỉ được đào tạo liên quan (trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này);

c) Các tài liệu chứng minh năng lực hoạt động thí nghiệm đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định này phù hợp với từng trường hợp đề nghị cấp mới, cấp lại hoặc bổ sung, sửa đi Giy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

3. Trình tự cấp mới, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này:

a) Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này và gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Bộ Xây dựng. Trường hợp nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của Bộ Xây dựng, thực hiện theo văn bản hướng dẫn về giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến theo quy định của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu các tài liệu chưa đầy đủ, hợp lệ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn để bổ sung và hoàn thiện;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ các tài liệu hợp lệ, Bộ Xây dựng sẽ tổ chức đánh giá tại phòng thí nghiệm;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản đánh giá thực tế và kết quả khắc phục (nếu có) đạt yêu cầu, Bộ Xây dựng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

4. Trình tự bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đối với các trường hợp quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này:

a) Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này và gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Bộ Xây dựng. Trường hợp nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của Bộ Xây dựng, thực hiện theo văn bản hướng dẫn về giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến theo quy định của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu các tài liệu chưa đầy đủ, hợp lệ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn để bổ sung và hoàn thiện;

c) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ các tài liệu hợp lệ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

5. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng:

a) Bộ Xây dựng có trách nhiệm cấp mới, cấp lại, bổ sung, sửa đổi đình chỉ và hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

b) Bộ Xây dựng công nhận tương đương đối với các Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực thí nghiệm, thử nghiệm được các cơ quan có thẩm quyền khác cấp theo quy định của pháp luật nếu các hoạt động này đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này. Việc công nhận tương đương được thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc cấp lại do Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin thì ghi thời hạn hiệu lực theo Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.

7. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với mã số LAS-XD và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục I tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 5 Điều 18 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP như sau:

“5. Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP như sau:

2. Hợp đồng xây dựng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

a) Các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và khoản 3 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng. Trường hợp khi Nhà nước thay đổi chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng xây dựng, thì việc điều chỉnh hợp đồng chỉ được áp dụng cho phần công việc bị ảnh hưởng của sự thay đổi chính sách đó và việc điều chỉnh thực hiện theo quy định của cơ quan ban hành, hướng dẫn thực hiện chính sách.

b) Khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản quy định tại Điều 420 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13. Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng trong trường hợp quy định tại điểm này được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13.”.

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng chìa khóa trao tay, tổng thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng, giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện; thực hiệncác trách nhiệm khác được chủ đầu tư giao theo quy định của hợp đồng.

4a. Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng thầu EPC), việc phân định trách nhiệm giữa các chủ thể được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư và tổng thầu EPC có thể thỏa thuận và quy định trong hợp đồng về việc giao tổng thầu EPC thực hiện một hoặc một số nội dung giám sát thi công xây dựng công trình thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại các điểm b, c , d, đ, e, g, h, i và m khoản 1 Điều 19 Nghị định này;

b) Tổng thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng, chịu trách nhiệm đối với phần việc do tổng thầu và nhà thầu phụ (nếu có) đảm nhận; thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của hợp đồng với chủ đầu tư.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 19 như sau:

“a) Tổng thầu có trách nhiệm thực hiện các nội dung giám sát thi công xây dựng thuộc trách nhiệm giám sát của tổng thầu theo quy định của hợp đồng đối với phần việc do mình và do nhà thầu phụ (nếu có) thực hiện. Tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện các nội dung này;”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 21 như sau:

“6. Thành phần ký biên bản nghiệm thu trong trường hợp áp dụng hợp đồng tổng thầu EPC:

a) Người trực tiếp giám sát thi công xây dựng của tổng thầu EPC hoặc người trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với phần việc do mình giám sát theo quy định của hợp đồng;

b) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu EPC.

