BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 437/LĐTBXH-CV | Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 1994 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 4371/LĐTBXH-CV NGÀY 14 THÁNG 10 NĂM 1994 VỀ VIỆC TIẾP NHẬN HỒ SƠ BHXH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Kính gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ vào đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Ban cơ yếu Chính phủ, sau khi có sự thoả thuận của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc tiếp nhận hồ sơ và chi trả Bảo hiểm xã hội đối với lực lượng vũ trang chuyển ra như sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ nghỉ hưu:
Hồ sơ nghỉ hưu của Quân nhân, Công an nhân dân, Cán bộ nhân viên cơ yếu, Công nhân viên quốc phòng, Công nhân viên công an (gọi chung là Quân nhân trong lực lượng vũ trang) do cơ quan, đơn vị lập thành 2 tập theo mẫu thống nhất do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phát hành theo Quyết định số 215/LĐTBXH-QĐ ngày 31/3/1994.
Khi tiếp nhận hồ sơ để xét hưởng chế độ lương hưu nếu có trường hợp chưa rõ ràng thì các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu các đơn vị xuất trình các chứng từ liên quan để làm cơ sở kiểm tra việc lập hồ sơ hưởng chế độ như: lý lịch, quyết định thăng quân hàm, quyết định nâng bậc lương, quyết định bổ nhiệm chức vụ (nếu có) như quy định trước đây.
- Về quyết định thăng quân hàm, quyết định nâng lương, quyết đinh bổ nhiệm chức vụ (nếu có) của 10 năm trước khi nghỉ hưu thì chỉ cần bản sao của lần cuối (nếu các quyết định của các lần trước đã được ghi vào hồ sơ) bản sao này phải đóng dấu đỏ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo sự phân cấp trong lực lượng vũ trang (có phụ lục đính kèm). Nếu hồ sơ thiếu hoặc chưa rõ nội dung nào đó thì các cơ quan, đơn vị phải xác minh làm rõ, có văn bản đảm bảo của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung hồ sơ.
Hiện nay việc thu Bảo hiểm xã hội của lực lượng vũ trang do ngành Tài chính đảm nhận, do đó khi giải quyết cho quân nhân nghỉ hưu các Sở cần kiểm tra hồ sơ để giải quyết chế độ, còn việc lập danh sách đóng bảo hiểm xã hội của quân nhân chờ hướng dẫn sau.
2. Tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất:
Quân nhân trong lực lượng vũ trang từ trần (kể cả chết do tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp) thì do cơ quan, đơn vị lập hồ sơ tử tuất thành 2 tập theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phát hành thống nhất. Trường hợp người chết còn thân nhân đủ điều kiện hưởng tiền tuất hàng tháng ở các tỉnh khác nhau thì mỗi tỉnh lập thêm 1 tập, kèm theo hồ sơ của người chết và một công văn của cơ quan, đơn vị đề nghị giải quyết chế độ tiền tuất hàng tháng.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi gia đình của người chết cư trú tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, xác minh đối tượng được hưởng trợ cấp đề ra quyết định trợ cấp cho thân nhân.
3. Việc trả trợ cấp Bảo hiểm xã hội một lần (khi nghỉ hưu, xuất ngũ, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền tuất, mai táng phí.....) do các cơ quan, đơn vị trong lực lượng vũ trang giải quyết. Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chi trả lương hưu và trợ cấp hàng tháng đối với lực lượng vũ trang. Kinh phí trợ cấp 1 lần do Bộ Quốc phòng - Bộ Nội vụ - Ban cơ yếu Chính phủ bàn bạc thống nhất với Bộ Tài chính để giải quyết.
4. Đối với Quân nhân trong lực lượng vũ trang đã đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội, nhưng chưa đủ tuổi đời theo quy định để nghỉ hưu, mà tự nguyện không hưởng trợ cấp xuất ngũ hoặc trợ cấp thôi việc 1 lần thì thủ tục lập hồ sơ về nghỉ hưu đối với người về hưu. Các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận và cho xét duyệt như quy định thông thường nhưng chưa cấp sổ hoặc giấy chứng nhận lương hưu, mà lập sổ đăng ký riêng để đến khi đủ điều kiện về tuổi đời quy định tại Nghị định số 66/CP (không áp dụng Điều 42 của Luật sĩ quan và Điều 20 pháp lệnh công an) thì giải quyết lương hưu.
Đề nghị các Sở tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất đối với quân nhân trong lực lượng vũ trang, tránh tình trạng ùn tắc ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách.
| Lê Duy Đồng (Đã ký) |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Công văn số 4371/LĐTBXH) phân cấp lao động Quyết định thăng quân hàm, bổ nhiệm chức vụ trong lực lượng vũ trang
| Cấp, chức vụ bổ nhiệm | Cấp ký sao |
| Về cấp, hàm từ Thiếu tướng trở lên (kể cả Quốc phòng - Nội vụ) | Do Cục cán bộ Tổng cục chính trị hoặc Vụ TCCB Bộ Nội vụ ký sao các Quyết định. |
Phong cấp hàm | Từ cấp Đại tá và tương đương trở xuống. | Do các cơ quan đơn vị đầu mối thuộc Bộ Quốc phòng, Nội vụ (phòng TCCB) ký sao. |
| Từ cấp Đại uý và tương đương trở xuống. | Do các phòng, Ban TCCB cấp sư đoàn tỉnh đội, Sở Công an ký sao. |
Bổ nhiệm chức vụ | Từ phó tư lệnh và tương đương trở lên (Quốc phòng) và từ cục Phó trở lên (Nội vụ) | Do Cục cán bộ - Tổng cục chính trị hoặc Vụ TCCB Bộ Nội vụ ký sao quyết định. |
| Từ cấp dưới đó trở xuống | Do các cơ quan, đơn vị đầu mối thuộc Bộ Quốc phòng - Bộ Nội vụ ký sao (cơ quan TCCB) Thấp nhất cũng phải cấp sư đoàn, Lữ đoàn hoặc cấp tỉnh đội ký sao. |
- 1Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân 1981
- 2Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 1990
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam năm 1991 do Hội Đồng Nhà nước ban hành
- 5Công văn 4191/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn pháp luật lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân 1981
- 2Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 1990
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam năm 1991 do Hội Đồng Nhà nước ban hành
- 5Nghị định 66-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội đối với lực lượng vũ trang
- 6Quyết định 215/LĐTBXH-QĐ năm 1994 về việc phát hành các biểu mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành
- 7Công văn 4191/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn pháp luật lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Công văn về việc tiếp nhận hồ sơ BHXH đối với lực lượng vũ trang
- Số hiệu: 437/LĐTBXH-CV
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/10/1994
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Lê Duy Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/10/1994
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực