Hệ thống pháp luật

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/NĐ-CP

Hà Nội, ngày … tháng …. năm 20….

DỰ THẢO
(bản lấy ý kiến)

 

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 201/2013/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 về: lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; điều tra cơ bản tài nguyên nước; cấp phép, đăng ký về tài nguyên nước; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước; tổ chức lưu vực sông và việc điều phối giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 2 như sau:

“Điều 2. Lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước

Việc lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước có ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của nhân dân trên địa bàn theo quy định tại Điều 6 của Luật tài nguyên nước được thực hiện như sau:

1. Các dự án có xây dựng công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải lấy ý kiến bao gồm:

a) Dự án xây dựng hồ, đập trên sông, suối thuộc trường hợp phải cấp phép;

b) Công trình khai thác, sử dụng nước mặt (trừ mục đích khai thác, sử dụng nước cho phát điện) với lưu lượng từ 10 m3/giây trở lên;

c) Công trình chuyển nước giữa các nguồn nước;

d) Công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất (là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc sở hữu của một tổ chức, cá nhân và có khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000 m) có lưu lượng từ 12.000 m3/ngày đêm trở lên;

đ) Các trường hợp quy định tại khoản này nếu có yếu tố bí mật quốc gia thì không phải thực hiện việc lấy ý kiến.

2. Thời điểm lấy ý kiến:

a) Trong quá trình lập dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;

b) Trong quá trình thăm dò đối với công trình khai thác nước dưới đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Nội dung thông tin cung cấp để tổ chức lấy ý kiến bao gồm:

a) Thuyết minh và thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi) kèm theo tờ trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định dự án;

b) Kế hoạch triển khai xây dựng công trình;

c) Tiến độ xây dựng công trình;

d) Dự kiến tác động của việc khai thác, sử dụng nước và vận hành công trình đến nguồn nước, môi trường và các đối tượng sử dụng nước khác ở thượng và hạ lưu công trình trong quá trình xây dựng, vận hành công trình, thời gian công trình không vận hành;

đ) Các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, đảm bảo nước cho các đối tượng sử dụng ở thượng và hạ lưu công trình trong quá trình xây dựng, vận hành công trình, thời gian công trình không vận hành;

e) Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này;

g) Các số liệu, tài liệu khác liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước.”.

3. Bổ sung khoản 3 Điều 16 như sau:

“3. Các trường hợp khai thác, sử dụng nước cho phòng cháy, chữa cháy, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm, dịch bệnh và các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp pháp luật về tình trạng khẩn cấp quy định tại đ khoản 1 Điều 44 của Luật tài nguyên nước bao gồm:

a) Khai thác, sử dụng nước tại các địa phương hoặc trên cả nước trong thời gian Ủy ban thường vụ Quốc hội ban bố tình trạng khẩn cấp;

b) Khai thác, sử dụng nước để ứng phó tức thời sự cố cháy, nổ hoặc dự phòng nguồn nước khai thác để phòng cháy;

c) Khai thác, sử dụng nước để cấp nước sinh hoạt trong thời gian xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn hoặc các sự cố ô nhiễm, dịch bệnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền công bố theo quy định.

Trường hợp chủ giấy phép khai thác, sử dụng nước vượt lưu lượng, mực nước cho phép trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn hoặc các sự cố ô nhiễm, dịch bệnh được xem là sự kiện bất khả kháng và không bị xem xét, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.

d) Trong thời gian xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc khoan giếng khai thác nước dưới đất để ứng phó và không cần phải xin giấy phép thăm dò, khai thác. Sau thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, trường hợp giữ lại giếng để tiếp tục khai thác nước dưới đất hoặc dự phòng thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của Nghị định này.”.

4. Bổ sung Điều 16a vào sau Điều 16 như sau:

Điều 16a. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, phải xin phép

1. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký bao gồm:

a) Khai thác, sử dụng nước mặt cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng khai thác từ 0,1 m3/s đến nhỏ hơn 0,5 m3/s (trừ hồ chứa thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,05 triệu m3 trở lên);

b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho mục đích cấp nước sinh hoạt nông thôn, không bao gồm mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô từ 100 m3/ngày đêm đến 5.000 m3/ngày đêm;

c) Hồ chứa thủy lợi có dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,05 triệu m3;

d) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với quy mô từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm;

đ) Khai thác, sử dụng nước dưới đất với quy mô nhỏ hơn 10 m3/ngày đêm thuộc khu vực quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định này;

đ) Tái sử dụng tuần hoàn nước dưới đất để tuyển quặng trong các mỏ khoáng sản mà không gây hạ thấp mực nước dưới đất hoặc bơm hút nước để tháo khô mỏ, hố móng xây dựng.

2. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải xin phép, bao gồm:

a. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 và khoản 1 Điều này bao gồm cả các công trình hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,05 triệu m3 trở lên;

b. Các công trình không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 16 và khoản 1 Điều này khai thác, sử dụng nước mặt trực tiếp từ hồ chứa thủy lợi, hồ chứa thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi có đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành các hạng mục công trình khai thác, sử dụng nước để cấp cho các mục đích kinh doanh (bao gồm cả nước cho hoạt động giết mổ), dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt;

c. Khai thác, sử dụng nước dưới đất với quy mô trên 10 m3/ngày đêm không thuộc quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước và các trường hợp sử dụng công khai thác, sử dụng nước dưới đất để dự phòng.”.

5. Bổ sung Điều 17 như sau:

Điều 17. Đăng ký khai thác nước dưới đất

1. Khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất bao gồm các khu vực thuộc các Vùng hạn chế 1, Vùng hạn chế 2, Vùng hạn chế 3, Vùng hạn chế 4 được khoanh định theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất.

2. Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất quy định tại điều 36c của Nghị định này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:

“Điều 20. Điều kiện cấp phép

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a. Đã thực hiện việc thông báo, lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Nghị định này.

b. Có đề án, báo cáo phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất đã được phê duyệt hoặc phù hợp với khả năng nguồn nước nếu chưa có quy hoạch về tài nguyên nước, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Đề án, báo cáo phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định lập; thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án, báo cáo phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực.

Phương án thiết kế công trình hoặc công trình khai thác tài nguyên nước phải phù hợp với quy mô, đối tượng khai thác và đáp ứng yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước.

c. Trường hợp khai thác, sử dụng nước mặt có xây dựng hồ, đập trên sông, suối phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 53 của Luật tài nguyên nước, điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và các điều kiện sau đây:

- Có phương án bố trí thiết bị, nhân lực để vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước; phương án quan trắc khí tượng, thủy văn, tổ chức dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp chưa có công trình;

- Có quy trình vận hành hồ chứa; có thiết bị, nhân lực hoặc có hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để thực hiện việc vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước, quan trắc khí tượng, thủy văn và dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp đã có công trình.

d. Trường hợp tổ chức, cá nhân có khai thác, sử dụng nước mặt cho mục đích sinh hoạt phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động chất lượng nguồn nước khai thác, trong đó đảm bảo tối thiểu phải có các chỉ tiêu pH, độ đục, nhiệt độ và NO3 hoặc COD. Đối với các công trình ở khu vực ảnh hưởng triều còn phải quan trắc tự động thông số độ mặn.

Khuyến khích quan trắc thêm các thông số khác phản ánh đặc trưng chất lượng nước của nguồn nước khai thác, đảm bảo kiểm soát chất lượng nguồn nước cấp cho mục đích khai thác.

2. Trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng nước mà chưa có giấy phép tài nguyên nước, thì cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cấp giấy phép tài nguyên nước khi đáp ứng các điều kiện cấp phép được quy định tại khoản 1 Điều này.

Việc xử lý các hành vi vi phạm do thăm dò, khai thác, sử dụng nước không có giấy phép tài nguyên nước thì xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.”.