Trường hợp tổng thầu EPC thuê nhà thầu phụ thì người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu EPC và người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu phụ ký biên bản nghiệm thu;

c) Đại diện chủ đầu tư theo thỏa thuận với tổng thầu EPC (nếu có).”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 23 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và quy định của pháp luật khác có liên quan;”.

b) Bổ sung điểm d khoản 3 như sau:

d) Đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, chủ đầu tư phải hoàn thành việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác (nếu có) trong dự án theo kế hoạch xây dựng nêu tại Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được thẩm định, phê duyệt.”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 24 như sau:

“b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý của bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này bao gồm: công trình do Thủ tướng Chính phủ giao, công trình cấp đặc biệt, công trình cấp I, công trình theo tuyến đi qua 2 tỉnh trở lên; trừ các công trình quy định tại điểm a khoản này và công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 như sau:

2. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu theo quy định có thể được bàn giao đưa vào khai thác theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc đơn vị khai thác, sử dụng.Trường hợp bàn giao công trình, hạng mục công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị,  phải hoàn thành đồng thời việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác (nếu có) trong dự án theo kế hoạch xây dựng nêu tại báo cáo nghiên cứu khả thi đã được thẩm định, phê duyệt.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 53 như sau:

“3. Đối với công trình xây dựng khởi công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định của Nghị định này:

a) Trường hợp chủ đầu tư đã gửi báo cáo thông tin theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP hoặc báo cáo hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng tới cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP thì cơ quan này tiếp tục thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu;

b) Trường hợp còn lại, thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Nghị định này.”.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:

“a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt/quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 5 như sau:

“c) Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có giá trị chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư).”.

3. Bổ sung khoản 3 Điều 11 như sau:

“3. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện đối với toàn bộ dự án, từng dự án thành phần; từng công trình xây dựng hoặc một số công trình xây dựng khi dự án có phân kỳ đầu tư thành các giai đoạn thực hiện nhưng phải đảm bảo phù hợp với nội dung dự án đầu tư theo quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đăng ký đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cấp và phù hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:

“4. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, trình hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều này để tổ chức thẩm định. Nội dung đề nghị thẩm định và kết quả thực hiện thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng tham khảo theo mẫu số 01, mẫu số 02 Phụ lục I Nghị định này.”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I do người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là cơ quan trung ương) quyết định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư; trừ dự án quy định tại điểm c khoản này;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư; trừ dự án quy định tại điểm c khoản này;”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án do người đứng đầu cơ quan trung ương, Thủ trưởng cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư phê duyệt dự án; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên;”.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên”.

đ) Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:

“6. Đối với dự án được thực hiện theo các dự án thành phần, thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với dự án thành phần được xác định theo nhóm của dự án tổng thể (đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư mà trong quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư không có nội dung dự kiến phân chia dự án thành phần); được xác định theo nhóm của dự án thành phần đối với các trường hợp còn lại.”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 14 như sau:

“d) Văn bản ý kiến về giải pháp phòng cháy, chữa cháy của thiết kế cơ sở; văn bản kết quả thực hiện thủ tục về đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường);

Các thủ tục về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, nhưng phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định 05 ngày. Trường hợp chủ đầu tư có yêu cầu thực hiện thủ tục lấy ý kiến về giải pháp phòng cháy, chữa cháy của thiết kế cơ sở theo cơ chế một cửa liên thông khi thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thì chủ đầu tư nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;”.

7. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 7 Điều 15 như sau:

“a) Hồ sơ trình thẩm định sau khi chỉnh sửa, hoàn thiện được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra, đóng dấu xác nhận các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ có liên quan của 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng. Mẫu dấu thẩm định theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này. Các bản vẽ đã đóng dấu thẩm định được giao lại cho Người đề nghị thẩm định; người đề nghị thẩm định có trách nhiệm lưu trữ theo quy định pháp luật về lưu trữ và đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ lưu trữ này. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng .PDF) tài liệu Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng đã đóng dấu thẩm định cho cơ quan chuyên môn về xây dựng. Trường hợp không thực hiện được việc lưu trữ theo bản định dạng .PDF, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu người đề nghị thẩm định nộp bổ sung 01 bộ bản vẽ để đóng dấu lưu trữ.”.

8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2, khoản 3 Điều 21 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập là đơn vị sự nghiệp công lập. Thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thực hiện theo pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực trực thuộc người quyết định đầu tư theo quyết định thành lập được người quyết định đầu tư giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện quản lý đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn đầu tư công theo chức năng, nhiệm vụ được giao;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

“c) Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo quy định tại khoản 5 Điều này.”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 3 như sau:

“b) Đối với ban trực thuộc cấp tỉnh: Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thành lập theo các chuyên ngành được phân loại tại Phụ lục IX của Nghị định này hoặc theo khu vực đầu tư xây dựng;

c) Đối với ban trực thuộc cấp huyện: Ban quản lý chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thành lập để quản lý các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư và dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư khi có yêu cầu.”.

9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 36 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án quan trọng quốc gia; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I do người đứng đầu cơ quan trung ương quyết định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư; trừ công trình quy định tại điểm c khoản này;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án từ nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư; trừ công trình quy định tại điểm c khoản này;”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư phê duyệt dự án; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, gồm: dự án nhóm B trở lên có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 41 như sau:

“3. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, thì quy hoạch chung xây dựng hoặc quy hoạch phân khu xây dựng là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.”.

11. Bổ sung Điều 41a vào sau Điều 41 như sau:

Điều 41a. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

1. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (sau đây viết tắt là thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng) thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

2. Xác định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong một số trường hợp:

a) Đối với dự án có nhiều công trình với loại và cấp công trình khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo công trình có cấp cao nhất của dự án.

b) Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo công trình làm thay đổi cấp của công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo cấp của công trình sau điều chỉnh thiết kế hoặc công trình sửa chữa, cải tạo.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về phân cấp, ủy quyền về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.”.

12. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 62 như sau:

“b) Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát thi công nội thất công trình.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 63 như sau:

“4. Cá nhân đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề trước ít nhất 01 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực hoặc tính tới thời điểm chấm dứt thời hạn kéo dài hiệu lực của chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 13 Điều 110 Nghị định này. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.

14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm Điều 76 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 như sau:

“h) Các tài liệu theo quy định tại các điểm c, đ và e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc mã số chứng chỉ đối với tài liệu tại điểm d khoản này.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:

“đ) Các tài liệu theo quy định tại điểm d khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.”.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản, điểm của Điều 77 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Trường hợp cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thì gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Nghị định này đến một trong các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này để đăng ký sát hạch.Việc sát hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Nội dung sát hạch bao gồm phần câu hỏi về kiến thức pháp luật và phần câu hỏi về kiến thức chuyên môn. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề còn thời hạn sử dụng thì khi tham dự sát hạch được miễn nội dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề ghi trên chứng chỉ.

Cá nhân đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề; đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì không yêu cầu sát hạch.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Kết quả sát hạch được bảo lưu trong thời gian 12 tháng kể từ ngày sát hạch để làm căn cứ xét cấp chứng chỉ hành nghề.”.

d) Bổ sung khoản 5a, 5b, 5c vào sau khoản 5 như sau:

“5a. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm thi sát hạch trực tuyến phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề:

a) Cơ sở tổ chức thi sát hạch trực tuyến phải đảm bảo yêu cầu về đường truyền internet và thiết bị kết nối, máy tính, thiết bị đầu cuối có cấu hình phù hợp để cài đặt, vận hành hệ thống phần mềm sát hạch trực tuyến; có không gian lắp đặt các trang thiết bị phục vụ giám sát thí sinh thi trực tuyến.

b) Có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ dữ liệu điện tử và bảo mật thông tin cá nhân theo quy định khi tổ chức thi sát hạch trực tuyến.

c) Phần mềm thi sát hạch có khả năng dừng bài thi khi phát hiện ra các sai phạm, gian lận trong quá trình thi sát hạch; trường hợp thí sinh giải trình được do nguyên nhân khách quan, cán bộ quản lý thi cho phép thực hiện thi lại.

d) Phần mềm bảo đảm khả năng phục vụ thi trực tuyến thông suốt trong quá trình thi, có cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn, khả năng bảo mật thông tin trước, trong và sau khi thực hiện thi.

5b. Quản lý sát hạch trực tuyến:

a) Việc theo dõi quá trình sát hạch thông qua camera của thiết bị tham dự sát hạch, phần mềm sát hạch trực tuyến và hệ thống thiết bị, màn hình giám sát tại cơ sở tổ chức sát hạch.

b) Cán bộ quản lý thi có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính phù hợp của thiết bị, khu vực thi của người tham dự trước khi sát hạch.