7. Bổ sung Khoản 3 Điều 21 như sau:

3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của tổ chức, cá nhân nộp trước ngày giấy phép đã được cấp trước đó hết hạn, thời hạn ghi trong giấy phép cấp mới được tính từ ngày giấy phép đã được cấp trước đó hết hiệu lực. Trường hợp hồ sơ nộp sau ngày giấy phép đã được cấp trước đó hết hạn, thời hạn của giấy phép cấp mới do cơ quan cấp phép quyết định cụ thể.”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

“Điều 23. Điều chỉnh giấy phép

1. Các trường hợp điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất:

a) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;

b) Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thủy văn thực tế và cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;

c) Khối lượng hạng mục khoan thăm dò thay đổi 10% so với khối lượng đã được phê duyệt. Việc điều chỉnh giấy phép phải thực hiện trong thời gian thi công thăm dò.

2. Các trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước:

a) Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước bình thường;

b) Nhu cầu khai thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước;

c) Xảy ra các tình huống khẩn cấp cần phải hạn chế việc khai thác, sử dụng nước;

d) Khai thác nước gây sụt, lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước;

e) Có sự thay đổi sơ đồ, vị trí công trình khai thác. Trường hợp khoan thay thế giếng khoan khai thác thuộc công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất đã được cấp có thẩm quyền cấp phép trước đó thì không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép nhưng phải được cơ quan thẩm định hồ sơ cấp phép xem xét, chấp thuận phương án khoan thay thế giếng và xác nhận sau khi hoàn thành việc khoan thay thế giếng khoan.

g) Có sự thay đổi về mục đích, sử dụng nước theo quy định của giấy phép được cấp trước đó;

h) Có sự thay đổi về chế độ khai thác, bao gồm cả việc chuyển sang chế độ khai thác dự phòng;

i) Chủ giấy phép đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khác với quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Các nội dung trong giấy phép không được điều chỉnh:

a) Nguồn nước khai thác, sử dụng;

b) Lượng nước khai thác, sử dụng vượt quá 25% quy định trong giấy phép đã được cấp;

Trường hợp cần điều chỉnh nội dung quy định tại khoản này, chủ giấy phép phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới.

4. Trường hợp chủ giấy phép đề nghị điều chỉnh giấy phép thì chủ giấy phép phải lập hồ sơ điều chỉnh giấy phép theo quy định của Nghị định này; trường hợp cơ quan cấp phép điều chỉnh giấy phép thì cơ quan cấp phép phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ít nhất chín mươi (90) ngày. Thời hạn của giấy phép điều chỉnh là thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.”.

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

“Điều 26. Trả lại giấy phép, chấm dứt hiệu lực của giấy phép

1. Giấy phép tài nguyên nước đã được cấp nhưng chủ giấy phép không sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng tiếp thì có quyền trả lại cho cơ quan cấp giấy phép và thông báo lý do.

2. Giấy phép tài nguyên nước đã được cấp nhưng quy mô công trình thay đổi dẫn đến thay đổi thẩm quyền cấp giấy phép thì chủ giấy phép trả lại cho cơ quan cấp giấy phép sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép mới.

3. Giấy phép bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép đã hết hạn;

c) Giấy phép đã được trả lại.

4. Khi giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì các quyền liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:

“Điều 27. Cấp lại giấy phép

1. Giấy phép được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị mất, bị rách nát, hư hỏng;

b) Tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do đổi tên, nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép.

2. Thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:

“Điều 28. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép tài nguyên nước, chấp thuận sử dụng mặt nước hồ chứa

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép, chấp thuận sử dụng mặt nước hồ chứa đối với các trường hợp sau đây:

a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên;

c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2 m3/giây trở lên và có hồ chứa với dung tích toàn bộ từ 03 triệu m3 trở lên;

d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kW trở lên;

đ) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm trở lên;

e) Khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 1.000.000 m3/ngày đêm trở lên;

g) Chấp thuận sử dụng mặt nước hồ chứa liên tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này và đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các công trình thuộc trường hợp quy định tại Điều 16a của Nghị định này; chấp thuận sử dụng mặt nước hồ chứa khác với quy định tại điểm g Khoản 1 Điều này.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

“Điều 29. Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép

Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép (sau đây gọi chung là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) bao gồm:

1. Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công thì thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua Bộ phận một cửa hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 30 như sau:

“2. Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh nội dung giấy phép;

b) Báo cáo tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép;

3. Mẫu đơn, nội dung đề án, báo cáo, giấy phép cấp, gia hạn, điều chỉnh được lập theo mẫu 01, mẫu 02, mẫu 11, mẫu 12, mẫu 20, mẫu 21 và mẫu 22 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.”.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 31 như sau:

“2. Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh giấy phép;

b) Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước và tình hình thực hiện giấy phép. Trường hợp điều chỉnh giấy phép có liên quan đến quy mô công trình, số lượng giếng khai thác, mực nước khai thác thì phải nêu rõ phương án khai thác nước;

c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

3. Mẫu đơn, nội dung báo cáo, giấy phép cấp, gia hạn, điều chỉnh được lập theo mẫu 03, mẫu 04, mẫu 13, mẫu 14, mẫu 23, mẫu 24, mẫu 25 và mẫu 26 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.”.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:

“Điều 32. Hồ sơ đăng ký, cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;

b) Đề án khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp đã có công trình khai thác (nếu thuộc trường hợp quy định phải có quy trình vận hành);

c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá ba (03) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ (trừ mục đích khai thác, sử dụng nước cho thuỷ điện);

d) Sơ đồ vị trí công trình khai thác nước.

Trường hợp chưa có công trình khai thác nước mặt, nước biển, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải nộp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

2. Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh giấy phép;

b) Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước và tình hình thực hiện giấy phép. Trường hợp điều chỉnh quy mô công trình, phương thức, chế độ khai thác sử dụng nước, quy trình vận hành công trình thì phải kèm theo đề án khai thác nước;

c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá ba (03) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ (trừ mục đích khai thác, sử dụng nước cho thuỷ điện);

3. Mẫu đơn, nội dung đề án, báo cáo, giấy phép cấp, gia hạn, điều chỉnh được lập theo mẫu 05, mẫu 06, mẫu 07, mẫu 08, mẫu 15, mẫu 16, mẫu 17, mẫu 18, mẫu 27, mẫu 28, mẫu 30, mẫu 31, mẫu 32 và mẫu 33 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

4. Hồ sơ đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển gồm tờ khai đăng ký. Mẫu tờ khai đăng ký được lập theo mẫu 35 và mẫu 36 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.”.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:

“Điều 33. Hồ sơ cấp lại giấy phép tài nguyên nước

1. Đơn đề nghị cấp lại giấy phép.

2. Báo cáo tình hình khai thác, sử dụng nước và tình hình thực hiện giấy phép.

3. Tài liệu chứng minh lý do đề nghị cấp lại giấy phép.

Đối với trường hợp cấp lại giấy phép do chuyển nhượng thì ngoài các tài liệu trên, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép còn phải bao gồm giấy tờ chứng minh việc chuyển nhượng công trình, việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến hoạt động khai thác, sử dụng nước và các tài liệu có liên quan cấp cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước.

4. Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép tài nguyên nước và Báo cáo tình hình khai thác, sử dụng nước và tình hình thực hiện giấy phép được lập theo mẫu 09, mẫu 26, mẫu 30 và mẫu 33 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

17. Bổ sung Điều 34a:

“Điều 34a. Hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước

1. Đơn đề nghị trả lại giấy phép.

2. Tài liệu chứng minh lý do đề nghị trả lại giấy phép; tài liệu chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan.