5c. Tổ chức, cơ quan tổ chức sát hạch quyết định lựa chọn hình thức thi sát hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề; ban hành quy chế sát hạch trực tuyến, đảm bảo các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm thi sát hạch trực tuyến trong quá trình tổ chức sát hạch trực tuyến.”.

16. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 81 như sau:

“c) Đáp ứng yêu cầu cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo các nội dung tại khoản 5 Điều 77 của Nghị định này trong trường hợp tổ chức thi trực tiếp; đáp ứng các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm thi  sát hạch trực tuyến theo quy định tại khoản 5a, khoản 5b Điều 77 của Nghị định này trong trường hợp tổ chức thi trực tuyến.”.

17. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 83 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này. Trường hợp tổ chức đã được cấp chứng chỉ có lĩnh vực hoạt động xây dựng khác với quy định tại Phụ lục VII Nghị định này thì lĩnh vực hoạt động xây dựng ghi trên chứng chỉ khi được gia hạn là lĩnh vực quy định tại Phụ lục VII Nghị định này được xác định tương ứng theo kinh nghiệm thực hiện công việc phù hợp của tổ chức kê khai trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau:

“d) Thiết kế, giám sát, thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát, thi công nội thất công trình;”.

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 84 như sau:

“4. Tổ chức đề nghị gia hạn chứng chỉ năng lực trước ít nhất 01 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ năng lực hết hiệu lực hoặc tính tới thời điểm chấm dứt thời hạn kéo dài hiệu lực của chứng chỉ năng lực theo quy định tại khoản 13 Điều 110 Nghị định này. Sau thời hạn này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thực hiện như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.

19. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 86 như sau:

"b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III; tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 100 Nghị định này cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III cho tổ chức là hội viên, thành viên của mình."

20. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 87 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Chứng chỉ hành nghề kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định này hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp đã được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; văn bằng được đào tạo của chỉ huy trưởng kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định này (không yêu cầu kê khai nội dung về chứng chỉ hành nghề) trong trường hợp kê khai kinh nghiệm chỉ huy trưởng của tổ chức thi công xây dựng; văn bằng được đào tạo của các cá nhân tham gia thực hiện công việc;”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 như sau:

“2. Hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này và bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hoặc mã số chứng chỉ năng lực đã được cấp. Kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan đến lĩnh vực đề nghị gia hạn chứng chỉ, bao gồm thời gian thực hiện được kê khai trong nội dung hoạt động xây dựng tại mục 10 Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này, là kinh nghiệm đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ năng lực, đã hoặc đang thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động xây dựng, hạng năng lực và trong thời hạn hiệu lực của chứng chỉ năng lực đã được cấp.

Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này và bản gốc chứng chỉ năng lực đã được cấp trong trường hợp chứng chỉ năng lực ghi sai thông tin. Trường hợp bị hư hỏng, mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại.

3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này và các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.”.

21. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 90 như sau:

“b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung, gia hạn chứng chỉ năng lực; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.”.

22. Bổ sung Điều 104a vào sau Điều 104 như sau:

Điều 104a. Điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng

1. Sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng, nếu có những thay đổi về tên, địa chỉ của nhà thầu, thay đổi về thành viên trong liên danh nhà thầu hoặc nhà thầu phụ hoặc các nội dung khác đã ghi trong giấy phép hoạt động xây dựng được cấp, nhà thầu nước ngoài phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng để được xem xét điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng đã cấp. Giấy phép điều chỉnh hoạt động xây dựng được quy định theo mẫu số 7 Phụ lục III Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng gồm:

a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng được quy định theo mẫu số 8 Phụ lục III Nghị định này.

b) Các tài liệu chứng minh cho những nội dung đề nghị điều chỉnh. Các tài liệu phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Thời gian điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng được thực hiện trong 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.”.

19. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 110 như sau:

a) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:

“1a. Việc chuyển tiếp thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm quyền, nội dung và trình tự, thủ tục thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án BT chuyển tiếp (bao gồm cả trường hợp điều chỉnh dự án, thiết kế xây dựng) thực hiện theo quy định đối với dự án PPP của Nghị định này.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Đối với dự án đã được người quyết định đầu tư phê duyệt hình thức quản lý dự án theo quy định tại Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 thì tiếp tục thực hiện theo quyết định phê duyệt của người quyết định đầu tư; trong trường hợp để đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến độ thi công xây dựng công trình thì người quyết định đầu tư được điều chỉnh hình thức quản lý dự án theo quy định tại Nghị định này. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thành lập theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng được tiếp tục thực hiện theo quyết định thành lập Ban.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 như sau:

“11. Tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng chứng chỉ theo lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng được ghi trên chứng chỉ đến khi hết hạn. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp tổ chức, cá nhân có đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung, gia hạn chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 64 và điểm b khoản 1 Điều 86 Nghị định này thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung nội dung, gia hạn chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực.”.

c) Bổ sung khoản 13 vào sau khoản 12 như sau:

“13. Chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hết thời hạn sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến trước ngày 31 tháng 12 năm 2022 thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.”.

23. Thay thế cụm từ “cấp mới” tại khoản 1 Điều 78 bằng cụm từ “cấp lần đầu”; thay thế cụm từ “nâng hạng” tại khoản 1 Điều 78 bằng cụm từ “điều chỉnh hạng”.

24. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục IV, VI, VII ban hành kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 10. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng

1. Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là lĩnh vực xây dựng) được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra đối với lĩnh vực xây dựng trên phạm vi cả nước. Các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện việc kiểm tra đối với lĩnh vực được phân công.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với lĩnh vực xây dựng trong phạm vi địa bàn quản lý của mình; chỉ đạo việc tham gia phối hợp kiểm tra trong lĩnh vực xây dựng đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng tham mưu quản lý nhà nước về xây dựng, quy hoạch - kiến trúc giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền thực hiện việc kiểm tra cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn tại địa phương.

2. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực xây dựng được thực hiện định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.

a) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm ban hành kế hoạch kiểm tra trước ngày 15 tháng 3 hàng năm để thực hiện hoạt động kiểm tra định kỳ và quyết định về việc tổ chức kiểm tra đột xuất khi cần thiết.

Quyết định thành lập, công văn, thông báo về kế hoạch kiểm tra chi tiết bao gồm các nội dung cơ bản sau: thời gian kiểm tra; dự kiến thành phần đoàn kiểm tra; đề cương gợi ý báo cáo; danh mục văn bản, tài liệu liên quan…

b) Hoạt động kiểm tra đột xuất bao gồm: kiểm tra đột xuất có báo trước và kiểm tra đột xuất không báo trước. Hoạt động kiểm tra đột xuất không báo trước của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được thực hiện khi có căn cứ cho rằng tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xây dựng, việc báo trước dẫn tới đối tượng kiểm tra che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc hành vi khác làm giảm hiệu quả hoạt động của đoàn kiểm tra.

c) Việc tổ chức kiểm tra được thực hiện bằng nhiều hình thức: tổ chức kiểm tra tại địa điểm kiểm tra hoặc gửi hồ sơ bằng đường công văn tới đơn vị thực hiện kiểm tra hoặc tổ chức họp trực tuyến về nội dung kiểm tra.

4. Nội dung kiểm tra

a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực xây dựng; công bố định mức, đơn giá xây dựng, tiêu chuẩn cơ sở thuộc lĩnh vực xây dựng (nếu có).

b) Việc thực hiện các quy định pháp luật, các nhiệm vụ được phân cấp, ủy quyền, các nhiệm vụ theo chức năng được giao thuộc lĩnh vực xây dựng.

c) Việc bố trí nguồn lực và các điều kiện khác bảo đảm cho việc thi hành pháp luật; việc thực hiện thống kê, chế độ báo cáo, lưu trữ, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu.

5. Kết luận kiểm tra

a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra, đoàn kiểm tra dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho đối tượng được kiểm tra để lấy ý kiến đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, đối tượng được kiểm tra gửi lại đoàn kiểm tra ý kiến bằng văn bản đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra hoặc 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này mà không nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra trình người có thẩm quyền kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra.

Người ra quyết định kiểm tra ký ban hành kết luận kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác kết luận, kiến nghị của mình. Trưởng đoàn kiểm tra ký ban hành kết luận kiểm tra trong trường hợp được người có thẩm quyền kiểm tra ủy quyền.

d) Kết luận kiểm tra được gửi cho đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ngay sau khi được ban hành để thực hiện các nội dung nêu trong kết luận kiểm tra và công khai theo quy định tại khoản 6 Điều này.