3. Mẫu đơn đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước và Quyết định chấm dứt hiệu lực giấy phép tài nguyên nước được lập theo mẫu 10 và mẫu 19 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.”.

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước

1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nộp một (01) bộ hồ sơ trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua dịch vụ công trực tuyến và nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Trường hợp hồ sơ sau khi đã bổ sung mà vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

2. Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong hồ sơ đề nghị cấp phép (sau đây gọi chung là đề án, báo cáo):

a) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định đề án, báo cáo; nếu cần thiết thì kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp đủ điều kiện cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo lý do không cấp phép;

b) Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là mười tám (18) ngày làm việc;

c) Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu, phải làm lại và trả lại hồ sơ đề nghị cấp phép.

3. Trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp phép

Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận giấy phép.”.

19. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:

“Điều 36. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước

1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) nộp một (01) bộ hồ sơ trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua dịch vụ công trực tuyến và nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Trường hợp hồ sơ sau khi đã bổ sung hoàn thiện mà vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo rõ lý do.

2. Thẩm định đề án, báo cáo đối với trường hợp gia hạn, điều chỉnh giấy phép:

a) Trong thời hạn hai mươi lăm (25) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định đề án, báo cáo, nếu cần thiết kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp đủ điều kiện gia hạn, điều chỉnh giấy phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn, điều chỉnh giấy phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do không gia hạn, điều chỉnh giấy phép;

b) Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là mười tám (18) ngày làm việc;

c) Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu, phải làm lại và trả lại hồ sơ.

3. Thẩm định hồ sơ đối với trường hợp cấp lại giấy phép:

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện để cấp lại giấy phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do.

4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp phép:

Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân để thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận giấy phép.”.

20. Bổ sung Điều 36a như sau:

“Điều 36a. Trình tự, thủ tục trả lại giấy phép tài nguyên nước

Chủ giấy phép nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép cho cơ quan tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép đã cấp trước đó. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 34a của nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra và trình cơ quan có thẩm quyền ký Quyết định chấp thuận trả lại giấy phép.”.

21. Bổ sung Điều 36b như sau:

“Điều 36b. Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác tài nguyên nước mặt, nước biển

1. Cơ quan đăng ký khai thác tài nguyên nước mặt, nước biển là Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2. Trình tự thủ tục đăng ký khai thác sử dụng nước mặt, nước biển

a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có công trình khai thác nước mặt, nước biển thuộc diện phải đăng ký trên địa bàn; thông báo và phát hai (02) tờ khai theo mẫu 35 và mẫu 36 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân để kê khai.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã là đơn vị quản lý trực tiếp các công trình thuộc diện đăng ký thì thực hiện kê khai mẫu đăng ký giống như tổ chức, cá nhân kê khai.

Trường hợp chưa có công trình khai thác, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác trước khi tiến hành xây dựng công trình.

b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành hai (02) tờ khai và nộp cho cơ quan đăng ký hoặc nộp Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nộp tờ khai cho Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp cơ quan đăng ký là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp cơ quan đăng ký là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, cơ quan đăng ký có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi một (01) bản cho tổ chức, cá nhân.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác tài nguyên nước mặt, nước biển, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải thông báo và trả tờ khai cho cơ quan đăng ký.

4. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác tài nguyên nước mặt, nước biển trên địa bàn; Trường hợp cơ quan đăng ký là Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phải tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký tới Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh.”.

22. Bổ sung Điều 36c như sau:

“Điều 36c. Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác tài nguyên nước dưới đất

1. Cơ quan đăng ký khai thác nước dưới đất là Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2. Trình tự, thủ tục đăng ký:

a) Căn cứ Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất được phê duyệt, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, ấp, phum, bản, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng dân phố) thực hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất thuộc diện phải đăng ký trên địa bàn; thông báo và phát hai (02) tờ khai đăng ký theo mẫu 34 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân để kê khai.