đ) Kết luận kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: Kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế; xác định rõ sai phạm (nếu có); kiến nghị xử lý; thời hạn báo cáo người có thẩm quyền kiểm tra về kết quả thực hiện kết luận kiểm tra.

6. Công khai kết luận kiểm tra

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ký kết luận kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận kiểm tra.

Hình thức công khai kết luận kiểm tra bao gồm:

a) Công bố toàn văn kết luận kiểm tra tại cuộc họp với thành phần bao gồm người ra quyết định kiểm tra, đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc cơ quan ban hành kết luận kiểm tra gửi kết luận kiểm tra và yêu cầu cơ quan được kiểm tra tổ chức họp công bố toàn bộ nội dung kết luận kiểm tra. Kết quả cuộc họp lập thành biên bản”.

b) Thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan kiểm tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

7. Hoạt động kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực xây dựng bảo đảm không chồng chéo, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân; có sự phối hợp của các cơ quan có liên quan.

8. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra

a) Hoạt động theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra được tiến hành thông qua việc yêu cầu đối tượng được kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện kết luận kiểm tra, cung cấp tài liệu chứng minh, tiến độ thực hiện, các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện kết luận kiểm tra (nếu có). Người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra phân công người trực tiếp theo dõi, trao đổi, làm việc với đối tượng được kiểm tra để xác định thông tin về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra.

b) Người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra ra quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra khi có một trong các căn cứ sau đây: Hết thời hạn phải thực hiện kết luận kiểm tra mà đối tượng được kiểm tra không hoàn thành việc thực hiện và không có báo cáo kết quả thực hiện kết luận kiểm tra hay xin gia hạn thực hiện (nếu có); đối tượng được kiểm tra không thực hiện trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận kiểm tra theo quy định của pháp luật.

9. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này chỉ đạo xây dựng, ban hành Quy chế nội bộ để triển khai nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Điều 11. Nguyên tắc thực hiện các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng

1. Hồ sơ được gửi bằng một trong các hình thức sau:

a) Gửi trực tiếp;

b) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

c) Gửi các tệp tin chứa bản sao điện tử các thành phần hồ sơ gốc thông qua hình thức dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp tệp tin chứa các thành phần hồ sơ có dung lượng lớn, không gửi được thông qua dịch vụ công trực tuyến thì được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

2. Mẫu đơn, tờ khai, thành phần hồ sơ có quy định về các thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì các thông tin này được thay thế bằng mã số định danh cá nhân hoặc mã số chuyên ngành thể hiện trong mẫu đơn, tờ khai khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành được vận hành.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày …. tháng… năm 2022.

2. Quy định chuyển tiếp

a) Đối với các chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt thì tiếp tục thực hiện cho đến khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới chương trình phát triển đô thị theo quy định khoản 3 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp các quy hoạch, chiến lược, chương trình, kế hoạch cấp cao hơn chưa được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh hoặc lập chương trình phát triển đô thị nhưng phải đảm bảo yêu cầu về sự phù hợp và đồng bộ.

Đối với các dự án đã có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực được chuyển quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã được ban hành. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này và gửi báo cáo Bộ Xây dựng về việc thực hiện điều chỉnh.

Đối với dự án chưa có phương án bàn giao được phê duyệt hoặc nội dung phương bàn giao chưa phù hợp với nội dung của Nghị định này, chủ đầu tư lập phương án bàn giao theo quy định của Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận phương án bàn giao để thực hiện bàn giao.

b) Đối với công trình khởi công kể từ ngày Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng có hiệu lực thi hành đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP:

Trường hợp chủ đầu tư đã gửi thông báo khởi công hoặc hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng tới cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP thì cơ quan này tiếp tục thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu. Trường hợp còn lại, thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

3. Các Điều 1, 8, 19, 20, khoản 2 Điều 23, khoản 2 Điều 24, Điều 25 Điều 26 Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (02b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phạm Minh Chính

 

PHỤ LỤC I

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHỤ LỤC I BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 62/2016/NĐ-CP
(Kèm theo Nghị định số      /        /NĐ-CP ngày       tháng        năm      của Chính phủ)

Mu số

Mu tên văn bản

Mu số 01

Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

Mu số 02

Đơn đăng ký bổ sung, sửa đi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

 

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

………, ngày …… tháng …… năm……

ĐƠN ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG

Kính gửi: Bộ Xây dựng/Sở Xây dựng (1)

1. Tên tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng:

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghệp (Giấy phép đầu tư) số….......ngày cấp.........cơ quan cấp ............................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................

Điện thoại: ............................................................................................................

Fax:………………………Email:.............................................................................

2. Thông tin phòng thí nghiệm:

Địa chỉ:..................................................................................................................

Điện thoại:.............................................................................................................

Fax:……………………….Email:............................................................................

3. Danh mục các chỉ tiêu thí nghiệm đăng ký đủ điều kiện hoạt động:

TT

Tên chỉ tiêu thí nghiệm

Tiêu chuẩn kỹ thuật

Máy móc, thiết bị

(1)

(2)

(3)

(4)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC QUN LÝ HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

 

Ghi chú: (1) Bộ Xây dựng trong trường hợp nộp hồ sơ đến Bộ Xây dựng; Sở Xây dựng tại địa phương đặt phòng thí nghiệm trong trường hợp nộp hồ sơ đến Sở Xây dựng.

 

Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

………, ngày …… tháng …… năm……

ĐƠN ĐĂNG KÝ BỔ SUNG, SỬA ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG

Kính gửi: Bộ Xây dựng/Sở Xây dựng (1)

1. Tên tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng:

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghệp (Giấy phép đầu tư) số….......ngày cấp......... cơ quan cấp........................................................................................................

Địa chỉ: ...............................................................................................................

Điện thoại: ..........................................................................................................

Fax:………………………Email:...........................................................................

2. Thông tin phòng thí nghiệm:

Địa chỉ:...............................................................................................................

Điện thoại:..........................................................................................................

Fax:……………………….Email:.........................................................................

3. Mã số phòng thí nghiệm được cấp: LAS-XD ...

4. Đã được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng số:

5. Các đề nghị bổ sung, sửa đổi:

a) Bổ sung, sửa đổi chỉ tiêu thí nghiệm

TT

Tên chỉ tiêu thí nghiệm bổ sung, sửa đi

Tiêu chuẩn kỹ thuật

Máy móc, thiết bị

(1)

(2)

(3)

(4)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b) Thay đổi địa chỉ đặt phòng thí nghiệm

- Địa chỉ cũ:

- Địa chỉ đề nghị thay đổi:

 

 

ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC QUN LÝ HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

 

Ghi chú: (1) Bộ Xây dựng trong trường hợp nộp hồ sơ đến Bộ Xây dựng; Sở Xây dựng tại địa phương đặt phòng thí nghiệm trong trường hợp nộp hồ sơ đến Sở Xây dựng.

 

PHỤ LỤC III

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI PHỤ LỤC IV, PHỤ LỤC VI, PHỤ LỤC VII BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 15/2021/NĐ-CP
(Kèm theo Nghị định số       /      /NĐ-CP ngày       tháng        năm     của Chính phủ)

1. Sửa đổi, bổ sung ghi chú số 2 mẫu số 01 Phụ lục IV như sau:

(2) Không yêu cầu kê khai trong trường hợp đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ cũ rách/ nát, bị thất lạc.”.

2. Sửa đổi, bổ sung nội dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình giao thông đường bộ tại mục 3.5.1 Phụ lục VI như sau:

STT

Lĩnh vực hoạt động xây dựng

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề

Ghi chú

Hạng I

Hạng II

Hạng III

 

3.5

3.5.1. Đường bộ

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế tất cả các cấp công trình thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề và công trình khu bay.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề và công trình khu bay từ cấp II trở xuống.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề và công trình khu bay từ cấp III trở xuống.

 

3. Sửa đổi, bổ sung nội dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề đối với lĩnh vực thiết kế thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (thủy lợi, đê điều) tại mục 3.7 Phụ lục VI như sau:

STT

Lĩnh vực hoạt động xây dựng

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề

Ghi chú

Hạng I

Hạng II

Hạng III

 

 

3.7

Thiết kế xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn (thủy lợi, đê điều)

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế tất cả các cấp công trình thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề và đập thủy điện có tiêu chí tương đương.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề và đập thủy điện có tiêu chí tương đương từ cấp II trở xuống.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề và đập thủy điện có tiêu chí tương đương từ cấp III trở xuống.

 

 

4. Sửa đổi, bổ sung nội dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng hạng III tại mục 3.1 Phụ lục VII như sau:

STT

Lĩnh vực hoạt động xây dựng

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực

Ghi chú

Hạng I

Hạng II

Hạng III

3.1

Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng

Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình tất cả các cấp của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống

Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình từ cấp II trở xuống của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống

Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình từ cấp III trở xuống của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống.

Trường hợp tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng thì phạm vi thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng áp dụng đối với bộ môn đó tương ứng với từng hạng chứng chỉ.

5. Sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng tại mục 3.5 Phụ lục VII như sau:

STT

Lĩnh vực hoạt động xây dựng

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực

Ghi chú

Hạng I

Hạng II

Hạng III

3.5

Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình công nghiệp năng lượng (không bao gồm các nội dung về công nghệ thuộc chuyên ngành điện), gồm:

3.5.1. Nhiệt điện, điện địa nhiệt

3.5.2. Điện hạt nhân

3.5.3. Thủy điện

3.5.4. Điện gió, điện mặt trời, điện thủy triều

3.5.5. Điện sinh khối, điện rác, điện khí biogas

3.5.6. Đường dây và trạm biến áp

Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại

Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp II trở xuống

Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp III trở xuống

Trường hợp tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng thì phạm vi thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng áp dụng đối với bộ môn đó tương ứng với từng hạng chứng chỉ.

6. Sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng tại mục 5.5 Phụ lục VII như sau:

STT

Lĩnh vực hoạt động xây dựng

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực

Ghi chú

Hạng I

Hạng II

Hạng III

5.5

Thi công công tác xây dựng công trình công nghiệp năng lượng (không bao gồm các nội dung về công nghệ thuộc chuyên ngành điện), gồm:

5.5.1. Nhiệt điện, điện địa nhiệt

5.5.2. Điện hạt nhân

5.5.3. Thủy điện

5.5.4. Điện gió, điện mặt trời, điện thủy triều

5.5.5. Điện sinh khối, điện rác, điện khí biogas

5.5.6. Đường dây và trạm biến áp

Được thi công công tác xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại

Được thi công công tác xây dựng công trình cùng loại từ cấp II trở xuống

Được thi công công tác xây dựng công trình cùng loại từ cấp III trở xuống

 

7. Sửa đổi, bổ sung nội dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực thi công công tác xây dựng công trình giao thông đường bộ tại mục 5.6.1 Phụ lục VII như sau:

STT

Lĩnh vực hoạt động xây dựng

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực

Ghi chú

Hạng I

Hạng II

Hạng III

5.6

Thi công công tác xây dựng công trình giao thông, gồm:

5.6.1. Đường bộ

Được thi công công tác xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại và công trình khu bay.

Được thi công công tác xây dựng công trình cùng loại và công trình khu bay từ cấp II trở xuống.

Được thi công công tác xây dựng công trình cùng loại và công trình khu bay từ cấp III trở xuống.

 

8. Sửa đổi, bổ sung nội dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực tư vấn giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng tại mục 6.1 Phụ lục VII như sau:

STT

Lĩnh vực hoạt động xây dựng

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực

Ghi chú

Hạng I

Hạng II

Hạng III

6.1

Tư vấn giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng

Được giám sát công tác xây dựng công trình tất cả các cấp của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người, cảng cạn

Được giám sát công tác xây dựng công trình từ cấp II trở xuống của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người, cảng cạn.

Được giám sát công tác xây dựng công trình từ cấp III trở xuống của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người, cảng cạn.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Dự thảo nghị định sửa đổi các nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ xây dựng

  • Số hiệu: Đang cập nhật
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: Đang cập nhật
  • Nơi ban hành: Đang cập nhật
  • Người ký: Đang cập nhật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
  • Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật
Tải văn bản