Trường hợp chưa có giếng khoan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác trước khi tiến hành khoan giếng.

b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành hai (02) tờ khai và nộp cho cơ quan đăng ký hoặc nộp cho tổ trưởng tổ dân phố để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nộp tờ khai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp cơ quan đăng ký là Ủy ban nhân dân cấp huyện.

c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, cơ quan đăng ký có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi một (01) bản cho tổ chức, cá nhân.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải thông báo và trả tờ khai cho cơ quan đăng ký hoặc tổ trưởng dân phố để báo cho cơ quan đăng ký và thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng theo quy định.

4. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn; hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký tới Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp cơ quan đăng ký là Ủy ban nhân dân cấp xã thì gửi báo cáo kết quả đăng ký tới Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.”.

23. Bổ sung Điều 36d như sau:

Điều 36d. Chấp thuận sử dụng mặt nước hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch, giải trí

1. Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa hoặc tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng mặt nước hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, du lịch, giải trí phải phối hợp với tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa gửi Văn bản đề nghị sử dụng mặt nước hồ chứa kèm phương án sử dụng mặt nước hồ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố nơi xây dựng hồ chứa để xem xét, cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản. Nội dung phương án sử dụng mặt nước hồ gồm: mục đích, loại hình, quy mô, các tác động đến nguồn nước hồ chứa và các biện pháp giảm thiểu tác động.

2. Việc xem xét, chấp thuận sử dụng mặt nước hồ chứa cần xem xét, đánh giá đầy đủ các tác động đến nguồn nước, môi trường và các đối tượng sử dụng nước khác, đảm bảo không gây ô nhiễm nguồn nước, không làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, cản trở dòng chảy, gây trở ngại cho giao thông thủy và có yêu cầu các giải pháp giảm thiểu phù hợp. 

3. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được thuê diện tích mặt nước hồ chứa có trách nhiệm phối hợp với tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn, nhiệm vụ của hồ và bảo đảm các yêu cầu về phòng, chống, suy giảm, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước theo quy định.”.

24. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:

“Điều 39. Chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước

1. Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước phải đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ về tài chính quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 43 của Luật tài nguyên nước và nộp đủ tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định; không có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên nước.

2. Điều kiện của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước:

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Nghị định này;

b) Bảo đảm không làm thay đổi mục đích khai thác, sử dụng nước.

3. Việc chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật dân sự và phải đảm bảo không làm gián đoạn việc thực hiện các nghĩa vụ bao gồm cả nghĩa vụ tài chính liên quan đến hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

Trường hợp tổ chức, cá nhân chuyển nhượng chưa hoàn thành các nghĩa vụ trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định tính đến thời điểm chuyển nhượng thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải thực hiện tiếp các công việc, nghĩa vụ mà tổ chức, cá nhân chuyển nhượng chưa hoàn thành.

4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.”.

Điều 2. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:

“2a. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thu sau khi công trình đi vào vận hành và có Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

Trường hợp các công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền tài nguyên nước nhưng chưa đi vào vận hành, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền có trách nhiệm gửi thông báo cho Cục thuế địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước để tạm dừng ban hành thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho đến khi có Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thay thế sau khi công trình này đi vào vận hành chính thức.”.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 7 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường như sau:

“7. Kinh nghiệm công tác: người phụ trách kỹ thuật của đề án, báo cáo có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài nguyên nước, môi trường hoặc đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 03 đề án, báo cáo.”.

Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp

1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong giấy phép.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực vẫn được thực hiện thẩm định, xem xét cấp phép theo mẫu quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.

3. Đối với các tỉnh đã khoanh định khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT thì tiếp tục thực hiện.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …. tháng …. năm 20….

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phạm Minh Chính

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Dự thảo nghị định hướng dẫn luật tài nguyên nước

  • Số hiệu: Đang cập nhật
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: Đang cập nhật
  • Nơi ban hành: Đang cập nhật
  • Người ký: Đang cập nhật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản